Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Đảng cộng sản Việt Nam ra đời là bước ngoặt lịch sử vĩ đại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (533.44 KB, 14 trang )

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
__________

BÀI THI TIỂU LUẬN MƠN LỊCH SỬ ĐẢNG
CỘNG SẢN VIỆT NAM

ĐỀ TÀI:

Đảng cộng sản Việt Nam ra đời là bước ngoặt
lịch sử vĩ đại

Họ và tên: Bùi Tiến Đạt

Mã SV: 1973402011559

Khóa/Lớp:(tín chỉ) CQ57/15.4LT1

(Niên chế): CQ57/15.06

STT:39

ID Phịng thi: 581-058-1173

Ngày thi: 20/12/2021

Ca thi: 9h15p
HÀ NỘI - 2021


Mục Lục
MỞ ĐẦU: .................................................................................................................................................1


NỘI DUNG: .............................................................................................................................................2
1.

Khái quát về xã hội Việt Nam trước khi Đảng cộng sản Việt Nam ra đời. ................................2
1.1

Về chính trị:..............................................................................................................................2

1.2 Về kinh tế: ......................................................................................................................................2
1.3 Về văn hố - xã hội. .......................................................................................................................2
1.4 Sự phân hóa giai cấp và mâu thuẫn xã hội diễn ra ngày càng gay gắt.....................................3
1.4.1 Giai cấp nông dân...................................................................................................................3
1.4.2 Giai cấp công nhân .................................................................................................................3
1.4.3 Giai cấp tư sản Việt Nam.......................................................................................................3
1.4.3 Tầng lớp tiểu tư sản (tiểu thương, tiểu chủ, sinh viên,...) ...................................................3
2. Các phong trào đấu tranh của nhân dân ta trước khi Đảng ra đời và nguyên nhân chung
dẫn đến thất bại của những phong trào này. ........................................................................................4
2.1 Các phong trào đấu tranh của nhân dân ta trước khi Đảng ra đời..........................................4
Nguyên nhân chung dẫn đến thất bại của những phong trào này. .....................................5

2.2

3. Sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam, cương lĩnh đầu tiên của Đảng và ý nghĩa lịch sử của
việc thành lập Đảng.................................................................................................................................5
Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị các điều kiện thành lập Đảng......................................5

3.1

3.1.1 Tìm ra con đường cứu nước. .................................................................................................5
Sự chuẩn bị của Nguyễn Ái Quốc về chính trị, tư tưởng và tổ chức ..........................6


3.1.2

cho sự ra đời của ĐCSVN...............................................................................................................6
3.2 Đảng CSVN ra đời ........................................................................................................................7
3.3. Cương lĩnh đầu tiên của Đảng. ...................................................................................................7
3.4 Ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng cộng sản việt nam......................................................8
4.

Thành tựu Đảng đạt được sau khi được thành lập ......................................................................8
4.1

Đưa Việt Nam từ nước thuộc địa trở thành quốc gia độc lập .............................................8

4.2. Lãnh đạo thắng lợi 30 năm chiến tranh bảo vệ đất nước .........................................................9
4.3. Khó khăn và thành tựu trong thời kì đổi mới, kiến thiết xây dựng đất nước và cuộc chiến
với đại dịch covid 19 hiện nay. ...........................................................................................................9
KẾT LUẬN ............................................................................................................................................11
Tài liệu tham khảo ..........................................................................................................................1


1

MỞ ĐẦU:
Nhìn lại quá trình lịch sử của Cách mạng Việt Nam chúng ta thấy Đảng Cộng
sản Việt Nam đã thể hiện vai trò lãnh đạo, tinh thần phụ trách trước giai cấp và dân
ta khi thắng lợi cũng như lúc khó khăn, khi thành cơng cũng như lúc sai lầm, khuyết
điểm. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là một điều tất yếu khách quan của cuộc đấu
tranh giải phóng giai cấp và giải phóng dân tộc ở Việt Nam trong thời đại mới; là
kết quả của một quá trình lùa chọn con đường cứu nước, tích cực chuẩn bị về tư

