Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

60% HANHVITOCHUC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.25 KB, 26 trang )

BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

TÊN ĐỀ TÀI: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
LÀM VIỆC NHÓM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
BÀI TẬP CÁ NHÂN / BÀI TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN

Học phần: Hành vi tổ chức
Mã phách:………………………………….(Để
trống)


Hà Nội – 2021
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xã hội hiện nay, với sự tồn cầu hóa ngày càng gia
tăng, khoa học kỹ thuật phát triển, khối lượng kiến thức của
nhân loại ngày càng gia tăng thì yêu cầu làm việc theo nhóm
làm một xu thế làm việc rất phát triển và hiệu quả trong mọi
lĩnh vực hoạt động. Thực tế, ngày nay khơng ai có thể tự mình
nắm vững tất cả các thơng tin của mọi lĩnh vực, điều đó có
nghĩa khơng phải cơng việc nào, vấn đề nào hay tình huống
nào… chúng ta đều có thể tự mình giải quyết hiệu quả. Khi
được giao phó một cơng việc chất lượng và thời gian hồn
thành ln được đánh giá một cách kĩ càng và sẽ cực kì khó
khăn để một người có thể đảm bảo hai yếu tố trên. Khi đó làm
việc nhóm là một giải pháp khơng thể bỏ qua.
Nhóm không chỉ là nơi tập hợp nhiều cá nhân làm việc
mà cịn là nơi tụ hợp, ni dưỡng và phát huy các kỹ năng
khác nhau của các cá nhân trong sự tương trợ lẫn nhau. Trong
học tập, nhóm có thể được thành lập do sự phân công của
giáo viên hay do một số bạn có cùng một mối quan tâm tìm


hiểu về một chủ đề nào đó mà kết hợp thành nhóm để trao
đổi, chia sẻ và giúp đỡ lẫn nhau nhằm đạt kết quả học tập tốt
hơn. Trong nghiên cứu, nhóm có thể được thành lập bởi một
số nhà khoa học trẻ có cùng định hướng nghiên cứu hay cùng
chuyên ngành. Nhưng phổ biến hơn là sự thành lập nhóm
xung quanh một đề tài hay dự án nghiên cứu nào đó.


Nhiều nghiên cứu cho rằng năng suất và hiệu quả của
mỗi cá nhân khi làm việc theo nhóm cao hơn hẳn so với năng
suất và hiệu quả trung bình của mỗi cá nhân khi làm việc
riêng lẻ. Vì nhóm có thể tận dụng những gì tốt nhất của mỗi
cá nhân cả trong và ngồi chun mơn. Thơng qua làm việc,
mỗi cá nhân sẽ tự rèn luyện thêm các kỹ năng sống và kỹ
năng làm việc, giúp cá nhân đó trưởng thành hơn trong học
tập và nghiên cứu.
Bên cạnh đó một số khác, tuy đã tham gia làm việc
nhóm nhưng khơng tìm thấy được sự thích thú trong cơng việc
cũng như khơng tạo ra được hiệu quả trong cơng việc nhóm.
Có một lỹ năng làm việc nhóm tốt là hết sức cần thiết và vơ
cùng quan trọng. Chính vì những lí do trên mà tơi đã tìm hiểu
về chủ đề: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả làm
việc nhóm cho người lao động”. Qua chủ đề này chúng ta
sẽ tìm hiểu cụ thể về thực trạng nguyên nhân làm việc nhóm
kém hiệu quả của người lao động hiện nay và từ đó đề xuất
các giải pháp tối ưu nhất nhằm nâng cao hiệu quả làm việc
nhóm.


NỘI DUNG

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LÀM VIỆC NHÓM
1.1.
1.1.1.

Những khái niệm liên quan
Khái niệm nhóm
“Hai hay nhiều người làm việc với nhau để cùng hoàn

thành một mục tiêu chung” (Lewis-McClear)
“Một số người với các kỹ năng bổ sung cho nhau, cùng
cam kết làm việc, chia sẻ trách nhiệm vì một mục tiêu chung”
(Katzenbach & Smith)
Nhóm là một mơ hành tổ chức bao gồm hai hay nhiều cá
nhân, tương tác, phụ thuộc lẫn nhau nhằm đạt được các mục
tiêu cụ thể.


Nhóm khơng đơn giản chỉ là một tập hợp nhiều người
làm việc cùng nhau hoặc làm việc dưới sự chỉ đạo của một
nhà quản lý. Nhóm là một tập hợp người, có ít nhất từ hai
người trở lên, có các kỹ năng bổ sung cho nhau và cùng cam
kết chịu trách nhiệm thực hiện một mục tiêu chung. [tr.4]
1.1.2.

Khái niệm nhóm làm việc
Nhóm làm việc là nhóm tạo ra được một tinh thần hợp

tác, biết phối hợp và phát huy các ưu điểm của các thành viên
trong nhóm để cùng nhau đạt đến một kết quả tốt nhất cho

mục đích mà nhóm đặt ra.
1.1.3.

