Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

QUY CHẾ Tổ chức và hoạt động của đại học quốc gia và các cơ sở giáo dục đại học thành viên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (99.38 KB, 15 trang )

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
_______________________

CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_______________________________________

QUY CHẾ
Tổ chức và hoạt động của đại học quốc gia
và các cơ sở giáo dục đại học thành viên
(Ban hành kèm theo Quyết định số
/2021/QĐ-TTg
ngày
tháng
năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động của đại học quốc gia;
các trường đại học thành viên và viện nghiên cứu thành viên (đơn vị thành viên);
đơn vị trực thuộc và thuộc đại học quốc gia, bao gồm: tổ chức và nhân sự, hoạt
động đào tạo, khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế, bảo đảm chất lượng và
kiểm định chất lượng giáo dục đại học, tài chính, tài sản, mối quan hệ công tác,
chế độ thông tin, báo cáo và thanh tra, kiểm tra.
2. Quy chế này áp dụng đối với đại học quốc gia và các đơn vị thành viên,
đơn vị trực thuộc và thuộc đại học quốc gia; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan.
Điều 2. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, đoàn thể và tổ chức xã hội
1. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong đại học quốc gia và các cơ sở
giáo dục đại học thành viên, đơn vị trực thuộc và thuộc đại học quốc gia được


thành lập và hoạt động theo quy định của Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam,
trong khuôn khổ Hiến pháp, pháp luật.
2. Các đoàn thể và tổ chức chính trị xã hội trong đại học quốc gia và các
đơn vị thành viên, đơn vị trực thuộc và thuộc đại học quốc gia được thành lập và
hoạt động theo quy định của Hiến pháp, pháp luật và điều lệ của đoàn thể, tổ
chức xã hội.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ NHÂN SỰ
Điều 3. Cơ cấu tổ chức của đại học quốc gia
Cơ cấu tổ chức của đại học quốc gia thực hiện theo quy định tại khoản 9
Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học (sửa đổi, bổ
sung Điều 15 Luật Giáo dục đại học), bao gồm:
1. Hội đồng đại học quốc gia.
2. Giám đốc đại học quốc gia; phó giám đốc đại học quốc gia.
3. Hội đồng khoa học và đào tạo; hội đồng tư vấn khác.


2
4. Trường đại học và viện nghiên cứu thành viên do Thủ tướng Chính phủ
thành lập, cho phép thành lập; trường, ban chức năng; tổ chức khoa học và công
nghệ, thư viện và tổ chức phục vụ đào tạo khác.
5. Khoa, phân hiệu, viện nghiên cứu, trung tâm, cơ sở dịch vụ, doanh nghiệp,
cơ sở kinh doanh và đơn vị khác theo nhu cầu phát triển của đại học quốc gia.
Điều 4. Hội đồng đại học quốc gia
1. Thủ tục thành lập, công nhận hội đồng đại học quốc gia; công nhận, bãi
nhiệm, miễn nhiệm chủ tịch và các thành viên hội đồng đại học quốc gia thực
hiện theo quy định tại khoản 13 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Giáo dục đại học (sửa đổi, bổ sung Điều 18 Luật Giáo dục đại học), quy
định tại Điều 9 Nghị định số 99/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2019 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi,

bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học (sau đây gọi chung là Nghị định
số 99/2019/NĐ-CP) và Quy chế này.
2. Đại học quốc gia báo cáo Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ quyết
định cơng nhận hội đồng đại học quốc gia, quyết định bổ nhiệm, miễm nhiệm
chủ tịch hội đồng đại học quốc gia.
3. Hội đồng đại học quốc gia có trách nhiệm và quyền hạn theo quy định
tại khoản 13 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại
học (sửa đổi, bổ sung Điều 18 Luật Giáo dục đại học), khoản 8 Điều 7 Nghị định
số 99/2019/NĐ-CP và xây dựng, ban hành:
a) Tiêu chuẩn, số nhiệm kỳ, việc ủy quyền của chủ tịch hội đồng đại học
quốc gia;
b) Tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn, thủ tục bầu, miễn nhiệm phó chủ tịch
hội đồng đại học quốc gia (nếu có) và thư ký hội đồng đại học quốc gia;
c) Quy định về số lượng, cơ cấu thành viên hội đồng đại học quốc gia;
việc bổ sung, thay thế thành viên hội đồng đại học quốc gia; hình thức quyết
định của hội đồng đại học quốc gia đối với từng loại hoạt động;
d) Thủ tục hội đồng đại học quốc gia quyết định nhân sự giám đốc đại học
quốc gia; việc quyết định chức danh quản lý khác thuộc thẩm quyền của đại học
quốc gia trong quy trình bổ nhiệm nhân sự; căn cứ và thủ tục đề xuất bãi nhiệm,
miễn nhiệm giám đốc đại học quốc gia; số lượng cán bộ cấp phó thuộc thẩm
quyền quyết định của đại học quốc gia; thời gian tối đa giữ chức vụ giám đốc
đại học quốc gia, phó giám đốc đại học quốc gia và chức danh quản lý khác
trong đơn vị thuộc đại học quốc gia;
đ) Quy định về ngân sách hoạt động, cơ quan thường trực, cơ quan
kiểm soát, bộ máy giúp việc của hội đồng đại học quốc gia, thủ tục, thành
phần hội nghị đại biểu của đại học quốc gia và quy định khác theo yêu cầu tổ
chức và hoạt động của hội đồng đại học quốc gia;
e) Quy định về phân định trách nhiệm và quyền hạn khác giữa hội đồng
đại học quốc gia và giám đốc đại học quốc gia; mối quan hệ giữa hội đồng đại



