Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

tìm hiểu về ngành công nghệ thông tin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (99.06 KB, 14 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

TRẦN THÚY VY

NGHIÊN CỨU NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

Thành phố Hồ Chí Minh,11 tháng 10 năm 2021


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU

1

1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................1
2. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu...........................................................1
2.1 Mục đích nghiên cứu.........................................................................1
2.2 Mục tiêu nghiên cứu.........................................................................3
3. Nội dung nghiên cứu................................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................3
4.1 Đối tượng nghiên cứu.......................................................................3
4.2 Phạm vi nghiên cứu...........................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................3
NỘI DUNG CỦA LUẬN VĂN

5

1. Cơng nghệ thơng tin là gì ?.......................................................................5
2. Vai trị của công nghệ thông tin đối với cuộc sống...................................5
3. Ngành công nghệ thông tin.......................................................................6


3.1 Ngành công nghệ thông tin là gì ?......................................................6
3.2 Cơng nghệ thơng tin học những mơn gì?............................................6
3.3 Những chuyên ngành của công nghệ thông tin...................................7
3.4 Những kĩ năng của một nhân viên IT.................................................8
PHẦN KẾT LUẬN

11

TÀI LIỆU THAM KHẢO

12

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài


Khác với các ngành khác, ngành Công nghệ thông tin (CNTT) cực kì
rộng lớn, và là ngành cơng nghệ phát triển rất nhanh. Cuộc sống chúng ta đã
thay đổi rất nhiều nhờ vào ngành CNTT. Các máy tính ngày càng mạnh mẽ
và rẻ tiền, smartphone (điện thoại thông minh) khắp mọi nơi. Từ việc giảng
dạy trên bảng truyền thống đến việc trình chiếu trên máy tính, từ việc liên
lạc bằng thư viết tay đến thư điện tử và cuối cùng là tất cả mọi người kết nối
với nhau trên Facebook thật dễ dàng... Từ đó, chúng tơi quyết định chọn
hướng nghiên cứu về ngành công nghệ thông tin hiện nay.

2. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục đích nghiên cứu
Hiện nay, tỉ lệ người dân sử dụng Internet đạt trên 50%. Đến năm 2020,
80% sinh viên công nghệ thông tin và truyền thông tốt nghiệp ở các trường
đại học đủ khả năng chuyên môn và ngoại ngữ để tham gia thị trường lao

động quốc tế. Tổng số nhân lực tham gia hoạt động trong lĩnh vực công
nghiệp công nghệ thơng tin đạt 1 triệu người, trong đó bao gồm nhân lực
hoạt động trong nước và nhân lực tham gia xuất khẩu. Tỉ lệ người dân sử
dụng Internet đạt trên 70%.
Quyết định số 27/2012/QĐ-UBND ngày 28/06/2012 của Ủy ban nhân
dân thành phố Hồ Chí Minh về việc phê duyệt Chương trình phát triển cơng
nghệ thơng tin- truyền thơng giai đoạn 2011-2015 với quan điểm, mục tiêu
và nhiệm vụ như sau:
Một là, phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin là nhiệm vụ ưu tiên
hàng đầu trong lộ trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong từng ngành, từng
lĩnh vực. Phát triển mạnh công nghiệp công nghệ thông tin, thúc đẩy ngành
công nghiệp phần mềm phát triển nhanh, bền vững.
Hai là, phát triển hạ tầng thông tin đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa thành phố; cơng nghệ thơng tin là một trong chính ngành dịch
vụ và là một trong bốn ngành công nghiệp trọng điểm được tập trung phát
triển.
1
Ba là, huy động mạnh mẽ mọi nguồn lực của xã hội, bảo đảm lợi ích
hợp lý để thu hút các nhà đầu tư, kể cả các nhà đầu tư nước ngồi vào phát
triển hạ tầng thơng tin.
Bốn là, đào tạo nhân lực phục vụ ứng dụng và phát triển cơng nghệ
thơng tin đạt trình độ quốc tế. Tập trung đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán


bộ lãnh đạo công nghệ thông tin (CIO) và lãnh đạo an ninh thơng tin (CSO).
Đa dạng hóa các loại hình đào tạo.
Theo khảo sát của Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và Thông tin thị
trường lao động TP.HCM, ngành Công nghệ thông tin hiện nay và những
năm tới nhu cầu nhân lực yêu cầu số lượng lớn tuy nhiên vấn đề cung- cầu
nhân lực của ngành này thì đang tồn tại nhiều nghịch lý, thị trường lao động

khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam, chủ lực là TP.HCM có nhu cầu rất
lớn, nhất là nhu cầu nguồn lao động đã qua đào tạo nghề và chuyên môn kỹ
thuật. Trong giai đoạn 2011 – 2015, với tốc độ tăng chỗ làm việc mới bình
quân 3% đến 3,5% mỗi năm, thành phố sẽ có nhu cầu chung về nhân lực
270.000 đến 280.000 chỗ làm việc/ năm. Riêng ngành cơng nghệ thơng tin
(CNTT) là ngành có nhu cầu nhân lực lớn, chiếm khoảng 3% - 4% tổng nhu
cầu trên. Theo thống kê nhu cầu tuyển dụng ngành CNTT trên địa bàn
TP.HCM thì nhu cầu trong năm 2011 tăng (21,21%) so với năm 2010; cần
nhiều trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học chuyên ngành như lập trình viên,
kỹ sư hệ thống mạng, kỹ năng phần cứng, tester, nhân viên phát triển phần
mềm, thiết kế lập trình web... Tuy nhiên, nguồn cung nhân lực đa số lại là
sinh viên tốt nghiệp đại học, cao đẳng. Điều cần chú ý hơn là số lượng sinh
viên – học sinh chuyên ngành công nghệ thơng tin đang có xu hướng giảm
đáng kể. Chưa hết, điểm yếu của đội ngũ nhân lực CNTT này là còn hạn chế
về lỹ năng, chưa phù hợp yêu cầu chuyên ngành, kể cả kiến thức ngoại ngữ.
Theo thống kê của Viện chiến lược CNTT thì sinh viên ngành CNTT khi tốt
nghiệp ra trường 72% khơng có kinh nghiệm thực hành, 42% thiếu kĩ năng
làm việc nhóm, 100% khơng biết trong lĩnh vực nào có thê hành nghề tốt
nhất và 77,2% doanh nghiệp phỉa đào tạo lại các nhân viên mới, đáng quan
tâm là 70% không thành thạo ngoại ngữ, hiện nguồn nhân lực có tay nghề
cao, có trình độ chuyên môn giỏi vẫn không đáp ứng đủ cho thị trường lao
động.
2
TP.HCM hiện chiếm gần 50% tổng số trường đại học và cao đẳng có
chức năng đào tạo về CNTT của cả nước. Tuy nhiên, các doanh nghiệp
CNTT trên địa bàn luôn than phiền là việc tuyển dụng nhân sự CNTT rất
khó và quá tốn thời gian, tỷ lệ tuyển dụng được chỉ đạt dưới 10% số lượng
ứng viên. Việc phát triển ngành công nghiệp non trẻ này đang bị khủng
hoảng thiếu thốn nguồn nhân lực trầm trọng. Do vậy, việc nghiên cứu các



vấn đề về phát triển nguồn nhân lực CNTT ở TP.HCM là rất cần thiết.

2.2 Mục tiêu nghiên cứu
Đào tạo nguồn nhân lực có trình độ kỹ sư, cử nhân có đủ sức khỏe, có
kiến thức vững chắc và năng lực chun mơn cao đáp ứng u cầu của q
trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa, hiện đại hóa đất nước. Có phẩm chất
chính trị, đạo đức, có khả năng tự học, tự nghiên cứu nhằm đạt được những
trình độ cao hơn (thạc sĩ, tiến sĩ) để nghiên cứu, giảng dạy và làm việc tại
các cơ quan, các Viện nghiên cứu và các công ty liên quan đến lĩnh vực
Công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin.
3.Nội dung nghiên cứu
- Tìm hiểu về cơng nghệ thơng tin
- Tìm hiểu về ngành cơng nghệ thơng tin
- Vai trị và chức năng của ngành công nghệ thông tin
- Khảo sát và đánh giá về ngành công nghệ thông tin

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng của đề tài là nghiên cứu về ngành công nghệ thông tin

4.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đềtài là những mặt cơ sở lý thuyết, những vai
trò, chức năng, những kĩ năng của một nhân viên IT cần phải có.