Khái niệm làm việc nhóm
Làm việc nhóm là hoạt động tương tác, phối hợp giữa

nhiều người với nhau, vận dụng những kiến thức chuyên môn
và các kỹ năng của mỗi cá nhân, nhằm đạt được mục tiêu
chung.
1.1.4.

Khái niệm hành vi nhóm
Hành vi nhóm là sự tổng hịa hành vi của cá nhân trong

nhóm tạo nên phản ứng của nhóm với mơi trường.
Hành vi nhóm là một cái gì đó lớn hơn tổng thể của các
hành vi cá nhân trong nhóm đó. Khi các cá nhân hợp lại thành
nhóm họ hành động khác với khi họ đứng riên lẻ.
1.2.

Phân loại


Có nhiều hình thức nhóm làm việc, chính thức và khơng
chính thức, nhưng mỗi nhóm phải có hình thức tổ chức phù
hợp để hồn thành những nhiệm vụ cụ thể.
1.2.1.

Nhóm chính thức
Nhóm chính thức là nền tảng quan trọng của một tổ


chức. Nhóm này thường làm việc lâu dài, thực hiện những
cơng việc lặp đi lặp lại, có tính thi đua và có sự phân cơng rõ
ràng.
Hình thức nhóm này nhất thiết phải cùng làm việc trong
thời gian tương đối dài. Các thành viên của nhóm có quyền tự
do nhất định trong việc quyết định phương pháp làm việc hiệu
quả nhất và tất cả mọi người đều được khuyến khích tự tìm
kiếm các quy trình làm việc tối ưu cũng như liên tục cải thiện
quy trình làm việc của mình. Các nhóm chức năng chính thức
thường đưa ra những ý kiến chun mơn theo các lĩnh vực
riêng của họ.
-

Nhóm chính thức thường được thể hiện dưới các hình

-

thức sau:
Nhóm điều hành hoặc làm việc đa chức năng ở cấp

-

giám đốc, có trình độ chun mơn cao;
Nhóm làm việc đa chức năng có ở tất cả mọi cấp,
dùng kiến thức chuyên môn để giải quyết vấn đề và

-

điều hành những dự án;

Nhóm kinh doanh có ở tất cả mọi cấp trong một tổ
chức, gồm những người có cùng chun mơn và làm
việc lâu dài đảm nhận những đề án cụ thể;


-

1.2.2.

Nhóm hỗ trợ chính thức giúp quản lý chun mơn nội bộ

trong từng lĩnh vực.
Nhóm khơng chính thức
Nhóm khơng chính thức gồm những người tập hợp lại với

nhau nhưng không thường xuyên để thực hiện công việc trên
cơ sở không chính thức trong tất cả mọi tổ chức.
Khác với nhóm làm việc chính thức, nhóm làm việc
khơng chính thức được tổ chức xoay quanh một nhiệm vụ đột
xuất trong một khoảng thời gian giới hạn (một tuần, một năm
hoặc lâu hơn) hoặc có thể hình thành theo hình thức chỉ định
để giải quyết nhiều nhu cầu công việc. Sau khi cơng việc hồn
tất, nhóm sẽ giải tán. Các hình thức của nhóm làm việc khơng
chính thức cụ thể là:
-

Nhóm theo dự án tạm thời cùng làm việc với nhau để

-


thực hiện một nhiệm vụ cụ thể;
Nhóm tạo ra sự thay đổi thảo luận chiến lược hoặc xử

-

lý sự cố khi một vấn đề cụ thể xảy ra chỉ một lần;
Nhóm “nóng” thảo luận lấy ý kiến đối với những đề án
địi hỏi có sự sáng tạo nhưng vẫn bảo đảm được tính

-

độc lập và tự do phát biểu trong thảo luận;
Nhóm cơng tác tạm thời giải quyết khơng chính thức
những vấn đề và công việc cụ thể trong thời gian

ngắn.
 Những điểm cần lưu ý về các loại nhóm:
- Nhóm đa chức năng giúp những thành viên trong nhóm
có cơ hội tìm hiểu vai trị và cơng việc của các nhóm
khác.