3
học quốc gia và hội đồng trường của trường đại học thành viên, đơn vị trực
thuộc và thuộc đại học quốc gia (nếu có);
g) Nội dung quy định khác theo yêu cầu tổ chức và hoạt động của hội
đồng đại học quốc gia.
Điều 5. Giám đốc đại học quốc gia
1. Giám đốc đại học quốc gia là người chịu trách nhiệm quản lý, điều
hành các hoạt động của đại học quốc gia theo quy định của pháp luật và các quy
định tại Quy chế này.
2. Tiêu chuẩn giám đốc đại học quốc gia thực hiện theo quy định tại
khoản 14 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học
(sửa đổi, bổ sung Điều 20 Luật Giáo dục đại học) và theo quy định của Đảng.
3. Giám đốc đại học quốc gia do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn
nhiệm theo đề nghị của hội đồng đại học quốc gia và Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
4. Nhiệm vụ và quyền hạn của giám đốc đại học quốc gia thực hiện theo
quy định tại khoản 14 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo
dục đại học (sửa đổi, bổ sung Điều 20 Luật Giáo dục đại học) và các quy định
tại Quy chế này.
Điều 6. Phó giám đốc đại học quốc gia
1. Tiêu chuẩn của phó giám đốc đại học quốc gia thực hiện theo tiêu
chuẩn của giám đốc đại học quốc gia quy định tại khoản 2 Điều 5 của Quy chế
này. Phó giám đốc đại học quốc gia giúp giám đốc đại học quốc gia phụ trách
các lĩnh vực công tác do giám đốc đại học đại học quốc gia phân công và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Phó giám đốc đại học quốc gia do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm,
miễn nhiệm theo đề nghị của giám đốc đại học quốc gia, hội đồng đại học quốc
gia và Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
Điều 7. Hội đồng khoa học và đào tạo và các hội đồng tư vấn khác của
đại học quốc gia

1. Hội đồng khoa học và đào tạo được thành lập theo quyết định theo
quyết định của giám đốc đại học quốc gia. Hội đồng khoa học và đào tạo có
nhiệm vụ và thành viên theo quy định tại Điều 19 Luật Giáo dục đại học.
2. Các hội đồng tư vấn khác do giám đốc đại học quốc gia quyết định
thành lập theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Các đơn vị thành viên của đại học quốc gia
1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của trường đại
học thành viên của đại học quốc gia thực hiện theo quy định tại Luật Giáo
dục đại học, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học,
Nghị định số 99/2019/NĐ-CP, các quy định của pháp luật có liên quan và
Quy chế này; Hội đồng trường của trường đại học thành viên của đại học
quốc gia quyết định việc thi tuyển, thuê hiệu trưởng và báo cáo Hội đồng đại
học quốc gia xem xét, quyết định công nhận hiệu trưởng theo quy định của


4
pháp luật; Hiệu trưởng trường đại học thành viên của đại học quốc gia quyết
định bổ nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư đối với giảng viên thuộc thẩm
quyền quản lý.
2. Viện nghiên cứu thành viên của đại học quốc gia hoạt động theo quy
định của Luật Khoa học và cơng nghệ, các quy định của pháp luật có liên quan
và Quy chế này. Giám đốc đại học quốc gia quyết định bổ nhiệm viện trưởng,
phó viện trưởng các viện nghiên cứu thành viên theo quy định; quyết định kéo
dài thời gian làm việc, nâng lương thường xuyên, nghỉ hưu đối với giảng viên
cao cấp trên cơ sở đề xuất của các viện nghiên cứu thành viên.
Điều 9. Các đơn vị trực thuộc và thuộc đại học quốc gia
1. Các đơn vị trực thuộc và thuộc đại học quốc gia thực hiện theo quy
định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học, Nghị
định số 99/2019/NĐ-CP, các quy định của pháp luật có liên quan và Quy chế
này.

2. Việc thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể các đơn vị trực thuộc và
thuộc đại học quốc gia do giám đốc đại học quốc gia quyết định trên cơ sở quyết
nghị của hội đồng đại học quốc gia; giám đốc đại học quốc gia ban hành quy chế
tổ chức và hoạt động; thực hiện chức năng quản lý, giám sát; giao quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị theo quy định hiện hành.
3. Giám đốc đại học quốc gia quyết định bổ nhiệm người đứng đầu và cấp
phó người đứng đầu các đơn vị trực thuộc và thuộc đại học quốc gia; quyết định
bổ nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư đối với giảng viên của các đơn vị trực
thuộc và thuộc đại học quốc gia; quyết định bổ nhiệm, thay đổi chức danh nghề
nghiệp giảng viên, giảng viên chính, chuyên viên, chuyên viên chính của các đơn
vị trực thuộc và thuộc đại học quốc gia; quyết định kéo dài thời gian làm việc,
nâng lương thường xuyên, nghỉ hưu đối với giảng viên cao cấp trên cơ sở đề xuất
của các đơn vị trực thuộc và thuộc đại học quốc gia theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Viên chức, người lao động của đại học quốc gia
1. Viên chức, người lao động của đại học quốc gia, đơn vị thành viên, đơn
vị trực thuộc và thuộc đại học quốc gia là nguồn nhân lực chung của đại học
quốc gia; thực hiện nhiệm vụ do đơn vị trực tiếp quản lý phân công và tham gia
thực hiện các nhiệm vụ chung của đại học quốc gia; có quyền lợi và nghĩa vụ
theo quy định của pháp luật.
2. Giám đốc đại học quốc gia xây dựng và ban hành quy định về tiêu
chuẩn tuyển dụng, quản lý, sử dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân
chuyển, khen thưởng, kỷ luật viên chức, người lao động thống nhất trong toàn
đại học quốc gia; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện các chế độ, chính sách
đối với viên chức, người lao động theo quy định của pháp luật.
3. Trên cơ sở nghị quyết của hội đồng đại học quốc gia, giám đốc đại học
quốc gia ban hành quy định về chế độ và chính sách thu hút, sử dụng, đào tạo,
bồi dưỡng, đãi ngộ đối với viên chức, nhà khoa học, nhà quản lý, giảng viên có
trình độ cao, thành tích cao; quy định mức thu nhập của viên chức, người lao