5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu nhập số liệu sử dụng những thông tin đã sẵn có từ các
nguồn khác nhau cũng như thu thập trực tiếp thông qua phỏng vấn và đối
mặt trực tiếp với sự vật hiện tượng.
3

- Phương pháp phân tích là nghiên cứu các tài liệu, lý luận khác nhau bằng
cách phân tích chúng thành từng bộ phận để quan tâm sâu sắc về đối
tượng.
- Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết là sắp xếp các tài liệu
khoa học theo từng mặt, từng đơn vị, từng vấn đề có cùng dấu hiệu bản
chất, cùng một hướng phát triển Hệ thống hóa là chuẩn bị tri thức thành
một hệ thống trên cơ sở một mơ hình lý thuyết làm sự hiểu biết về đối
tượng tất tần tật hơn.


4

NỘI DUNG CỦA ĐOẠN VĂN
1. Công nghệ thông tin là gì ?
Cơng nghệ thơng tin (IT – Information Technology) là một thuật ngữ bao
gồm phần mềm, mạng lưới internet, hệ thống máy tinhsh sử dụng cho việc
phân phối à xử lý dữ liệu, trao đổi, lưu trữ và sử dụng thơng tin dưới hình
thức khác nhau.

2. Vai trị của cơng nghệ thông tin đối với cuộc sống


Với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ, vai trò của ngành công nghệ thông
tin ngày càng lớn đặc biệt là trong đời sống xã hội. Sau đây là một số vai trị
quan trọng nhất của ngành này:
 Cơng nghệ thông tin trong kinh tế là một cầu nối để thúc đẩy sự
phát triển. Nhờ có sự phát triển của công nghệ con người dễ dàng tiếp
cận được với những phát minh, sáng tạo mới nhất của nhân loại.
 Công nghệ thông tin trong y học là một bước phát triển vượt bậc
của nhân loại. Các loại máy móc thiết bị xét nghiệm đều được tự

động hoàn toàn, giúp nâng cao độ chính xác và giảm bớt thao tác khi
lam xét nghiệm. Công nghệ thông tin giúp lưu trữ và phân tích số liệu
cho nghiên cứu khoa học, giúp bác sĩ quyết định lâm sàng nhanh
chóng và chính xác, giảm thiểu tử vong do sai lầm y khoa.
 Công nghệ thơng tin trong giáo dục giúp cho việc tìm hiểu kiến
thức trở nên đơn giản và nhanh chóng hơn rất nhiều. Tạo không gian
và thời gian học linh động. Một ví dụ điển hình cho vai trị của cơng
nghệ thơng tin trong học tập có thể kể đến việc hỗ trợ đắc lực từ các
phần mềm, ứng dụng họp mặt trực tuyến như Zoom, Google Meet,...
trong thời điểm dịch bệnh diễn biến phức tạp hiện tại.
 Công nghệ thông tin trong an ninh có ý nghĩa quan trọng Sự phát
triển của công nghệ thông tin đã và đang tạo ra nhiều hình thái về
chiến tranh, cách thức tác chiến mới từ đó làm thay đổi về học thuyết
của quân sự một cách sâu sắc ở nhiều quốc gia khác nhau. Do đó,
cùng với sự phát triển ở tất cả các mặt đời sống, kinh tế, văn hóa xã
hội thì một hệ thống an ninh bền chặt, tiên tiến và hiện đại là vô cùng
cần thiết.

5
 Công nghệ thông tin trong đời sống giúp con người dễ đang kết nối
với nhau thơng qua Internet, việc mua sắm, giao dịch, thanh tốn, di
chuyển cũng nhờ công nghệ thông tin mà trở nên thuận tiện hơn rất
nhiều. Giờ đây, chỉ cần có chiếc smartphone có kết nối mạng là đã có
thể “đi chợ” ngay tại nhà của mình. Ngồi ra, cơng nghệ thơng tin
cịn sản sinh ra nhiều cơng việc mới như lập trình viên, thiết kế
website hay chuyên viên phát triển phần mềm,… đây là một số những
công việc chỉ ra đời khi công nghệ thông tin được sinh ra.