tưởng, chính trị và tổ chức của một tập thể cách mạng, là một sự sàng lọc và lựa
chọn nghiêm khắc của lịch sử cách mạng Việt Nam từ khi mất nước vào tay để quốc
thực dân Pháp. Đảng ra đời là một bước ngoặt trọng đại trong lịch sử cách mạng
dân tộc Việt Nam
Lịch sử dân tộc Việt Nam, kể từ khi có Đảng là những trang sử sôi động
nhất, hào hung nhất, oanh liệt nhất, dân tộc ta tiếp tục giành được những thắng lợi
mang ý nghĩa dân tộc và thời đại sâu sắc, thể hiện những bước nhảy vọt trong tiến
trình lịch sử của dân tộc. Mở đầu là thắng lợi của cách mạng Tháng Tám năm
1945, lập ra nước Việt Nam dân chủ cộng hồ; tiếp đó là thắng lợi của các cuộc
chiến tranh giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc; và đến nay chúng ta cũng khẳng
địng công cuộc đổi mới của đất nước, dưới sự lãnh đạo của Đảng đã và đang
giành được những thắng lợi lớn, "có ý nghĩa lịch sử sâu sắc",… Tất cả những
thắng lợi đó của dân tộc khơng thể phủ nhận vai trị lãnh đạo của Đảng cộng sản
Việt Nam.
Vì vậy, Đảng cộng sản Việt Nam ra đời là một bước ngoặt lịch sử vĩ đại
trong lịch sử cách mạng Việt Nam. Chấm dứt sự khủng hoảng, bế tắc về đường lối
cứu nước của các phong trào yêu nước Việt Nam từ khi thực dân Pháp xâm lược
đến những năm 20 của thế kỉ XX.


2

NỘI DUNG:
1. Khái quát về xã hội Việt Nam trước khi Đảng cộng sản Việt Nam ra đời.
Việt Nam là quốc gia Đơng Nam Á nằm ở vị trí địa quan trọng nhất của châu
Á, Việt Nam nằm trong mưu đồ xâm lược của thực dân Pháp. Ngày 1/9/1858, thực
dân Pháp tấn công Đà Nẵng. Trước hành động xâm lược của Pháp, triều đình nhà
Nguyễn từng bước thỏa hiệp (Hiệp ước 1862, 1874, 1883) và 6/6/1884 với Hiệp
ước Patonốt, Việt Nam trở thành “một xứ thuộc địa, dân ta là vong quốc nộ, Tổ
quốc ta bị giày xéo dưới gót sắt của kẻ thù hung ác”. (1)

1.1 Về chính trị:
Tuy triều đình nhà Nguyễn đã đầu hàng thực dân Pháp, nhưng nhân dân Việt
Nam không chịu khuất phục, phong trào đấu tranh nổ ra liên tục, khắp các địa
phương. Pháp thực hiện chính sách “chia để trị” nhằm phá vỡ đoàn kết cộng đồng
quốc gia dân tộc: chia ba kỳ (Bắc Kỳ, Trung Kỳ, Nam Kỳ) với các chế độ chính trị
khác nhau nằm trong Liên bang Đơng Dương thuộc Pháp (Union Indochinoise) ,
được thành lập ngày 17/10/1887 theo sắc lệnh của Tổng thống Pháp.
1.2 Về kinh tế:
Từ năm 1897, thực dân Pháp bắt đầu tiến hành các cuộc khai thác thuộc địa
lớn: Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất (1897 - 1914) và lần hai (1919 - 1929).
Nhằm biến Việt Nam thành thị trường tiêu thụ hàng hóa của “chính quốc”, đồng
thời ra sức vơ vét tài nguyên, bóc lột sức lao động rẻ mạt của người bản xứ, cùng
nhiều hình thức thuế khóa nặng nề. Chế độ cai trị, bóc lột hà khắc đối với nhân dân
Việt Nam là “chế độ độc tài chun chế, nó vơ cùng khả ố và khủng khiếp hơn cả
chế độ chuyên chế của nhà nước quân chủ châu Á đời xưa”.
1.3 Về văn hoá - xã hội.
Thực dân Pháp thực hiện chế. sách “ngu dân” để dễ cai trị, lập nhà tù nhiều hơn
tru học, đồng thời du nhập những giá trị phản văn hố, du trì tệ nạn xã hội vốn có
của chế độ phong kiến và tạo nên nhiều tệ nạn xã hội mới, dùng rượu cồn và thuốc