-

Nhóm liên phịng ban thường gặp trở ngại khi phân bổ chi

-

phí.
Nhóm làm việc chính thức đơi khi cần những yếu tố

khơng chính thức để kích thích và tái tạo cảm hứng trong

-

1.3.
1.3.1.

cơng việc.
Nhóm làm việc sẽ khơng cịn là nhóm nếu có một thành viên
nào đó chi phối.
Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi cá nhân làm
việc nhóm
Vai trị của cá nhân trong nhóm
Mỗi một cá nhân có một vai trò nhất định trong tổ chức,

và cá nhân đó sẽ là thành viên của nhóm chính thức và khơng
chính thức của tổ chức đó. Vai trị ảnh hưởng đến hành vi cá
nhân, hành vi của mỗi người thay đổi theo vai trị của họ. Do
đó, để hiểu được hành vi cá nhân trong những tình huống cụ
thể, cần thiết được vai trị của cá nhân đó đang thực hiện.
Nghiên cứu vai trị của cá nhân tong nhóm có ý nghĩa rất
lớn đối với nhà quản lý. Khi biết được vai trị của nhân viên thì
có thể dự đốn chính xác hơn hành vi của nhân viên trong
những tình huống nhất định và có hướng xử lý phù hợp.
1.3.2.
-

Chuẩn mực nhóm
Chuẩn mực nhóm là các tiêu chuẩn hành vi trong khn


-

khổ một nhóm mà các thành viên phải tn thủ.
Chuẩn mực nhóm ảnh hưởng đến hành vi cá nhân trong

-

nhóm.
Các nhóm thường gây áp lực đến các thành viên để đưa
hành vi của họ vào khuôn khổ của chuẩn mực nhóm


+ Nghiên cứu của Hawthore: nghiên cứu được tiến hành
với các nhân viên làm việc tại ngân hàng. Giả thuyết đặt ra là
các nhân viên sẽ tối đa hóa năng xuất khi họ thấy rằng năng
xuất lao động trực tiếp liên quan đến phần thưởng kinh tế. Tuy
nhiên, kết quả cho thấy năng suất lao động không tăng.
Lý giải cho kết quả này: một số người làm việc dưới khả
năng của họ nhằm bảo vệ quyền lợi chung của nhóm. Những
người này sợ rằng nếu họ tăng đáng kể kết quả đầu ra của
mình thì mức khen thưởng theo đơn sẽ bị cắt giảm, sản lượng
dự kiến hằng ngày sẽ tăng lên, số cơng nhân trong nhóm
giảm hoặc những người chậm chạp hơn sẽ bị khiển trách. Do
đó nhóm đã cố gắng giữ năng suất lao động ở mức trung bình.

-

Nghiên cứu Hawthorne có thê rút ra kết luận như sau:
Nhóm ảnh hưởng rất lớn đến hành vi cá nhân
Chuẩn mực nhóm chi phối va tác động mạnh đến kết quả


-

làm việc của cá nhân.
Lợi ích kinh tế là nhân tố quyết định kết quà làm việc của



nhân viên, nhưng khơng mạnh mẽ bằng các chuẩn mực,
những tình cảm và tính bảo đảm tỏng nhóm.
+ Nghiên cứu của Solomon Asch: nghiên cứu này chỉ ra
rằng có 35% các đối tượng thử nghiệm đưa ra những câu trả
lời mà họ đã biết là sai nhưng lại nhất quán với những câu trả
lời của các thành viên trong nhóm. Những chuẩn mực của
nhóm bắt buộc cá nhân phải tn theo.
1.3.3.

Tính liên kết trong nhóm


Tính liên kết nhóm là mức độ mà các thành viên gắn kết
với nhau. Tính liên kết ảnh hưởng đến năng suất của nhóm.
Để phát triển tính liên kết nhóm các nhà quản lý có thể
sử dụng các biện pháp sau đây:
-

Giảm quy mơ nhóm
Khuyến khích các thành viên đồng tình ủng hộ các mục

-


tiêu nhóm
Tăng lượng thời gian mà các thành viên nhóm ở bên nhau

-

(trong cơng việc cũng như trong cuộc sống)
Tăng địa vị của nhóm và tầm quan trọng được là thành

-

viên nhóm
Thúc đẩy cạnh ranh với nhóm khác
Trao phần thưởng cho nhóm chứ khơng phải cho các

1.3.4.

thành viên
Quy mơ nhóm
Quy mơ nhóm có ảnh hưởng đến hành vi của nhóm

-

Các nhóm nhỏ thường hồn thành nhiệm vụ nhanh hơn

-

các nhóm lớn
Các nhóm lớn thường đạt điểm cao hơn các nhóm nhỏ khi


-

tham gia vào giải quyết các vấn đề
Việc gia tăng quy mơ nhóm có quan hệ nghịch biến với

1.3.5.
-

thành tích cá nhân
Thành phần nhóm
Nhóm đồng nhất: các thành viên trong nhóm có những
đặc điểm trương đồng nhau như: chủng tộc, văn hóa, độ

-

tuổi, giới tính, năng lực, kỹ năng…
Nhóm khơng đồng nhất: các thành viên trong đa dạng về
đặc điểm


Các nhóm khơng đồng nhất thường hoạt động hiệu quả

-

hơn là các nhóm đồng nhất vì hoạt động của nhóm đòi
hỏi nhiều năng lực, kỹ năng khác nhau hay khi một vấn
đề được nhìn nhận dưới nhiều khía cạnh khác nhau thì sẽ
sâu sắc hơn. Các nhóm khơng đồng nhất thường xảy ra
xung đột và khó khăn trong quản lý nhóm hơn nhóm
1.3.6.