3. Ngành công nghệ thông tin



3.1

Ngành cơng nghệ thơng tin là gì ?

Ngành cơng nghệ thông tin là ngành học nghiên cứu phần mềm, mạng
lưới internet, hệ thống máy tính sử dụng cho việc phân phối và xử lý dữ
liệu, trao đổi, lưu trữ và sử dụng thơng tin dưới hình thức khác nhau. Nói
cách khác, đay la việc sử dụng công nghệ hiện đại vào việc tạo ra, xử lý,
truyền dẫn thông tin, lưu trữ, khai thác thông tin.

3.2 Công nghệ thông tin học những mơn gì?
Trọng tâm của ngành học là những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho
các loại công việc trong lĩnh vực cơng nghệ thơng tin. Bên cạnh đó, sinh
viên sẽ được trang bị các kiến thức nền tảng về khoa học máy tính, cơng
nghệ phần mềm, kỹ thuật máy tính, hệ thống thơng tin, mạng máy tính và
truyền thơng, an tồn thơng tin mạng,..
Sinh viên IT sẽ được học các môn khác nhau tùy theo chuyên ngành
mà họ chọn, thế nhưng nhìn chung đã chọn ngành Cơng nghệ thơng tin thì
hầu như ai cũng phải học những điều sau:
 Hệ thống máy tính (các kiến thức về cấu tạo, cách vận hành của máy
tính...)
 Cơng nghệ thơng tin ( các kiến thức cơ bản)
 Lập trình phần mềm ( cơng cụ và ngơn ngữ lập trình)
 Quy trình phát triển phần mềm (bao gồm lên ý tưởng, kiểm tra, cải
tiến)
Cụ thể hơn thì sinh viên IT sẽ được học các mảng như mạng máy
tính, quản trị mạng, thiết kế web, cơ sở dữ liệu, thiết kế đồ họa,...
Bên cạnh các kiến thức chuyên ngành thì sinh viên CNTT cũng sẽ
6

được chú trọng học kỹ Tiếng Anh bởi ngôn ngữ được sử dụng trong
máy tính, hệ điều hành, phần cứng,.. hầu hết đều là Tiếng Anh.

3.3 Những chuyên ngành của công nghệ thông tin
Công nghệ thông tin ngành học nghiên cứu các khía cạnh liên quan
đến máy tính, phần mềm, cơng nghệ cao. Tìm hiểu chun sâu hơn thì
ngành Cơng nghệ thông tin được chia ra làm các chuyên ngành như
sau:
 Chuyên ngành Công nghệ phần mềm: đối với chuyên ngành
này, ngồi các kiến thức cơ bản về máy tính, các mơn đại
cương, kỹ năng mềm như chương trình đào tạo chung thì các


bạn cịn được học các mơn chun ngành như: Cơng nghệ phần
mềm nâng cao, Quản trị dự án phần mềm,… Các bạn học
chuyên ngành này có thể làm việc tại các công ty phần mềm
hoặc tự mở công ty riêng cho mình.
 Chun ngành An tồn thơng tin: kỹ năng mềm như chương
trình đào tạo chung thì các bạn cịn được học các môn chuyên
ngành như: Công nghệ phần mềm nâng cao, Quản trị dự án
phần mềm,… Các bạn học chun ngành này có thể làm việc
tại các cơng ty phần mềm hoặc tự mở cơng ty riêng cho mình.
 Chun ngành Mạng máy tính và truyền thơng: Chương
trình đào tạo của Mạng máy tính và truyền thơng sẽ giúp sinh
viên có kiến thức về mạng máy tính nâng cao, cơng nghệ điện
tốn đám mây, hệ điều hành máy tính với các mơn học như:
Mạng máy tính nâng cao, Lập trình mạng, Điện tốn đám mây,
… Đối với chun ngành này các bạn sinh viên có thể làm việc
tại các công ty công nghệ phần mềm, các doanh nghiệp kinh
doanh.