3

phiện để đầu độc các thế hệ người Việt Nam, ra sức tuyên truyền tự tưởng “khai
hoá văn minh” của nước “Đại Pháp”.
1.4 Sự phân hóa giai cấp và mâu thuẫn xã hội diễn ra ngày càng gay gắt.
Chế độ áp bức các giai cấp cũ phân hóa, giai cấp, tầng lớp mới xuất hiện với địa
vị kinh tế khác nhau và do đó có thái độ chính trị khác nhau đối với vận mệnh của
dân tộc.
1.4.1 Giai cấp nông dân

Chiếm số lượng đông đảo nhất (khoảng hơn 90% dân số), đồng thời là một giai
cấp bị bóc lột nặng nề nhất. Đây là lực lượng hùng hậu, có tinh thần đấu tranh kiên
cường bất khuất cho nền độc lập tự do của dân tộc và khao khát giành lại ruộng đất
cho dân cày, khi có lực lượng tiên phong lãnh đạo, giai cấp nông dân sẵn sàng vùng
dậy lật đổ thực dân.
1.4.2 Giai cấp cơng nhân
Được hình thành gắn với các cuộc khai thác thuộc địa, với việc thực dân Pháp
thiết lập các nhà máy, xí nghiệp, cơng xưởng, khu đồn điên... giai cấp công nhân ra
đời trong một nước thuộc địa nửa phong kiến, chủ yếu xuất thân từ nông dân, cơ
cấu chủ yếu là công nhân khai thác mỏ, đồn điền, lực lượng còn nhỏ bé, nhưng sớm
vươn lên tiếp nhận tư tưởng tiên tiến của thời đại, nhanh chóng phát triển từ “tự
phát” đến “tự giác”, là giai cấp có năng lực lãnh đạo CM.
1.4.3 Giai cấp tư sản Việt Nam
Một bộ phận có lợi ích gắn liền với tư bản Pháp, tham gia vào đời sống chính
trị, kinh tế của chính quyền thực dân Pháp, trở thành tầng lớp tư sản mại bản. Một
bộ phận là giai cấp tư sản dân tộc, họ bị thực dân Pháp chèn ép, kìm hãm, bị lệ
thuộc, yếu ớt về kinh tế.
1.4.3 Tầng lớp tiểu tư sản (tiểu thương, tiểu chủ, sinh viên,...)


4

Bị đế quốc, tự bản chèn ép, khinh miệt, họ có tình thần dân tộc, u nước, rất
nhạy cảm về chính trị và thời cuộc. Tuy nhiên, do địa vị kinh tế bấp bênh, hay dao
động.
→ Như vậy có thể thấy, Việt Nam đã có sự biến đổi rất quan trọng về cả kinh tế xã
hội và chính trị vào cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX.
2. Các phong trào đấu tranh của nhân dân ta trước khi Đảng ra đời và nguyên
nhân chung dẫn đến thất bại của những phong trào này.
2.1 Các phong trào đấu tranh của nhân dân ta trước khi Đảng ra đời.