đồng nhất
Địa vị các nhân trong nhóm

Địa vị la sự phân bậc trong phạm vi một nhóm.
-

Địa vị chính thức: gắn liền với lợi ích như lương cao hơn,

-

quyền quyết định nhiều hơn, lịch làm việc dễ chịu hơn…
Địa vị khoogn chính thức: có được do sự đánh giá cao
của thành viên trong nhóm về trình độ, kỹ năng, năng
lực, kinh nghiệm… địa vị khơng chính thức cũng quan
trọng như địa vị chính thức và cũng mang lại những lợi



ích nhất định, nhất là sự tơn trọng của mọi người.
Địa vị là một nhân tố quan trọng trong việc hiểu biết
hành vi.


Chương 2
THỰC TRẠNG NGUYÊN NHÂN LÀM VIỆC NHÓM KÉM
HIỆU QUẢ HIỆN NAY
2.1.
2.1.1.


Nuyên nhân
Chứng tỏ cái tôi hay năng lực cá nhân

Người lao động khi hoạt động nhóm thường hay bày tỏ
và tìm cách chứng minh năng lực hoặc cá nhân mình. Nhóm
khơng phải là sân khấu để một ca sỹ hay nhạc cơng tìm cách
thể hiện mình. Một biểu hiện thường thấy của tính cách này
đó là hay chỉ trích và phản đối ý kiến các thành viên trong
nhóm. Tuy nhiên bản thân họ sẽ khơng có bất kỳ một giải
pháp hay sáng kiến nào thậm chí khi họ phê phán và chỉ trích
kịch liệt những người khác. Nhóm chỉ có thể sáng chói khi
hồn thành nhiệm vụ được giao. Các thành viên nhóm khơng
thể tự hào về mình tron hồn cảnh nhóm thất bại.


2.1.2.

Biết nhiều nhưng khơng sâu

Nhóm thể hiện triết lý phụ thuộc lẫn nhau trong môi
trường kinh doanh của thế kỷ 21. Cơng việc địi hỏi rất nhiều
các kỹ năng, kiến thức sâu và hẹp. Năng lực con người là có
hạn và tri thức là vơ hạn. Mỗi thành viên nhóm cần phải có
những chun mơn đủ sâu để giải quyết các vấn đề yêu cầu.
Như vậy, các thành viên sẽ thiếu những kỹ năng khác mà họ
có được từ nhóm. Người lao động thường không tập trung sâu
vào các lĩnh vực. Chính vì như vậy họ thường hay biểu lộ như
lý do một về bề rộng của chuyên môn thay vì bề sâu.
2.1.3.


Tiếp cận vấn đề theo triết lý thua – thắng

Người lao động thường tiếp cận vấn đề theo triết lý thuathắng khi đòi hỏi quyền lợi cho bản thân cá nhân nhiều hơn
trong khi không quan tâm tới quyền lợi của nhóm và các
thành viên khác. Triết lý thắng – thắng không được áp dụng
trong suy nghĩ và hành xử thường ngày để nhằm làm to thêm
chiếc bánh của tồn nhóm. Thơng qua cơ hội đó mỗi cá nhân
sẽ có kết quả nhiều hơn.
2.1.4.

Quên đi đại cục và tập trung vào tiểu tiết

Suy nghĩ thua-thắng là tác động tạo ra điểm yếu thứ tư
khi người lao động tập trung vào tiểu tiết thay vì đại cục.
Ngồi ra lý do một cũng là yếu tố tác động quan trọng cho lý
do này. Thay vì tìm các tiếp cận hệ thống giải quyết vấn đề,
các nhóm việt nam sa đà vào các tác vụ giải quyết tiểu tiết
hàng ngày.


2.1.5.

Suy nghĩ cảm tính khơng dựa trên dữ kiện và tư
duy logic

Người lao động Việt thường tranh luận ít dựa trên dữ kiện
và tư duy logic. Các vấn đề thực tiễn cần được nghiên cứu,
đánh giá một cách khách quan. Ngoài ra yếu tố kinh nghiệm
cũng là một trở ngại trong q trình làm việc nhóm.
2.1.6.


Văn hóa làng xã – nể nang khơng phê bình
khuyết điểm

Tâm lý ngại va chạm thủ thế khiến cho họ khơng kiên
quyết phê bình và đấu tranh khi các thành viên nhóm khơng
hiệu quả. Bản thân cá nhân có thể được lợi nhưng tồn bộ
nhóm sẽ không đạt kết quả tốt. Suy nghĩ làm việc cho qua
chuyện cũng là một yếu tố làm trầm trọng thêm khuyết điểm
này.
2.1.7.