5
động theo chất lượng và hiệu quả sản phẩm công việc. Giám đốc đại học quốc
gia được quyết định mời các nhà khoa học, nhà quản lý, chuyên gia có uy tín ở
trong và ngồi nước đến giảng dạy, nghiên cứu khoa học, quản lý chuyên môn,
quản lý các đề án, dự án, chương trình đào tạo và khoa học công nghệ của đại
học quốc gia theo quy định của pháp luật.
4. Giám đốc đại học quốc gia có nhiệm vụ tổ chức thi tuyển, xét tuyển
dụng, tiếp nhận viên chức của các đơn vị thuộc đại học quốc gia theo quy định
của pháp luật. Người đứng đầu các đơn vị thành viên, đơn vị trực thuộc đại học
quốc gia có nhiệm vụ tổ chức thi, xét tuyển dụng viên chức, tiếp nhận viên chức
và sử dụng, quản lý viên chức, người lao động; xây dựng và ban hành đề án vị
trí việc theo phân cấp của đại học quốc gia và theo quy định của pháp luật.
5. Giám đốc đại học quốc gia có trách nhiệm giám sát, kiểm tra, thanh tra
việc chấp hành quy định về tuyển dụng, tiếp nhận viên chức của các đơn vị thành
viên, đơn vị trực thuộc và thuộc đại học quốc gia; quyết định tiếp nhận viên chức
thuộc chức danh nghề nghiệp hạng I trong toàn đại học quốc gia theo quy định
của pháp luật;
6. Đại học quốc gia phối hợp với các Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp
viên chức chuyên ngành tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
hạng I, hạng II, sau khi có ý kiến của Bộ Nội vụ về nội dung đề án và chỉ tiêu
thăng hạng.
Chương III
HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
Điều 11. Tổ chức và quản lý đào tạo
1. Đại học quốc gia có trách nhiệm tổ chức và quản lý đào tạo tại các đơn
vị trực thuộc và thuộc đại học quốc gia theo quy định; giám sát, kiểm tra việc tổ
chức và quản lý đào tạo tại các đơn vị thành viên của đại học quốc gia theo quy
định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học, Nghị định
số 99/2019/NĐ-CP và Quy chế này.
2. Các đơn vị thành viên của đại học quốc gia có trách nhiệm tổ chức và

quản lý đào tạo tại đơn vị thành viên theo quy định của đại học quốc gia; báo
cáo đại học quốc gia về kết quả thực hiện theo quy định.
3. Hội đồng đại học quốc gia có trách nhiệm phê duyệt kế hoạch phát triển
ngành trong phạm vi toàn đại học quốc gia, phù hợp chiến lược phát triển của
các đơn vị và đại học quốc gia.
4. Giám đốc đại học quốc gia quyết định mở ngành đào tạo và liên kết đào
tạo với nước ngồi trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ đối với các đơn vị thành viên,
trực thuộc chưa đáp ứng các điều kiện tự chủ để mở ngành và liên kết đào tạo
với nước ngoài theo quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Giáo dục đại học, Nghị định số 99/2019/NĐ-CP và quy định về điều kiện, trình
tự, thủ tục mở ngành do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Trong những trường
hợp cần thiết, giám đốc đại học quốc gia có thể uỷ quyền cho Thủ trưởng đơn vị
phê duyệt mở ngành đào tạo khi đảm bảo các điều kiện của đại học quốc gia.


6
5. Các trường đại học thành viên của đại học quốc gia thực hiện quyền tự
chủ quyết định mở ngành đào tạo, liên kết đào tạo với nước ngồi trình độ đại
học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ theo quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Giáo dục đại học, Nghị định số 99/2019/NĐ-CP và quy định về
điều kiện, trình tự, thủ tục mở ngành do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và
phù hợp với kế hoạch chiến lược và kế hoạch hằng năm của đại học quốc gia.
6. Đại học quốc gia tổ chức đào tạo tại các cơ sở của đại học quốc gia và
những cơ sở khác được cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo cho
phép; có trách nhiệm ban hành Quy chế đào tạo riêng và đặc thù phù hợp với mơ
hình, đặc điểm của đại học quốc gia và pháp luật để áp dụng thực hiện trong
toàn đại học quốc gia.
7. Hiệu trưởng trường đại học thành viên, Viện trưởng viện nghiên cứu
khoa học thành viên có trách nhiệm quy định cụ thể việc triển khai thực hiện
theo quy chế của đại học quốc gia nêu tại Khoản 1 Điều này và tổ chức, quản lý