Hưởng ứng lời kêu gọi Cần Vương cứu nước, các cuộc khởi nghĩa Ba Đình, Bãi
Sậy, Hương Khê… Khởi Phan Đình Phùng thất bại (1896) cũng là mốc chấm dứt
vai trò lãnh đạo của giai cấp phong kiến đối với phong trào yêu nước chống thực
dân Pháp ở Việt Nam.
Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX phong trào nông dân Yên Thế dưới sự lãnh đạo
của Hoàng Hoa Thám. Nhưng phong trào vẫn mang nặng “cốt cách phong kiến”,
cuối cùng cũng bị thực dân Pháp đàn áp.
Xu hướng bạo động do Phan Bội Châu tổ chức, lãnh đạo: Phong trào tổ chức
đưa thanh niên yêu nước Việt Nam sang Nhật Bản học tập. Năm 1912 Phan Bội
Châu lập tổ chức Việt Nam Quang phục hội. Kế hoạch hoạt động của Hội lại thiếu
rõ ràng. Cuối năm 1913, Phan Bội Châu bị bắt giam tại Trung Quốc. Ảnh hưởng xu
hướng bạo động đến đây chấm dứt.
Xu hướng cải cách của Phan Châu Trinh: Phan Châu Trinh đã đề nghị Nhà nước
“bảo hộ” Pháp tiến hành cải cách. Do vậy, khi phong trào Duy Tân lan rộng, thực
dân Pháp đã đàn áp dã man, giết hại nhiều sĩ phu và nhân dân tham gia biểu tình.
Nhiều sĩ phu bị bắt, bị đày đi Cơn Đảo.
Tổ chức Việt Nam Quốc dân đảng do Nguyễn Thái Học lãnh đạo, Trên cơ sở
các tổ chức yêu nước của tiểu tư sản trí thức, thành lập tháng 12-1927 tại Bắc Kỳ.....


5

Tuy oanh liệt nhưng nhanh chóng bị thất bại “...một cuộc bạo động bất bắc dĩ, một
cuộc bạo động non, để rồi chết ln khơng bao giờ ngóc bầu lên nổi…”
2.2 Nguyên nhân chung dẫn đến thất bại của những phong trào này.
Các phong trào yêu nước và các tổ chức của Đảng có những hạn chế về giai
cấp, về đường lối chính trị, hệ thống tổ chức thiếu chặt chẽ, chưa tập hợp được rộng
rãi các lực lượng của dân tộc, nhất là chưa tập hợp được 2 lực lượng cơ bản chính
cơng nhân và nơng dân cho nên thất bại.
Cuộc đấu tranh của ta nằm trong tình thế bị động, nên Pháp đã dập tắt nhanh chóng.

Tư tưởng gặp phải sai lầm trong quá trình đấu tranh yêu cầu người Pháp thực
hiện cải lương, phản đối chiến tranh và cầu viện nước ngoài.
Những cuộc khởi nghĩa diễn ra lẻ tẻ, đa số mang tính tự phác, nội bộ chia rẽ.
Lực lượng ta và địch không cân xứng, ta đấu tranh khi địch vẫn cịn mạnh, địch
có trang bị vũ khí hiện đại hơn ta.
Ta chưa tập hợp đc sức mạnh quần chúng nhân dân, chưa thấy đc khả năng lãnh
đạo của giai cấp cơng nhân và chưa đồn kết đc họ.
Chưa có chính Đảng lãnh đạo.
→ Như vậy, về xã hội thì chia rẽ, các cuộc khởi nghĩa thất bại liên tục mà bị đàn
áp một các dã man trên cở đó các tổ chức Đảng được thành lập như một lẽ tất yếu.
3. Sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam, cương lĩnh đầu tiên của Đảng và ý
nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng.
3.1 Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị các điều kiện thành lập Đảng.
3.1.1 Tìm ra con đường cứu nước.
Nguyễn Ái Quốc sinh năm 1890 tại làng Kim Liên, xã Nam Đàn, Nghệ An.
5/6/1911: Bác ra đi tìm đường cứu nước tại bến cảng Nhà Rồng trên con tàu
Latouche. Qua trải nghiệm thực tế qua nhiều nước, Người đã nhận thức được rằng


6

một cách rạch rịi: "dù màu da có khác nhau, trên đời này chỉ có hai giống người:
giống người bóc lột và giống người bị bóc lột ”.
Năm 1917, thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười Nga thành công đã tác động
mạnh mẽ tới nhận thức của Bác, đây là cuộc "cách mạng đến nơi".
Đầu năm 1919, Nguyễn Ái Quốc tham gia Đảng Xã hội Pháp, một chính đảng
tiến bộ nhất lúc đó ở Pháp. Bác gửi tới Hội nghị bản Yêu sách của nhân dân An
Nam (gồm tám điểm đòi quyền tự do cho nhân dân Việt Nam) ngày 18/6/1919.
Tháng 7/1920, Người đọc bản “Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề
dân tộc và vấn đề thuộc địa” của Lênin đăng trên báo Nhân đạo.