Khơng tn thủ quy trình và các luật lệ của
nhóm

Khi gia nhập nhóm, các thành viên cần hạ bản thân cá
nhân thấp hơn nhóm làm việc. Người lao động thường khơng
tơn trọng qui trình và các luật lệ. Một ví dụ đơn giản khi họ
thường khơng giao nộp các phần việc làm đúng thời gian qui
định. Hiện tượng này làm giảm hiệu suất của tồn nhóm.
2.1.8.

Giao tiếp khơng hiệu quả

Nhóm hiệu quả bắt buộc các thành viên giao tiếp hiệu
quả trong q trình làm việc. Các thói quen xấu trong giao


tiếp như nói nhiều hơn nghe, khơng truyền tải thơng tin đầy
đủ, luôn luôn trả lời hiểu mặc dù chưa hiểu hết, vv… thường

xuất hiện trong các nhóm làm việc tại Việt Nam.

2.1.9.

Khắc nghiệt với người khác và dễ dãi với bản
thân

Người lao động thường khắc nghiệt với những người
xung quanh trong công việc và cuộc sống khi nhận xét về
những điểm thiếu sót. Tuy nhiên họ lại rất dễ dãi và cho phép
bản thân mình có những thiếu sót trong cơng việc. Tính cách
này tạo ra rất nhiều mâu thuẫn trong làm việc nhóm


Chương 3
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÂM NÂNG CAO HIỆU QUẢ LÀM
VIỆC NHÓM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
3.1.

Thay đổi nhận thức để người lao động làm việc
nhóm hiệu quả
Với những thực trạng trên, chúng ta phải nhìn nhận được

bản chất của q trình làm việc nhóm. Một nhóm chính thức
được hình thành theo các giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Phụ thuộc
Đây là giai đoạn hình thành của một nhóm. Khi đó các cá
thể là một đám đông xa lạ, chịu sự điều động, sắp xếp của tổ
chức, của người đứng đầu, thế nên gọi là phụ thuộc. Những
hoạt động kết hợp nhau chỉ theo quy tắc giao tiếp cơ bản, mà

chưa có sự hiểu biết tường tận về nhau.
Giai đoạn 2: độc lâp
Đây là giai đoạn dễ dẫn đến sự xung đột nhất của nhóm
làm việc. Các cá nhân đã bắt đầu có ý thức thể hiện bản thân,
mong muốn được tập thể công nhận. Nhiều người không thể
vượt qua cái tôi cá nhân để đi theo ý kiến của tập thể, cũng là
do giai đoạn này, họ không được định hướng để dung hịa bản
thân, nhìn thấy rõ vai trị của mình trong tập thể.
Giai đoạn 3: hợp tác
Đây là thời điểm mà các cá nhân trong nhóm bắt đầu có
sự tương tác mạnh hơn, có sự thấu hiểu về nhau. Lúc này việc


chấp nhận “những kẻ khác” trong kế hoạch làm việc của mình
đã trở nên bình thường hóa với mỗi cá nhân. Giai đoạn này, ý
thức nhóm đã bắt đầu hình thành, và phát triển cao lên ở giai
đoạn tín nhiệm.
Giai đoạn 4: tín nhiệm
Cịn gọi là giai đoạn vận hành. Lúc này, tất cả mọi thành
viên đã hiểu thấu được điểm mạnh – yếu của từng thành viên
trong nhóm, và sẵn sàng tin tưởng giao phó trách nhiệm phù
hợp với họ trong từng kế hoạch cụ thể. Tinh thần hợp tác của
một đội lúc này là cao nhất.
Như vậy, nhiều người thường bị mắc kẹt lại ở giai đoạn
thứ hai, chứng tỏ bản thân. Nhiều nhà tư vấn chiến lược
thường nhắc đến họ như những “nhân vật đặc biệt”, hay nói
rõ hơn là những người tài cứng đầu. Họ rất tự tin vào khả
năng của mình, đến nỗi có thể coi thường tất cả những thành
viên khác. Tai hại hơn nếu họ là những người được tín nhiệm
bởi mối quan hệ cá nhân với người đứng đầu, thì sẽ càng dễ

áp đặt quan điểm của mình lên các đồng sự.
Lúc này, tập thể nên có những sự phản ứng để làm cho
đối tượng trên hiểu ra một chân lý rằng : khơng có nhà vơ
địch duy nhất nào trong một tập thể thua cuộc. Hoặc, nhà
lãnh đạo phải chủ động nhắc nhở, điều chỉnh hành vi này thay
đổi để phù hợp hơn với tác phong làm việc của nhóm.
Xét trên góc độ nhân sự, các cá nhân này chính là những
mắt xích yếu, chứ khơng hồn tồn là điểm mạnh của doanh