tồn bộ q trình đào tạo tại đơn vị mình.
Điều 12. Về chương trình đào tạo và giáo trình
1. Giám đốc đại học quốc gia quyết định các chương trình đào tạo triển
khai tại đại học quốc gia phù hợp với khung trình độ quốc gia Việt Nam và
chuẩn chương trình đào tạo do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Giám đốc đại
học quốc gia tổ chức biên soạn, thẩm định và phê duyệt giáo trình mơn học
chung trong tồn đại học quốc gia theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Đại học quốc gia và các đơn vị thành viên được phát triển và sử dụng
các chương trình đào tạo của các trường đại học tiên tiến ở nước ngoài theo quy
định pháp luật hiện hành.
Điều 13. Về tuyển sinh
1. Đại học quốc gia được tự chủ quyết định về quy mô, phương thức
tuyển sinh và chịu trách nhiệm về cơng tác tuyển sinh trong tồn đại học quốc
gia. Hàng năm, căn cứ vào tiêu chí, nguyên tắc xác định chỉ tiêu tuyển sinh của
Bộ Giáo dục và Đào tạo, đại học quốc gia chủ động xác định và có trách nhiệm
chỉ đạo, hướng dẫn, tổng hợp chỉ tiêu, đề án tuyển sinh của từng đơn vị thành
viên, đơn vị trực thuộc và thuộc đại học quốc gia.
2. Các đơn vị thành viên có đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ có trách nhiệm
tổ chức tuyển sinh, xét duyệt và quyết định danh sách thí sinh trúng tuyển của
đơn vị theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và đại học quốc gia.
Điều 14. Về văn bằng, chứng chỉ
1. Giám đốc đại học quốc gia cấp bằng cử nhân, thạc sĩ, tiến sĩ, các chứng
chỉ cho người học được đào tạo, bồi dưỡng tại các đơn vị trực thuộc và thuộc đại
học quốc gia theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
2. Hiệu trưởng trường đại học thành viên cấp bằng cử nhân, thạc sĩ, tiến
sĩ, các chứng chỉ cho người học được đào tạo, bồi dưỡng tại trường đại học
thành viên theo quy định của pháp luật và Quy chế này.


7

3. Viện trưởng viện nghiên cứu thành viên cấp bằng tiến sĩ, các chứng chỉ
cho người học được đào tạo, bồi dưỡng tại viện nghiên cứu thành viên theo quy
định của pháp luật và Quy chế này.
4. Đại học quốc gia thiết kế mẫu, in phôi, cấp phát văn bằng cho người
học và quản lý văn bằng, chứng chỉ phù hợp với quy định của pháp luật; công bố
công khai mẫu văn bằng, thông tin liên quan đến việc cấp văn bằng cho người
học trên trang thông tin điện tử của đại học quốc gia, các đơn vị thành viên, đơn
vị trực thuộc và thuộc đại học quốc gia.
Điều 15. Người học
1. Đại học quốc gia xây dựng và ban hành quy định đối với người học của
đại học quốc gia phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Đại học quốc gia được tiếp nhận người học trong nước và người nước
ngoài từ các cơ sở giáo dục, đào tạo khác đến học tập, nghiên cứu tại đại học
quốc gia theo quy định của pháp luật.
3. Người học của đại học quốc gia có nhiệm vụ, quyền và được hưởng
chính sách đối với người học theo quy định của pháp luật.
Chương IV
HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 16. Xây dựng kế hoạch phát triển khoa học, công nghệ và đổi
mới sáng tạo
1. Nhiệm vụ và quyền hạn của đại học quốc gia
a) Căn cứ mục tiêu, kế hoạch, chiến lược phát triển khoa học và công
nghệ, giáo dục và đào tạo, kinh tế - xã hội của nhà nước, bộ, ngành, tỉnh, thành
phố; nhu cầu hợp tác quốc tế và hợp tác doanh nghiệp về khoa học, công nghệ
và đổi mới sáng tạo, đại học quốc gia xây dựng và ban hành kế hoạch phát triển
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 5 năm và hằng năm;
b) Xác định nhiệm vụ, đề xuất, tuyển chọn và phê duyệt các nhiệm vụ, đề
tài nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp đại học quốc gia trên cơ sở đề xuất
của các đơn vị thành viên, đơn vị trực thuộc và thuộc đại học quốc gia và thực
hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp bộ

theo quy định hiện hành.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của các đơn vị thành viên
a) Xây dựng và ban hành kế hoạch khoa học và công nghệ 5 năm và hằng
năm trên cơ sở mục tiêu, chiến lược, kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ
của đại học quốc gia, chiến lược phát triển của đơn vị để đẩy mạnh hoạt động
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo quy định của đại học quốc gia;
b) Xác định nhiệm vụ, đề xuất, tuyển chọn và phê duyệt các nhiệm vụ, đề
tài nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp cơ sở theo phân cấp và quy định của
đại học quốc gia.


