Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

TIỂU LUẬN CHỨNG MINH SỨC LAO ĐỘNG LÀ HÀNG HÓA ĐẶC BIỆT LIÊN HỆ ĐẾN VIỆC HỌC TẬP ĐỂ SAU KHI TỐT NGHIỆP CÓ THỂ GIA NHẬP THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG THUẬN LỢI HOẶC KHỞI NGHIỆP THÀNH CÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.9 KB, 20 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Thị trường lao động là thị trường đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh
tế. Các dịch vụ lao động được mua bán trao đổi dựa trên số lượng lao động, thời
gian và mức tiền công/tiền lương. Để từ đó tạo đà và thúc đẩy nền kinh tế phát
triển một cách trọn vẹn. Trong đó, hàng hóa sức lao động là hàng hóa đặc biệt.
Chúng có những đặc thù riêng và gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế. Sức
lao động là khả năng lao động, sản xuất bao gồm cả thể lực và trí lực. Nó đóng góp
một phần khơng nhỏ, thậm chí là đóng vai trị quan trọng trong q trình vận hành,
sản xuất ra các loại sản phẩm, hàng hóa khác. Hàng hoá sức lao động là hàng hoá
đặc biệt khi tồn tại đủ hai điều kiện về sự tự do và nhu cầu bán sức lao động. Để duy
trì điều kiện cho hàng hoá sức lao động tạo ra những giá trị thặng dư, người sử dụng
lao động phải đáp ứng những nhu cầu đặc biệt về tâm lý, văn hoá và khu vực địa lý,…
Hiểu được đây là một vấn đề khơng đơn giản, có tầm ảnh hưởng lớn đến kinh tếcon người, nhóm 5 chúng em đã chọn “Chứng minh sức lao động là hàng hóa đặc biệt
từ đó liên hệ đến việc học tập của bản thân để sau khi tốt nghiệp có thể gia nhập thị
trường lao động một cách thuận lợi hoặc khởi nghiệp thành công” làm đề tài nghiên
cứu. Thông qua hướng dẫn của thầy và sự tìm tịi các tư liệu để hồn thành nội dung.
Có vấn đề gì thiếu sót mong thầy thơng cảm và chỉ dạy thêm để chúng em có thể hiểu
rõ vấn đề nhất và áp dụng được vào cuộc sống và cơng việc của mình.

1


I. Sức lao động và sự chuyển hóa sức lao động thành hàng hóa
1. Định nghĩa
Sức lao động là tồn bộ những năng lực về thể, trí, lực tồn tại trong một con người
đang sống và được người đó đem ra sử dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng
nào đó.
Khi nghiên cứu sức lao động chúng ta cần phân biệt nó với lao động. Lao động là
hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm thay đổi những vật thể tự nhiên
phù hợp với nhu cầu của mình.
Lao động có tác dụng cải tạo tự nhiên, con người phát triển cả về thể lực và trí lực.


Trình độ sản xuất vật chất càng tiến bộ thì vị thế của con người càng tăng.
Sức lao động và lao động có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Lao động là sự tiêu
dùng sức lao động trong quá trình lao động để tạo ra của cải vật chất, là sự kết hợp
giữa sức lao động và tư liệu sản xuất ra của cải vật chất. Như vậy, sức lao động có
trước lao động. Chỉ khi con người sử dụng sức lao động của mình kết hợp với tư liệu
sản xuất để tạo ra được của cải vật chất thì người đó mới thực hiện lao động.
Vậy trong bất cứ xã hội nào, sức lao động cũng đều là điều kiện cần thiết để sản
xuất. Nhưng không phải bao giờ sức lao động cũng là hàng hóa. Sức lao động chỉ biến
thành hàng hóa trong những điều kiện nhất định.
2. Những điều kiện chuyển hóa sức lao động thành hàng hóa
Một là, người lao động phải được tự do về thân thể. Sức lao động chỉ xuất hiện
trên thị trường với tư cách là hàng hóa, nếu nó do bản thân con người có sức lao động
đưa ra bán trong những thời gian nhất định. Vậy người có sức lao động phải có quyền
tự do sở hữu năng lực của mình. Việc biến sức lao động thành hàng hóa địi hỏi phải
thủ tiêu chế dộ chiếm hữu nô lệ.
Hai là, người chủ sức lao động không cịn khả năng bán những hàng hóa mà lao
động của anh ta được vật hóa trong đó mà anh ta buộc phải bán chính ngay sức lao
động của mình. Nói cách khác, người lao động khơng có tư liệu sản xuất cần thiết để
thực hiện sức lao động của mình, muốn tồn tại thì phải bán sức lao động của mình đi
để làm thuê kiếm sống nên người lao động bị tách khỏi tư liệu sản xuất (hai bàn tay
trắng).
Hai điều kiện trên là hai điều kiện cần và đủ để sức lao động chuyển thành hàng
hóa. Có nghĩa là, người lao động tự do về thân thể thì mới có thể mang sức lao động ra
2