nghiệp. Bởi một lẽ, những cá nhân với thái độ tiêu cực như
trên sẽ dễ gây những xung đột ngầm trong nhóm, trong
doanh nghiệp khiến cho bộ máy làm việc bị trì trệ, hoặc kết
cấu nhân sự tan vỡ.
Trong trường hợp này, người lãnh đạo nên khéo léo có sự
khen thưởng, động viên thích hợp với những thành tích vượt
trội của các “nhân vật đặc biệt” này. Cố gắng động viên cơng
khai trước mặt tập thể, từ đó “dẫn dụ” lòng tự cao của họ trở
thành trách nhiệm gắn kết với tập thể, khiến họ đảm nhận vai
trò đầu tàu trách nhiệm cho cả nhóm. Từ đây, người lãnh đạo
gị họ vào những khuôn phép nhất định của “người đi đầu”
như trách nhiệm, bình tĩnh, khiêm tốn… giúp họ dần biến đổi
thói quen tự tung tự tác trong cơng việc nhóm của mình.
3.2.

Nâng cao kỹ năng làm việc nhóm cho người lao
động
Chúng ta đều nhận thấy hình thức nhóm hiện diện trong

mọi mặt của đời sống xã hội và tấn công ngày càng mạnh mẽ

vào các tổ chức, doanh nghiệp vì nó đã chứng tỏ được hiệu
quả của nó khơng hề nhỏ. Tuy nhiên khơng phải cứ khi nào
một nhóm được thành lập là ngay lập tức đạt được hiệu quả
như mong muốn, thậm chí nhóm có khi là một giải pháp sai
lầm, có khi rơi vào tình trạng trì trệ bế tắc, có khi sóng gió
triền miên hoặc sớm tan rã,… Vậy làm thế nào để một nhóm
hoạt động hiệu quả và đạt được những thành công mong đợi?
Trong thập niên vừa qua, hàng nghìn nghiên cứu về nhóm đã
được tiến hành, chẳng hạn như những nhóm giải quyết vấn


đề, nhóm lực lượng đặc nhiệm, nhóm sinh viên, nhóm cơng
nhân, nhóm trẻ em, nhóm quản trị cấp cao,… Bất kì một hình
thức nhóm nào, các thành viên cũng phải tìm cách hợp tác với
nhau để đóng góp cho nhóm ở mức cao nhất. Muốn vậy, họ
cần hiểu được những vấn đề cơ bản của nhóm, cần thể hiện
những thái độ và hành vi ứng xử phù hợp đồng thời liên tục
cải thiện các kỹ năng cần thiết để đưa nhóm lên tầm cao mới
và tạo nên những điều kì diệu. Sau đây sẽ đề cập đến một số
yếu tố quan trọng nhất, từ đó mỗi thành viên có thể tận dụng
một cách tối đa hiệu suất của cá nhân cũng như của nhóm để
có thể đạt được thành cơng trong cuộc sống và trong công
việc.
Lắng nghe người khác: Đây là một trong những kỹ năng
quan trọng nhất để làm việc nhóm hiệu quả. Khi đã là một đội
bạn biết tôn trọng và lắng nghe ý kiến của người khác, bởi
trong chúng ta khơng ai hồn hảo cả. Những ý kiến có hay tới
đâu cũng sẽ có những thiếu sót, chúng ta là những người lắng
nghe phải phát hiện ra thiếu sót đó để góp ý giúp cho ý tưởng
được hồn thiện hơn. Lắng nghe cịn giúp các thành viên

trong nhóm hiểu nhau hơn, biết được điểm yếu của nhau để
cùng góp ý sửa chữa. Do vậy, khi tham gia làm việc nhóm hãy
nên luyện cho bản thân kỹ năng lắng nghe.
Kỹ năng tổ chức – phân công công việc: Kỹ năng tổ chức
cơng việc là kỹ năng địi hỏi người làm việc nhóm phải biết
làm. Kỹ năng này là nhiệm vụ của trưởng nhóm, người trưởng
nhóm phải có khả năng giao việc và giải quyết các vấn đề


phát sinh trong nhóm, đảm bảo sự đồng đều giữa các thành
viên với nhau để tránh sự phân biệt trong cơng việc và khơng
bị giám đoạn vì bất kỳ lý do gì. Đây cũng là nhiệm vụ của các
thành viên trong nhóm, khi được giao việc các thành viên phải
biết cách tiến hành công việc thế nào cho khoa học, khơng để
tiến trình cơng việc q chậm so với những thành viên khác,
đảm bảo cơng việc được hồn thành đúng tiến độ và thời
gian.
Kỹ năng thuyết phục: Kỹ năng thuyết phục ở đây là hãy
cho các thành viên thấy rằng tại sao họ nên lắng nghe bạn.
Bạn phải biết rằng bạn đang nói cái gì và chứng mình rằng
những điều bạn nghĩ là đúng. Đồng thời bạn cần biết tự bảo
vệ và thuyết phục người khác đồng tình với ý kiến của mình
Tơn trọng và giúp đỡ lẫn nhau: Làm việc nhóm thì tất cả
các thành viên đều phải biết trợ giúp và tôn trọng lẫn nhau
trong công việc, nếu đồng đội của mình gặp khó khăn hãy sẵn
sàng chia sẻ, giúp đỡ họ. Việc làm này sẽ tạo nên sự gắn kết
giữa các thành viên trong nhóm lại với nhau. Khi làm việc
nhóm mỗi người nên hạ bớt cái tôi cá nhân để lắng nghe
những ý kiến của người khác. Việc giúp đỡ và tôn trọng lẫn
nhau giữa các thành viên trong nhóm chính là động lực lớn