 Chuyên ngành Hệ thống thông tin: Sinh viên sẽ được học
kiến thức về quản lí dữ liệu, thơng tin bên cạnh kiến thức máy
tính căn bản. Các mơn học tiêu biểu của chuyên ngành này là:
Cơ sở dữ liệu nâng cao, Oracle, Dữ liệu lớn,… Sau khi học
xong các bạn có thể làm việc tại các cơng ty cơng nghệ chuyên
về cơ sở dữ liệu, lưu trữ.

7

3.4 Những kĩ năng của một nhân viên IT
Một nhân viên IT dành phần lớn thời gian của họ làm việc với các
phần mềm máy tính, ứng dụng để thiết kế, xây dựng và triển khai
cũng như duy trì và cấu hình các hệ thống máy tính,... Tuy nhiên,
những kỹ năng chun mơn thơi chưa đủ đối với nhân viên IT. Dặc
biệt là các sinh viên IT mới ra trường, muốn tìm việc làm cịn cần phải
có những kỹ năng như :
 Kỹ năng xử lý sự cố chịu trách nhiệm về các vấn đề như:
mạng, máy tính, phần mềm hoặc website thì điều quan trọng là
phải biết cách xử lý sự cố. Tức là bạn phải biết phát hiện ra


những vấn đề đồng thời đưa ra được phương án giải quyết sự cố
đó trong thời gian nhanh nhất.
 Kỹ năng giao tiếp dân IT công việc yêu cầu sự giao tiếp và
tương tác ngay tức thời do đó khi có bất cứ sự cố nào xảy ra thì
bạn hoặc nhóm quả bạn cần phải biết làm thế nào để tương tác,
giao tiếp với những người khác. Bạn phải biết cách trình bày và
giải thích 1 cách rõ ràng cho mọi người tìm ra nguyên nhân của
sự cố và tìm ra giải pháp hoặc giao nhiệm vụ cho các bạn trong
nhóm giải quyết sao cho hiệu quả nhất.

 Có khả năng dịch thuật ngữ chuyên ngành là khi bạn làm
việc trong lĩnh vực công nghệ là điều vô cùng cần thiết. Bạn sẽ
thường xuyên bắt gặp những thuật ngữ chuyên ngành trong lĩnh
vực mà bạn đang làm, có thể những thuật ngữ này những người
ngồi ngành khơng thể hiểu được. Do đó, đây chính là lý do vì
sao dân IT cần phải có khả năng đọc hiểu và giải thích những
cho nhữn người khơng biết chút gì về cơng nghệ thơng tin cũng
có thể hiểu được.
 Kỹ năng làm việc nhóm Cơng việc nào cũng vậy, để đạt được
thành cơng địi hỏi người làm phải có tinh thần đồng đội, làm
việc chung với nhóm. Nhất là đặc thù ngành IT cực kỳ khó nên
kỹ năng làm việc nhóm cũng là kỹ năng mềm không thể thiếu
của một nhân viên IT. Đây là kỹ năng được coi là quan trọng và
cần thiết ở tất cả các nghề không chỉ ở nghề IT mà cịn ở nhiều
ngành khác. Lợi ích của làm việc theo nhóm là người này giúp
8
người kia cùng nhau phát triển thế mạnh, cải thiện các điểm
yếu, chia sẻ kiến thức, giúp nhau học hỏi để hồn thành cơng
việc tốt hơn.
 Kỹ năng thuyết trình Một phần cơng việc khác của họ bao
gồm báo cáo tiến độ công việc, nguyên nhân gây ra các vấn đề
cho cấp trên và đồng nghiệp, giải quyết các vấn đề liên quan
đến khách hàng. Vì vậy kỹ năng thuyết trình cũng là kỹ năng
khơng thể thiếu của một người nhân viên IT. Có kỹ năng này
chắc chắn sẽ hỗ trợ hiệu quả cho mọi người trong q trình thực
hiện và đảm nhận cơng việc.