8
Điều 17. Tổ chức và quản lý hoạt động khoa học và công nghệ
1. Nhiệm vụ và quyền hạn của đại học quốc gia
a) Ban hành quy định về hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng
tạo của đại học quốc gia phù hợp với quy định hiện hành; tổ chức kiểm tra, đánh
giá, tổng kết việc thực hiện kế hoạch phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo của đại học quốc gia, bao gồm cả các đơn vị thành viên, các đơn vị trực
thuộc và thuộc đại học quốc gia;
b) Tổ chức thực hiện và quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
quốc gia, cấp bộ theo thẩm quyền. Các nhiệm vụ, đề tài nghiên cứu khoa học và
công nghệ cấp đại học quốc gia được tính tương đương nhiệm vụ, đề tài nghiên
cứu khoa học và công nghệ cấp Bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và
được tổ chức thực hiện, quản lý theo quy định do giám đốc đại học quốc gia ban
hành, phù hợp với quy định đối với đề tài cấp Bộ;
c) Chủ trì việc chuyển giao công nghệ các kết quả nghiên cứu khoa học
theo quy định của Luật Chuyển giao công nghệ; xác định quyền sở hữu trí tuệ
của các bên liên quan theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ;
d) Huy động các nguồn lực khoa học và công nghệ theo danh mục nhiệm
vụ, đặt hàng đào tạo, nghiên cứu của nhà nước, tổ chức và cá nhân theo quy định

của pháp luật;
đ) Hợp tác nghiên cứu và chuyển giao công nghệ với các cơ sở giáo dục
đại học, viện nghiên cứu, doanh nghiệp, địa phương và các tổ chức khác ở trong
và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
e) Xây dựng và tổ chức quản lý các dự án đầu tư phát triển, dự án tăng
cường năng lực nghiên cứu, dự án duy tu bảo dưỡng cơ sở vật chất và trang thiết
bị, quản lý các phịng thí nghiệm, thư viện, trung tâm thí nghiệm dùng chung
cho các đơn vị thành viên, đơn vị trực thuộc và thuộc đại học quốc gia theo quy
định hiện hành của Nhà nước và quy định của đại học quốc gia;
g) Xây dựng hệ thống thông tin, thư viện và cơ sở dữ liệu về khoa học và
công nghệ của đại học quốc gia theo định hướng đại học thông minh, gắn với
đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp; tổ chức quản lý, cung cấp các nguồn thông tin
về khoa học và công nghệ. Cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ của đại học
quốc gia được kết nối với hệ thống cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ quốc
gia, có phân tầng truy cập và quản lý, sử dụng phù hợp với quy định hiện hành;
h) Xây dựng kế hoạch, huy động nguồn kinh phí cho hoạt động khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo; thành lập tổ chức khoa học và công nghệ, doanh
nghiệp, quỹ phát triển khoa học và công nghệ; xây dựng, công nhận và có chính
sách ưu đãi, đầu tư cho nhóm nghiên cứu mạnh.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của các đơn vị thành viên
a) Tổ chức và quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở và cấp
đại học quốc gia theo quy định của pháp luật và quy định của đại học quốc gia;


9
b) Hợp tác nghiên cứu và chuyển giao công nghệ với các cơ sở giáo dục
đại học, viện nghiên cứu, doanh nghiệp, địa phương và các tổ chức khác ở trong
và ngoài nước theo quy định của pháp luật và quy định của đại học quốc gia.
Chương V
HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC QUỐC TẾ

Điều 18. Nhiệm vụ và quyền hạn của đại học quốc gia
1. Xây dựng và ban hành quy định quản lý hoạt động hợp tác quốc tế của
đại học quốc gia phù hợp với quy định của pháp luật; hướng dẫn các đơn vị
thành viên, đơn vị trực thuộc và thuộc đại học quốc gia thực hiện quy định về
hoạt động hợp tác quốc tế.
2. Xây dựng kế hoạch hợp tác quốc tế của đại học quốc gia, đàm phán, ký
kết và triển khai thực hiện các thỏa thuận hợp tác quốc tế về giáo dục, đào tạo,
nghiên cứu khoa học, đổi mới sáng tạo và chuyển giao công nghệ; quản lý, thẩm
định và triển khai các chương trình, dự án hợp tác quốc tế; quyết định cho phép
đơn vị thành viên, đơn vị trực thuộc và thuộc tổ chức hội nghị hội thảo quốc tế
về giáo dục và nghiên cứu khoa học theo quy định của pháp luật.
3. Trực tiếp làm việc với các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền để
làm thủ tục về xuất, nhập cảnh cho viên chức, người học và khách nước ngoài
của đại học quốc gia theo quy định của pháp luật.
4. Quản lý viên chức, người học của các đơn vị thành viên, trực thuộc và
thuộc đại học quốc gia ra nước ngoài học tập, thực tập, giảng dạy, nghiên cứu
khoa học, trao đổi học thuật, tham dự hội nghị, hội thảo và các hoạt động hợp
tác quốc tế khác theo quy định của pháp luật.
5. Quản lý các đoàn vào, cá nhân, tổ chức nước ngoài, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài đến các đơn vị thành viên, đơn vị trực thuộc và thuộc đại
học quốc gia giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ,
trao đổi kinh nghiệm giảng dạy theo quy định của pháp luật.
6. Phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai hiệu quả và bảo đảm an
ninh trong các hoạt động hợp tác quốc tế và thực hiện các nhiệm vụ hợp tác
quốc tế khác theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Nhiệm vụ và quyền hạn của các đơn vị thành viên, đơn vị
trực thuộc và thuộc đại học quốc gia
Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn về hợp tác quốc tế theo quy định
của pháp luật và quy định của đại học quốc gia; báo cáo đại học quốc gia về các
hoạt động hợp tác quốc tế của đơn vị thành viên, đơn vị trực thuộc và thuộc đại

học quốc gia theo quy định.
Chương VI
BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG VÀ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
Điều 20. Nhiệm vụ và quyền hạn của đại học quốc gia
1. Thực hiện trách nhiệm trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục; nhiệm
vụ và quyền hạn về kiểm định chất lượng giáo dục đại học theo quy định của