nhất để cùng làm việc và hướng tới mục đích chung cuối
cùng.
Có trách nhiệm với cơng việc của mình: Làm việc một
mình hay nhóm người lao động cũng cần luyện cho mình kỹ
năng có trách nhiệm với cơng việc. Khi làm việc một mình, kết


quả khơng tốt thì chỉ bạn là người chịu trách nhiệm, nhưng
làm việc nhóm thì khác. Nếu ỷ lại hoặc khơng hồn thành
nhiệm vụ được giao nghĩa là đang làm ảnh hưởng đến cả tập
thể. Khi đó cơng lao của những người cố gắng làm tốt cũng bị
phủ nhận tất cả, bởi kết quả cuối cùng mới là thước đo kết
quả công việc chứ không phải chỉ một phần công việc được
hoàn thành.
Đừng tiết kiệm những lời khen với cố gắng và nỗ lực của
các thành viên trong nhóm: Bất cứ lời động viên, khen ngợi
nào cũng đều khiến cho các thành viên cảm thấy cơng sức
của mình được trân trọng, từ đó sẽ thúc đẩy sự đóng góp của
bản thân. Vì vậy nếu thấy được sự cố gắng của các thành viên
trong nhóm thì đừng ngừng ngại dành những lời khen cho họ.
Hãy luôn đúng giờ: Hãy luôn đúng giờ, điều đó sẽ giúp
cho các thành viên khác trong nhóm khơng phải chờ đợi bạn,
hay phải mất thêm thời gian nhắc lại những gì đã thảo luận
trước đó. Điều đó cũng thể hiện mình tơn trọng nhóm.
3.3.
3.3.1.

Giải pháp làm việc nhóm hiệu quả
Đối với từng thành viên trong nhóm
Các thành viên trong nhóm phải biết tơn trọng ý kiến của


nhau, lắng nghe, chia sẻ dựa trên tinh thần xây dựng tập thể.
Trong một nhóm làm việc thì ln có nhiều ý kiến được
đưa ra vì vậy để tránh tình trạng có những ý kiến hay, ý kiến
sáng tạo bị bỏ quên thì mỗi thành viên phải tập lắng nghe và


hình thành nên kỹ năng lắng nghe để làm việc nhóm hiệu
quả.
Mỗi thành viên phải tích cực tham gia xây dựng ý kiến và
thảo luận, trao đổi với nhau. Khi có sự tương tác qua lại như
vậy thì mỗi thành viên sẽ cảm thấy được tơn trọng, tạo được
khơng khí làm việc tích cực trên tinh thần thiện chí và mang
tính xây dựng tập thể.
Đồng thời mỗi thành viên phải biết cách thuyết phục,
bảo vệ quan điểm của mình. Trong trường hợp này mỗi thành
viên không chỉ rèn luyện được kỹ năng thuyết phục mà còn
biết cách thể hiện quan điểm của bản thân trước đám đông.
Để xây dựng một nhóm làm việc hiệu quả thì mỗi thành
viên phải tơn trọng, khích lệ tinh thần của nhau và có thái độ
nhiệt tình giúp đỡ nhau.
Ngồi ra sự chia sẻ, phối hợp giữa các thành viên cũng
rất quan trọng. Một nhóm sẽ không thể làm việc hiệu quả nếu
như các thành viên trong nhóm khơng hợp tác, thiếu tính liên
kết. Mỗi thành viên phải nhận thức được vai trò, trách nhiệm
của mình trong nhóm để cùng nhau thực hiện kế hoạch đã đề
ra.
3.3.2.