3.1.2 Sự chuẩn bị của Nguyễn Ái Quốc về chính trị, tư tưởng và tổ chức
cho sự ra đời của ĐCSVN
3.1.2.1 Về tư tưởng
Từ giữa năm 1921, Người tham gia thành lập Hội liên hiệp thuộc địa, sáng lập
báo “Người cùng khổ”, viết bài trên báo nhân đạo, tạp chí cộng sản, … xuất bản
tác phẩm “Bản án chế độ TD Pháp” (1925).
Năm 1922, Người phụ trách tiểu ban nghiên cứu Đông Dương của ĐCS Pháp
và tiếp tục nghiên cứu chủ nghĩa Mác Lênin.
Năm 1927, Người khẳng định vai trò của chủ nghĩa Mác Lênin: “Đảng muốn
vững phải có chủ nghĩa làm cốt”, tiếp tục tuyên truyền chủ nghĩa Mác Lênin
3.1.2.2 Về chính trị.
Nhiệm vụ của CM: giải phóng giai cấp, dân tộc. Đường lối của Đảng phải
hướng tới độc lập dân tộc, tự do và hạnh phúc của nhân dân.
Mối quan hệ giữa CM thuộc địa với CM thế giới: CM giải phóng dân tộc là bộ
phận của CM thế giới, phải liên hệ chặt chẽ với CM chính quốc
Lực lượng CM: CM là “việc chung của cả dân chúng”, trong đó “cơng nơng là
gốc cách mệnh”
Về Đảng: CM trước hết phải có Đảng cách mệnh, Đảng có vững thì cách mệnh
mới thành công.
3.1.2.3 Về tổ chức.
Năm 1921: Nguyễn Ái Quốc tham gia sáng lập: “ Hội liên hiệp thuộc địa”.
Năm 1924: Nguyễn Ái Quốc tham gia sáng lập: “ Hội liên hiệp các dân tộc bị
áp bức ở Á Đông”.
Năm 1925: người lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên tại Quảng


7

ChâuTrung Quốc, xuất bản tác phẩm: “ Đường cách mệnh”.
Năm 1928: hội chủ trương “ vơ sản hóa” đưa hội viên vào đồn điền để truyền

bá chủ nghĩa Mác Lenin
3.2 Đảng CSVN ra đời
Dưới sự hoạt động tích cực của Nguyễn Ái uốc và Hội VNCM thanh niên đã
thúc đẩy mạnh mẽ phong trào yêu nước dẫn đến sự ra đời của 3 tổ chức cộng sản:
Đông Dương cộng sản đảng, An Nam cộng sản đảng, Đông Dương cộng sản liên
đoàn. Sự ra đời của 3 tổ chức cộng sản đã chứng tỏ ưu thế của con đường CMVS
nhưng cũng gây chia rẽ trong nội bộ phong trào cộng sản.
→ Vì vậy, Nguyễn Ái Quốc đã triệu tập và chủ trì hợp nhất 3 tổ chức cộng sản
(6/1 – 8/1/1930) tại Cưu Long (Hongkong), Đảng ĐCSVN ra đời và thông qua
cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là sản
phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác-Lênin và lý luận cách mạng giải phóng
dân tộc của Nguyễn Ái Quốc với phong trào công nhân và phong trào yêu nước
Việt Nam
3.3. Cương lĩnh đầu tiên của Đảng.
Các văn kiện: Chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, chương trình tóm tắt,
điều lệ vắn tắt. Các văn kiện này do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo đã hợp thành cương
lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng ta.
Phương hướng chiến lược: làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách
mạng để đi tới xã hội cộng sản
Nhiệm vụ cách mạng tư sản dân quyền:
+ Về chính trị: đánh đổ thực dân Pháp và bọn phong kiến, làm cho Việt Nam
được hoàn toàn độc lập
+ Về kinh tế: tịch thu toàn bộ các sản nghiệp lớn của bọn đế quốc giao cho Chính
phủ cơng nơng binh; tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc làm của công và chia cho
dân cày nghèo, mở mang công nghiệp và nông nghiệp, miễn thuế cho dân cày
nghèo, thi hành luật ngày làm tám giờ.
+ Về văn hóa xã hội: dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền, phổ
thơng giáo dục theo hướng cơng nơng hố.
+ Các nhiệm vụ trên bao hàm 2 vấn đề chính là chống đế quốc và chống phong
kiến trong đó chống đế quốc là quan trọng hang đầu