10
Luật Giáo dục, Luật Giáo dục đại học, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Giáo dục đại học và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Ban hành các quy chế, quy định và hướng dẫn thực hiện bảo đảm chất
lượng giáo dục phù hợp với đặc thù và yêu cầu chất lượng cao của đại học quốc
gia và quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Xây dựng và triển khai chiến lược và kế hoạch về bảo đảm và kiểm
định chất lượng giáo dục, bao gồm: bảo đảm chất lượng bên trong, xây dựng văn
hóa chất lượng, kiểm định chất lượng giáo dục, xếp hạng cho toàn đại học quốc
gia; chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thành viên, đơn vị trực thuộc và thuộc đại
học quốc gia triển khai thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện
chiến lược và kế hoạch này trong toàn đại học quốc gia.
4. Hỗ trợ các đơn vị thành viên, đơn vị trực thuộc và thuộc đại học quốc
gia đăng ký kiểm định chất lượng giáo dục với các tổ chức kiểm định chất lượng
giáo dục hợp pháp; đầu tư xây dựng một số chương trình đào tạo được kiểm
định chất lượng giáo dục theo tiêu chuẩn của tổ chức kiểm định chất lượng giáo
dục nước ngồi có uy tín được Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận hoạt động ở
Việt Nam.
Điều 21. Nhiệm vụ và quyền hạn của các đơn vị thành viên, đơn vị
trực thuộc và thuộc đại học quốc gia
1. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn về bảo đảm và kiểm định chất
lượng giáo dục theo quy định của Luật Giáo dục, Luật Giáo dục đại học, Luật

sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học và các quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo và của đại học quốc gia.
2. Có trách nhiệm chính trong việc bảo đảm và nâng cao chất lượng giáo
dục của đơn vị; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra giám sát của đại học quốc
gia và của Bộ Giáo dục và Đào tạo về các hoạt động bảo đảm và kiểm định chất
lượng giáo dục.
Chương VII
TÀI CHÍNH, TÀI SẢN
Điều 22. Nhiệm vụ và quyền hạn của đại học quốc gia
1. Quản lý tài chính
a) Đại học quốc gia là đơn vị dự toán cấp I, nhận dự tốn hàng năm do
Thủ tướng Chính phủ giao và thực hiện quản lý thống nhất việc phân bổ, giao
dự toán ngân sách cho các đơn vị thành viên, đơn vị trực thuộc theo quy định
hiện hành; chịu trách nhiệm trước Nhà nước về việc tổ chức, thực hiện cơng
tác kế tốn, quyết tốn ngân sách của đại học quốc gia và cơng tác kế tốn,
quyết tốn ngân sách của các đơn vị thành viên, đơn vị trực thuộc theo quy
định hiện hành;
b) Đại học quốc gia thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính theo
quy định về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp cơng lập và cơ chế tài chính đặc
thù do Thủ tướng Chính phủ quy định. Đại học quốc gia được quy định nội
dung, mức thu chi trên cơ sở cân đối các nguồn thu chi phù hợp khả năng cân


11
đối của đại học quốc gia theo quy định của Nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp
công lập và chính sách học phí;
c) Hội đồng Đại học quốc gia ban hành quy chế tài chính đảm bảo các quy
định, tiêu chuẩn, định mức của pháp luật để thống nhất nguyên tắc thu chi;
nguyên tắc phân bổ, điều tiết các khoản thu sự nghiệp, các quỹ của đại học quốc
gia, các khoản thu chi của các đơn vị thành viên và đơn vị trực thuộc nhằm thực

hiện các nhiệm vụ chung của đại học quốc gia và hỗ trợ các đơn vị thành viên,
đơn vị trực thuộc và thuộc sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính. Riêng đối với các
đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, các đơn vị tự bảo đảm chi
thường xuyên được quyết định mức thu học phí và các khoản thu khác theo quy
định tại khoản 33 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung, một số điều của Luật Giáo dục
đại học (sửa đổi, bổ sung Điều 65 Luật Giáo dục đại học) và quy định của Chính
phủ về chính sách học phí;
d) Thẩm định, tổng hợp, đề xuất phương án phân loại mức độ tự chủ tài
chính của đại học quốc gia, các đơn vị thành viên và đơn vị trực thuộc gửi Bộ
Tài chính thẩm định trước khi ban hành quyết định;
đ) Xây dựng, tổng hợp và thẩm định kế hoạch tài chính, dự tốn ngân
sách trung hạn, hằng năm của đại học quốc gia, của các đơn vị thành viên và
đơn vị trực thuộc; Thực hiện xét duyệt, thẩm định báo cáo quyết toán, báo cáo
tài chính và thơng báo quyết tốn đối với các đơn vị thành viên và đơn vị trực
thuộc; tổng hợp báo cáo quyết tốn, báo cáo tài chính của tồn đại học quốc gia
báo cáo Bộ Tài chính;
e) Thực hiện nhiệm vụ đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm,
dịch vụ cơng trong phạm vi dự tốn ngân sách được giao và các nguồn kinh
phí hợp pháp khác (nếu có) theo quy định của Chính phủ về đặt hành, giao
nhiệm vụ;
d) Thực hiện cơng tác quản lý tài chính đối với đơn vị thành viên, đơn vị
trực thuộc theo quy định của pháp luật đối với đơn vị dự toán cấp I.
2. Quản trị cơ sở dữ liệu, quản lý tài sản
a) Quản trị cơ sở dữ liệu kế hoạch, tài chính, tài sản, đầu tư, đấu thầu
thống nhất trong toàn đại học quốc gia;
b) Ban hành quy chế quản lý, sử dụng tài sản công của đại học quốc gia
theo quy định của pháp luật; chỉ đạo thống nhất quản lý, phát triển đồng bộ, khai
thác dùng chung cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ thông tin và cơ sở dữ liệu tích
hợp phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học cơng nghệ và quản lý trong tồn đại
học quốc gia; điều tiết sử dụng tài sản công dùng chung để thực hiện các nhiệm

vụ vì lợi ích chung của toàn đại học quốc gia;
c) Quyết định theo thẩm quyền đối với các nội dung mua sắm, thuê tài sản
công, thu hồi tài sản công, điều chuyển tài sản công, bán tài sản công, thanh lý
tài sản công theo quy định hiện hành về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công
của đại học quốc gia và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
3. Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản


12
a) Xây dựng kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm từ nguồn thu hợp
pháp để dành cho đầu tư của tồn đại học quốc gia; trong đó thể hiện rõ nguồn
vốn và khả năng cân đối vốn của đại học quốc gia, các đơn vị thành viên và đơn
vị trực thuộc; báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính tổng hợp trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư hằng năm;
b) Quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư các chương trình, dự
án sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp để đầu tư của đại học quốc gia, các đơn
vị thành viên và đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp luật về đầu tư công;
c) Đại học quốc gia là chủ đầu tư đối với các dự án đầu tư và xây dựng
(không phân biệt nguồn vốn) để xây mới, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa, đầu tư
chiều sâu, mua sắm trang thiết bị, dây chuyền công nghệ theo quy hoạch, kế
hoạch và chiến lược phát triển của đại học quốc gia.
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác về tài chính, tài sản đầu tư theo quy định
của pháp luật và theo phân cấp của Chính phủ cho đại học quốc gia.
Điều 23. Nhiệm vụ quyền hạn của hội đồng đại học quốc gia, giám
đốc đại học quốc gia
1. Hội đồng đại học quốc gia có trách nhiệm và quyền hạn sau đây:
a) Quyết định về chiến lược, kế hoạch phát triển, kế hoạch hằng năm của
đại học;
b) Ban hành quy chế tài chính của đại học, phù hợp với quy định của Luật
này và quy định khác của pháp luật có liên quan;

c) Quyết định chính sách đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất, nguồn lực dùng
chung trong đại học; chính sách huy động các nguồn vốn đầu tư phát triển đại
học; quyết định chủ trương đầu tư, sử dụng tài sản có giá trị lớn thuộc thẩm
quyền của đại học theo quy định của quy chế tổ chức và hoạt động của đại học;
quy định chính sách tiền lương, thưởng và quyền lợi khác của chức danh quản lý
đơn vị thuộc, trực thuộc đại học theo kết quả, hiệu quả công việc; quy định
chính sách học phí, hỗ trợ người học; phê duyệt kế hoạch tài chính, thơng qua
báo cáo tài chính hằng năm, thơng qua quyết tốn kinh phí đối với các nguồn thu
hợp pháp của đại học;
d) Giám sát việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của đại học quốc gia;
báo cáo hằng năm trước hội nghị toàn thể của đại học về kết quả giám sát;
đ) Tuân thủ pháp luật; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước cơ quan
quản lý có thẩm quyền và các bên liên quan về các quyết định của hội đồng đại
học quốc gia;
e) Thực hiện trách nhiệm và quyền hạn khác được quy định trong quy chế
tổ chức và hoạt động của đại học quốc gia; nhiệm vụ, quyền hạn khác đối với
đơn vị thuộc, trực thuộc theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Giáo dục đại học.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của giám đốc đại học quốc gia:


13
a) Là người đại diện theo pháp luật và là chủ tài khoản của cơ sở giáo dục
đại học;
b) Tổ chức thực hiện quản lý hoạt động tài chính, tài sản theo quy định
của pháp luật, quy chế tổ chức và hoạt động của đại học và quyết định của hội
đồng đại học;
c) Trình văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của hội đồng đại học sau khi
tổ chức lấy ý kiến của tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan trong đại học; ban
hành quy định khác của thuộc thẩm quyền theo quy chế tổ chức và hoạt động

của đại học và quy định của pháp luật;
d) Đề xuất hội đồng đại học xem xét quyết định dự án đầu tư theo quy
định của pháp luật và quy chế tổ chức và hoạt động của đại học;
đ) Hằng năm, báo cáo trước hội đồng đại học về kết quả thực hiện nhiệm
vụ của Giám đốc đại học về tài chính, tài sản của đại học; thực hiện cơng khai,
minh bạch thông tin; thực hiện chế độ báo cáo và chịu sự thanh tra, kiểm tra của
cơ quan có thẩm quyền; thực hiện trách nhiệm giải trình trong phạm vi nhiệm vụ
và quyền hạn được giao;
e) Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật về
tài chính, tài sản.
Điều 24. Nhiệm vụ của các đơn vị thành viên
1. Xây dựng kế hoạch tài chính trung hạn và hằng năm; dự toán ngân sách
hằng năm của đơn vị báo cáo giám đốc đại học quốc gia phê duyệt và tổ chức thực
hiện. Định kỳ báo cáo tình hình thực hiện phương án tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
thực hiện nhiệm vụ tài chính và đề xuất phương án phân loại mức độ tự chủ tài
chính của đơn vị mình trong giai đoạn tới báo cáo đại học quốc gia.
2. Xây dựng và ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị theo quy
định của pháp luật và Quy chế tài chính của đại học quốc gia.
3. Tự chủ, tự chịu trách nhiệm và chấp hành dự toán theo quy định hiện
hành trong phạm vi dự toán được giao; huy động, phát triển, quản lý và sử dụng
có hiệu quả các nguồn tài chính, nguồn thu sự nghiệp của đơn vị phù hợp với
quy định của pháp luật.
4. Định kỳ, có trách nhiệm lập báo cáo quyết tốn ngân sách, báo cáo tài
chính gửi đại học quốc gia theo quy định của chế độ kế toán hiện hành.
5. Quyết định theo thẩm quyền đối với các nội dung: Mua sắm, thuê tài
sản công, thu hồi tài sản công, điều chuyển tài sản công, bán tài sản công, thanh
lý tài sản công, tiêu hủy tài sản công, xử lý tài sản công theo quy định và phân
cấp quản lý, sử dụng tài sản công; có trách nhiệm lập đề án sử dụng tài sản cơng
vào mục đích kinh doanh và cho th trình đại học quốc gia để xem xét, phê
duyệt theo thẩm quyền; có trách nhiệm ban hành và tổ chức thực hiện Quy chế

quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, tổ chức, đơn
vị theo quy định của pháp luật.
6. Là chủ đầu tư đối với các dự án đầu tư và xây dựng (không phân biệt
nguồn vốn) để xây mới, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa, đầu tư chiều sâu, mua sắm


14
trang thiết bị, dây chuyền cơng nghệ cho chính đơn vị sử dụng ngoài quy hoạch,
kế hoạch và chiến lược phát triển của đại học quốc gia.
7. Xây dựng, quản lý và điều hành cơ sở vật chất kỹ thuật của đơn vị được
giao quản lý. Thực hiện xã hội hóa hoạt động xây dựng và phát triển cơ sở vật
chất kỹ thuật phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị và theo quy định của
pháp luật.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác về tài sản, tài chính theo quy định của
pháp luật và phân cấp của đại học quốc gia.
Chương VIII
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC, CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO VÀ
THANH TRA, KIỂM TRA
Điều 25. Mối quan hệ giữa đại học quốc gia với các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan
1. Đại học quốc gia, các đơn vị thành viên, đơn vị trực thuộc và thuộc đại
học quốc gia phối hợp, hợp tác với các địa phương, doanh nghiệp, các tổ chức
sự nghiệp khác trong nước để xác định nhu cầu đào tạo, nghiên cứu khoa học;
gắn đào tạo, nghiên cứu khoa học với việc làm và tuyển dụng người học đã tốt
nghiệp; ký kết các hợp đồng đào tạo, nghiên cứu khoa học và công nghệ; triển
khai ứng dụng những thành tựu khoa học và công nghệ mới vào thực tiễn sản
xuất, kinh doanh và đời sống xã hội; tư vấn cho các địa phương, doanh nghiệp
xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, chương trình và dự án
phát triển kinh tế - xã hội quan trọng.
2. Các đơn vị thành viên, đơn vị trực thuộc và thuộc đại học quốc gia chủ

động phối hợp với đại học quốc gia trong giải quyết các vấn đề về tổ chức, hoạt
động của đơn vị liên quan với các cơ quan, đơn vị và Ủy ban nhân dân các cấp
nơi đơn vị đặt trụ sở.
Điều 26. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Đại học quốc gia thực hiện công khai chiến lược phát triển, cơ cấu tổ
chức, chức năng, nhiệm vụ và các hoạt động của đại học quốc gia; hướng dẫn
đơn vị thành viên, đơn vị trực thuộc và thuộc thống nhất thực hiện nội dung
công khai theo quy định của pháp luật.
2. Đại học quốc gia và các đơn vị thành viên, đơn vị trực thuộc, thuộc
thực hiện quy định về tổ chức hoạt động, sử dụng thư điện tử, trang thông tin
điện tử hoặc cổng thông tin điện tử theo quy định.
3. Đại học quốc gia báo cáo Chính phủ và các Bộ khi có yêu cầu; báo cáo
Bộ Giáo dục và Đào tạo bằng văn bản việc thực hiện các nhiệm vụ về giáo dục
và đào tạo khi kết thúc năm học hoặc đột xuất theo yêu cầu; thực hiện chế độ
thống kê, thông tin, báo cáo về các lĩnh vực công tác khác với Bộ Giáo dục và
Đào tạo và các cơ quan có liên quan theo quy định.
4. Các đơn vị thành viên, đơn vị thuộc và trực thuộc báo cáo đại học quốc
gia định kỳ hằng năm và đột xuất theo yêu cầu của đại học quốc gia.


15
Điều 27. Thanh tra, kiểm tra
1. Đại học quốc gia chịu sự thanh tra, kiểm tra của Thanh tra Chính phủ,
Bộ Giáo dục và Đào tạo, các bộ, ngành về việc thực hiện Quy chế này và chính
sách, pháp luật về giáo dục đại học theo quy định của pháp luật.
2. Đại học quốc gia tổ chức hoạt động tự thanh tra, tự kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, giải quyết tố cáo đối với các đơn vị thành viên, đơn vị trực thuộc và
thuộc đại học quốc gia theo thẩm quyền và phòng, chống tham nhũng theo quy
định của pháp luật.
3. Các đơn vị thành viên, đơn vị trực thuộc và thuộc đại học quốc gia thực

hiện tự thanh tra, tự kiểm tra, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo theo thẩm
quyền và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật./.
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG

Vũ Đức Đam



×