Đối với nhóm làm việc

Nhóm phải được tổ chức một cách chặt chẽ, khoa học và

có sự thống nhất trong các khâu làm việc. Đầu tiên phải xác
định mục tiêu mà cả nhóm hướng tới, quy định trách nhiệm
cho từng thành viên. Đồng thời mục tiêu phải thực tế và có


giá trị, có quy định rõ ràng về thời gian hồn thành kế hoạch
của nhóm.
u cầu mỗi thành viên phải cam kết về thời gian và hiệu
quả công việc được giao, tuân thủ các quy định vì mục tiêu
hoạt động hiệu quả của nhóm. Xây dựng tiêu chí đánh giá
cơng việc và thái độ làm việc của từng thành viên trong
nhóm. Vừa đảm bảo tính khích lệ động viên, vừa đảm bảo tính
ràng buộc về trách nhiệm đối với từng thành viên.
Lựa chọn, sàng lọc những thành viên phù hợp cho nhóm.
Điều này có ý nghĩa rất quan trọng vì mỗi thành viên được coi
như một tế bào của nhóm. Nếu coi nhẹ khâu lựa chọn thành
viên nhóm thì sẽ dẫn tới việc tổ chức, hoạt động nhóm khơng
hiệu quả và khơng có tính liên kết, các thành viên làm việc rời
rạc, thiếu sự nhất quán.
Việc lựa chọn nhóm trưởng là thành viên dẫn dất nhóm
cũng là một yếu tố then chốt để làm việc nhóm hiệu quả.
Trưởng nhóm phải là người có khả năng lãnh đạo, tiếp thu ý
kiến, khách quan trong cơng việc và có khả năng giải quyết
xung đột phát sinh trong nhóm.
Một nhóm muốn làm việc hiệu quả thì cần phải có cơ chế
để giải quyết những mâu thuẫn phát sinh trong nhóm. Việc
trong nhóm có những ý kiến trái chiều nhau có thể làm cho
nhóm có nhiều sự lựa chọn và các thành viên cũng có thể học

hỏi được nhiều hơn từ ý kiến của các thành viên khác. Tuy
nhiên khi những ý kiến trái nhiều này phát sinh thành mâu


thuẫn, xung đột thì lúc này cơ chế giải quyết xung đột của
nhóm phải huy hiệu quả thì mới đảm bảo được hoạt động của
nhóm.
Các cuộc họp của nhóm phải được tổ chức một cách bài
bản, có trình tự và xác định được nội dung, mục tiêu của cuộc
họp. Cuộc họp nhóm phải được chuẩn bị từ việc chọn địa
điểm, thời gian, cách thức thông báo cho các thành viên trong
nhóm, kế hoạch triển khai cuộc họp. Trong cuộc họp nhóm,
các thành viên phải tích cực thảo luận, đưa ra ý kiến mang
tính xây dựng thì cuộc họp nhóm mới diễn ra thành công.
Các ý kiến được đưa ra trong cuộc họp nhóm phải có
phản hồi từ chính các thành viên trong nhóm thì mới tận dụng
được hết kiến thức trong nhiều lĩnh vực khác nhau của từng
thành viên trong nhóm, hướng đến việc hồn thành mục tiêu
của nhóm một cách hiệu quả
KẾT LUẬN
Làm việc nhóm là xu tất yếu trong xã hội hiện nay vì
những ưu điểm của nó, làm việc nhóm có thể đưa ra những
giải pháp sáng tạo; đồng thời thành giúp cho người lao động
có thể học hỏi được thêm nhiều kinh nghiệm, kỹ năng làm
việc để qua đó nâng cao hiệu quả trong thực hiện cơng việc.
Làm việc nhóm giúp nâng cao hiệu quả trong thực hiện
cơng việc, đồng thời cũng có thể làm giảm hiệu quả trong một
số trường hợp nhất định. Người lãnh đạo cần có khả năng bố
trí và sắp xếp cơng việc một cách hợp lý thì qua đó mới có thể



phát huy hết hiệu quả làm việc của người lao động kể cả
trong trường hợp làm việc độc lập và làm việc nhóm.
Tóm lại Làm việc nhóm là một ký năng hết sức quan
trọng, là cùng nhau hướng về một mục tiêu chung, cùng phấn
đấu để tìm kiếm sự thành công trong học tập hoặc trong công
việc. Kết quả của sự cộng tác này đôi khi hiệu quả hơn cả sự
mong đợi. Tuy nhiên mọi lý do xuất phát tự sự ích kỷ, tính tự
cao tự đại hay sự nể nang thái quá, sự nhút nhát trong bày tỏ
ý kiến, tư tưởng; đùn đẩy trách nhiệm, khơng có tinh thần
đồn kết,… đều có thể dẫn đến hoạt động của nhóm khơng
đạt được mục tiêu đã đề ra. Vì vậy, người lãnh đạo nhóm cần
có đủ khả năng lơi kéo và hướng mọi thành viên trong nhóm
với mục tiêu chung, từ bỏ hoặc hạ thấp cái “tơi” của từng
thành viên thì mới xây dựng được nhóm thực sự hiệu quả và
qua đó mới có thể nâng cao hiệu quả thực hiện công việc.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

John J. Murphy (2018), Làm Việc Nhóm – 10 quy tắc để

2.

phối hợp nhóm hiệu quả, NXB Dân Trí
Th.S Nguyễn Thị Oanh (2007), Làm việc nhóm, NXB
Trẻ.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×