Lực lượng cách mạng: công nhân, nông dân, tư sản, tiểu tư sản và địa chủ yêu nước
Phương pháp cách mạng: cách mạng sử dụng bạo lực cách mạng để giành lại
chính quyền
Đồn kết quốc tế: Cách mạng VN là 1 bộ phận của cách mạng thế giới và vô
sản Pháp


8

Sự lãnh đạo của Đảng: theo chủ nghĩa Mác Lênin
* Ý nghĩa lịch sử của cương lĩnh
Đáp ứng yêu cầu cơ bản và cấp tỉnh của nhân dân ta, phù hợp với xu thế
phát triển của thời đại lịch sử mới. Trở thành ngọn cờ đoàn kết toàn đảng, toàn
dân. Thể hiện sự nhận thức, vận dụng đúng đắn chủ nghĩa mác Lênin vào thực
tiễn CM Việt Nam.
3.4 Ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng cộng sản việt nam.
Chấm dứt thời kì khủng hoảng về đường lối cứu nước Đảng ra đời là sản
phẩm của sự kết hợp: Tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ nghĩa Mác lenin, phong trào
u nước, phong trào cơng nhân. Đó là sự phản ánh quy luật ra đời và cội nguồn
sức mạnh của Đảng cộng sản Việt Nam , đồng thời là sự vận dụng sáng tạo chủ
nghĩa Mác Lenin vào đặc điểm của dân tộc Việt Nam, là thành quả của bản lĩnh,
trí tuệ và sự nhạy bén chính trị của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc-Hồ Chí Minh trong
cơng cuộc vận động thành lập một chính đảng vơ sản ở Việt Nam- một nước
thuộc địa nửa phong kiến. Nó chứng tỏ rằng giai cấp vô sản ta đã trưởng thành và
đủ sức lãnh đạo cách mạng.
Với cương lĩnh chính trị, lần đầu tiên khẳng định: cách mạng việt nam có
cương lĩnh chính trị phản ánh quy luật khách quan của xã hội việt nam, đáp ứng
nhu cầu cơ bản cấp bách của xã hội việt nam, phù hợp với xu thế thời đại.
Đảng cộng sản việt nam ra đời với cương lĩnh chính trị đã khẳng định: con
đường cách mạng việt nam là con đường cách mạng vô sản.

Đảng cộng sản việt nam ra đời là bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng
việt nam: Chấm dứt sự khủng hoảng, bế tắc về đường lối cứu nước của các phong
trào yêu nước việt nam từ khi thực dân Pháp xâm lược đến những năm 20 của thế
kỉ XX.
4. Thành tựu Đảng đạt được sau khi được thành lập
4.1 Đưa Việt Nam từ nước thuộc địa trở thành quốc gia độc lập
Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, cách mạng Việt Nam đã có
bước phát triển mới, thể hiện rõ nhất trong phong trào cách mạng 1930-1931. Từ
năm 1931, đế quốc Pháp tiến hành chiến dịch khủng bố dữ dội nhằm đàn áp phong