 Thái độ quyết định thành cơng ( chăm sóc khách hàng)
Trong bất cứ công việc nào cũng vậy, thái độ của bạn là chìa

khóa, yếu tố quan trọng quyết định thành công. Thử nghĩ mà
xem môi trường làm việc khắc nghiệt, cộng thêm đặc thù cơng
việc khó, mỗi nhân viên IT phải biết tự đi tìm niềm vui cho
mình, thay vì giữ một thái độ tiêu cực, bảo thủ và khơng chịu
tìm tịi cái mới sẽ rất khó thành công, lúc nào cũng cảm thấy
công việc và cuộc sống bế tắc. Thay vì thể hiện thái độ tiêu cực,
hãy tự tạo cho mình niềm vui với cơng việc, thể hiện thái độ
khiêm tốn mới có thể bước tiếp trên chặng đường dài đầy thử
thách và khó khăn.
 Kỹ năng lắng nghe Kỹ năng lắng nghe là một trong những kỹ
năng mà hầu hết chúng ta được dạy từ khi còn trẻ. Đây cũng là
kỹ năng mềm quan trọng của một nhân viên IT chuyên nghiệp.
Học cách chủ động lắng nghe một cách cẩn thận các vấn đề mà
khách hàng, người dùng đang gặp phải, từ đó đề xuất cho họ
các hướng giải quyết vấn đề. Chìa khóa thành cơng của một
nhân viên IT là luôn luôn lắng nghe, luôn ln thấu hiểu và giải
quyết vấn đề.
 Rèn luyện tính kiên nhẫn Một trong những kỹ năng cơ bản
của dân IT đó là rèn luyện tính kiên nhẫn. Bởi trong q trình
làm việc địi hỏi bạn phải giải thích những ý tưởng phức tạp của
mình để cho người khác hiểu hoặc đào tạo những người mới
vào nghề, hỗ trợ công nghệ cho những người mới chỉ biết sơ
9
qua về công nghệ thông tin. Để làm được tất cả những điều trên
bạn phải là người kiên nhẫn thì mới có thể thực hiện tốt công
việc này. Khi bạn luôn kiên nhẫn và bình tĩnh ngay cả trong
trường hợp gây ức chế thế nào mà khơng nổi cáu thì chắc chắn
bạn sẽ cịn tiến xa hơn trong cơng việc của mình.
 Tự học Các kiến thức và kỹ năng để trở thành một lập trình
viên giỏi là cả một kho tàng mà bạn phải học tập. Tuy nhiên,

khơng có trường lớp nào có thể dạy bạn tất cả những thứ đó.
Cho nên việc bạn tự học qua Internet, bạn bè hay sách vở là
điều vô cùng cần thiết bắt buộc nếu bạn có ý định đi theo con
đường làm IT. Bạn có thể mày mò nghiên cứu hoặc tham gia


vào một số dự án nhỏ khi đang đi học, điều đó sẽ mang lại thêm
cho bạn nhiều bài học, cũng như tự đúc rút ra trải nghiệm cho
bản thân.
 Trên đây là những kỹ năng cần phải có khơng chỉ đối với
nhân viên IT mà cịn có vai trị quan trọng với nhiều vị trí
cơng việc khác nhau như nhân viên kỹ thuật hay lập trình
viên. Vì vậy, trước khi theo đuổi bạn nên lựa chọn và cân
nhắc cho thật kỹ. Hy vọng bạn sẽ nắm được việc làm IT
là gì và những kỹ năng cần thiết để trở thành một nhân
viên IT xuất sắc qua bài viết trên.

10

PHẦN KẾT LUẬN
Công nghệ thông tin là ngành quản lý công nghệ và mở ra nhiều lĩnh vực khác
nhau như phần mềm máy tính, hệ thống thơng tin, phần cứng máy tính, ngơn ngữ
lập trình nhưng lại khơng giới hạn một số thứ như các quy trình và cấu trúc dữ liệu.
Công nghệ thông tin cung cấp cho các doanh nghiệp bốn nhóm dịch vụ lõi để giúp
thực thi các chiến lược kinh doanh đó là: q trình tự động kinh doanh, cung cấp
thông tin, kết nối với khách hàng và các cơng cụ sản xuất. Có thể thấy, việc ứng
dụng công nghệ thông tin trong cuộc sống hiện nay là bước đầu được thực hiện,
góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả, là một công cụ hữu hiệu để tuyên truyền,
phổ biến.



11

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Công nghệ thông tin />%E1%BB%87_th%C3%B4ng_tin
[2] Vai trị của cơng nghệ thơng tin
/>[3] Ngành cơng nghệ thơng tin
/>

12



×