9

trào cách mạng và tổng cộng có hơn 16.000 cán bộ bị bắt giam. Từ tháng 4-1931,
Tổng Bí thư Trần Phú bị bắt; đến tháng 6-1931 Nguyễn Ái Quốc tại Hồng Kông.
Sau khi khôi phục lực lượng, trong giai đoạn 1939-1945, Đảng lãnh đạo nhân
dân tiến hành khởi nghĩa vũ trang, chuẩn bị lực lượng khởi nghĩa, đi từ khởi nghĩa
từng phần tiến lên chớp thời cơ phát động tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong
cả nước, xóa bỏ chế độ thực dân phong kiến, lật đổ ách thống trị của chủ nghĩa đế
quốc, lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Với thắng lợi của cuộc Cách mạng tháng Tám năm 1945, nhân dân Việt Nam
bước từ địa vị nô lệ lên vị thế làm chủ đất nước. Đảng Cộng sản Đơng Dương từ
chỗ phải hoạt động bí mật, bất hợp pháp trở thành đảng cầm quyền và ra hoạt động
công khai. Việt Nam từ một nước thuộc địa mất độc lập tự do trở thành một quốc
gia độc lập có chủ quyền.
4.2. Lãnh đạo thắng lợi 30 năm chiến tranh bảo vệ đất nước
Sau khi giành được độc lập dân tộc, Đảng lãnh đạo nhân dân đương đầu với
cuộc chiến tranh xâm lược trở lại của thực dân Pháp. Trong những năm 1946-1954,
với đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kỳ, tự lực cánh sinh. Làm
nên trận Điện Biên Phủ “lừng lẫy năm châu, chấn động địa cầu”. Thắng lợi của

chiến thắng Điện Biên Phủ và Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương 1954 cuộc kháng
chiến chống Pháp kết thúc thắng lợi.
Sau khi Pháp thất bại, đế quốc Mỹ tiến hành xâm lược miền Nam với âm mưu
chia cắt lâu dài nước Việt Nam. Thời kỳ 1954-1975, Mỹ thực hiện chính sách can
thiệp và xâm lược bằng chiến lược chiến tranh khác nhau.. Dưới sự lãnh đạo của
Đảng dân tộc ta lần lượt đánh thắng các chiến lược chiến tranh thực dân kiểu mới
của đế quốc Mỹ. Đảng đã lãnh đạo nhân dân đưa cả nước tiến lên hịa bình, thống
nhất và đi lên chủ nghĩa xã hội.(3)
4.3. Khó khăn và thành tựu trong thời kì đổi mới, kiến thiết xây dựng đất
nước và cuộc chiến với đại dịch covid 19 hiện nay.
Khó khăn: Đất nước bị bao vây, cấm vận. Tỉ lệ lạm pháp lên đến 774,7% vào năm
1986. Đầu năm 1988 có nạn đói lớn ở nhiều vùng và lạm phát còn ở mức 393,8%,


10

nhưng từ năm 1989 trở đi nước ta đã bắt đấu xuất khẩu được mỗi năm 1-1,5triệu
tấn gạo; lạm phát giảm dần, đến năm 1990 còn 67,4%.
Thành tựu: Trong 5 năm 1991-1995, nhịp độ tăng bình quân hăng năm về tổng sản
phẩm trong nước (GDP) đạt 8,2. Cơ cấu kinh tế có bước chuyển đổi: tỉ trọng cơng
nghiệp và xây dựng trong GDP từ 22,6% năm 1990 đến 29,1% năm 1995. Giai đoạn
2011 - 2015 tăng trưởng bình quân đạt 5,9%/năm; giai đoạn 2016 - 2019 đạt
6,8%/năm và năm 2020 ước đạt trên 2%, phấn đấu đạt khoảng gần 3%. GDP bình
quân đầu người tăng từ 1.331 USD năm 2010 lên khoảng 2.750 USD năm 2020.;
năng suất lao động giai đoạn 2016 - 2020 tăng bình quân 5,8%/năm. Kinh tế vĩ mô
ổn định vững chắc hơn; chỉ số giá tiêu dùng (CPI) giảm từ 18,6% năm 2011 xuống
còn dưới 4% trong giai đoạn 2016 - 2020
Số hộ có thu nhập trung bình và số hộ giàu tăng lên, số hộ nghèo giảm. Mỗi
năm thêm hơn 1 triệu lao động có việc làm. Nhiều nhà ở và đường giao thông được
nâng cấp. Trình độ dân trí và mức hưởng thụ văn hóa của nhân dân được nâng lên.

Đến nay nước ta đã có quan hệ ngoại giao với hơn 160 nước, có quan hệ bn bán
với trên 100 nước. Các cơng ty của hơn 50 nước và vùng lãnh thổ đã đầu tư trực
tiếp vào nước ta.
Năm 2021, GDP bình quân đầu người “chốt” ở mức 3700 USD. Việc khôi
phục kinh tế, phòng chống dịch bệnh, nền kinh tế Việt Nam sẽ có sự phục hồi mạnh
mẽ với GDP dự kiến tăng lên 6,5%.
Tỷ lệ bao phủ ít nhất 01 liều vaccine phòng COVID-19 là 96,9% và tỷ lệ tiêm
đủ 02 liều vaccine là 83,6% dân số từ 18 tuổi trở lên- Tính đến ngày 21/12/2021.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng nước ta một trong nhưng nước chống dịch tốt nhất.


11

KẾT LUẬN
Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, lịch sử phát triển của nhân loại đang có
những chuyển biến vô cùng quan trọng, thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên
chủ nghĩa xã hội đã mở, tình hình đó địi hỏi những chiến sỹ cách mạng trên thế
giới phải nhìn nhận được xu thế phát triển của thời đại mà đề ra được đường lối và
tìm ra được giai cấp lãnh đạo cách mạng phù hợp.
Việt Nam chịu ách thống trị của thực dân Pháp, trước ách áp bức bóc lột
nặng nề, mâu thuẫn dân tộc đang diễn ra hết sức gay gắt, nhiều phong trào đấu
tranh của nhiều lực lượng và theo nhiều khuynh hướng chính trị khác nhau đều
lần lượt thất bại. Phong trào cách mạng Việt Nam lâm vào cuộc khủng hoảng về
đường lối và giai cấp lãnh đạo.
Trong bối cảnh đó, Nguyễn Ái Quốc- Hồ Chí Minh, bằng trí tuệ thiên tài
của mình đã sớm nắm bắt được xu thế của thời đại và nhu cầu của cách mạng Việt
Nam, đã tìm thấy ở Chủ nghĩa Mác- Lênin con đường cách mạng giải phóng cho
dân tộc, mang lại tự do, hạnh phúc cho nhân dân, đó là đường lối cách mạng theo
con đường cách mạng vô sản. Với quan điểm "cách mệnh trước hết cần có đảng
cách mệnh", Người đã nỗ lực chuẩn bị mọi điều kiện cho sự ra đời của Đảng. Và

sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam ngày 3- 2- 1930, đã mang những ý nghĩa
hết sức to lớn đối với sự nghiệp cách mạng Việt Nam.
Có thể thấy, Đảng cộng sản Việt Nam ra đời là một bước ngoặt lịch sử vĩ đại
trong lịch sử cách mạng Việt Nam. Chấm dứt sự khủng hoảng, bế tắc về đường lối
cứu nước của các phong trào yêu nước Việt Nam từ khi thực dân Pháp xâm lược
đến những năm 20 của thế kỉ XX.


Tài liệu tham khảo
1. Hồ Chí Minh: Tồn tập.sđd,t.12,tr.401
2. Trần Trọng Thơ (2014), Xây dựng cơ quan lãnh đạo cấp Trung ương, xứ ủy
của Đảng thời kỳ 1930-1945, Nxb. Chính trị quốc gia-Sự thật, Hà Nội, tr.
29
3. Văn kiện Đảng Tồn tập, Tập 55, tr.345-348, Nxb.Chính trị Quốc gia, năm
2015
4. Số liệu lấy từ:
/>


×