để bán, có mất hết tư liệu sản xuất mới buộc người lao động đi làm thuê cho người
khác để kiếm sống.
3. Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động
Cũng như mọi hàng hóa khác, hàng hóa sức lao động cũng có hai thuộc tính: giá trị và

giá trị sử dụng.
Giá trị hàng hóa sức lao động
Giá trị hàng hóa sức lao động cũng như mọi hàng hóa khác, được quy định bởi số
thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất, và do đó, để tái sản xuất ra sức lao
động. Nhưng sức lao động chỉ tồn tại như là một năng lực của con người sống. Muốn
tái sản xuất ra năng lực đó, người cơng nhân phải tiêu dùng một số lượng tư liệu sinh
hoạt nhất định. Như vậy, thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra những tư
liệu sinh hoạt ấy, hay nói cách khác, giá trị sức lao động bằng giá trị của người có sức
lao động ở trạng thái bình thường.
Khối lượng những tư liệu sinh hoạt cần thiết cho cơng nhân thì khác nhau, tùy theo
hồn cảnh cụ thể của mỗi nước. Vì bản thân những nhu cầu tự nhiên như thức ăn, quần
áo, nhà ở,... cũng khác nhau tùy theo khí hậu và những quy mô của những nhu cầu
khác của từng đất nước; mặt khác, quy mô của những nhu cầu đó là sản phẩm của lịch
sử và vì thế mà phụ thuộc vào tập quán. Như vậy, trong việc quy định giá trị sức lao
động bao hàm yếu tố tinh thần và lịch sử, đó là điểm khác nhau cơ bản giữa giá trị
hàng hóa sức lao động với giá trị của hàng hóa khác.
Nhưng đối với một nước nhất định và trong một thời kì nhất định, thì quy mô
những tư liệu sinh hoạt cần thiết cho người lao động là một đại lượng nhất định. Do đó
có thể xác định được lượng giá trị sức lao động. Gía trị sức lao động do những bộ phận
sau đây hợp thành: một là giá trị những tư liệu sinh hoạt vật chất và tinh thần cần thiết
cho bản thân người cơng nhân; hai là phí tổn học việc của cơng nhân; ba là giá trị
những tư liệu sinh hoạt vật chất và tinh thần cần thiết cho gia đình người công nhân.
Như vậy, thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất sức lao
động bằng thời gian lao động xã hội để sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt cần thiết
cho người công nhân và gia đình của anh ta. Vì thế, giá trị sức lao động bằng giá trị
những tư liệu sinh hoạt vật chất và tinh thần cần thiết cho người cơng nhân và gia đình
của anh ta.

3



Để nêu ra được sự biến đổi của giá trị sức lao động trong một thời kì nhất định,
cần nghiên cứu sự tác động lẫn nhau của hai xu hướng đối lập nhau. Một mặt là sự
tăng nhu cầu trung bình xã hội về hàng hóa và dịch vụ, về học tập và trình độ lành
nghề, do đó làm tăng giá trị sức lao động. Mặt khác sự tăng năng suất lao động xã hội,
do đó làm giảm giá trị sức lao động.
Trong điều kiện tư bản hiện đại, dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học - kỹ
thuật, sự khác biệt của cơng nhân về trình độ lành nghề, về sự phức tạp của lao động
và mức độ sử dụng năng lực trí óc và tinh thần của học tăng lên. Tất cả những điều
kiện đó khơng thể không dẫn đến sự khác biệt theo ngành và theo lĩnh vực của nền
kinh tế bị che lấp đằng sau đại lượng trung bình của giá trị sức lao động.
Khi xét giá trị của sức lao động ta cần xét đến quan hệ giữa tiền lương và giá trị
sức lao động trong chủ nghĩa tư bản. Tiền lương dưới chế độ tư bản là hình thức biến
tướng của giá trị sức lao động.
Cũng giống như giá cả của các hàng hóa khác, giá cả của sức lao động là giá trị
sức lao động được thể hiện bằng tiền. Cũng giống như các hàng hóa khác giá cả của
sức lao động tuy hình thành trên cơ sở giá trị, nhưng do quan hệ cung - cầu thay đổi
nên đã còn thường xuyên biến động. Nhưng sự biến động tự phát của giá cả sức lao
động khác. Giá cả các thứ hàng hóa khác lúc thấp hơn giá trị tuy quan hệ cung - cầu
hàng hóa sức lao động nói chung cung vượt cầu do nạn thất nghiệp, cho nên giá cả sức
lao động thường thấp hơn giá trị sức lao động.
Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động
Hàng hóa sức lao động khơng chỉ có giá trị, mà cịn có giá trị sử dụng. Như ta đã
biết, giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động cũng chỉ thể hiện trong quá trình tiêu
dùng sức lao động, tức là q trình người cơng nhân tiến hành lao động.
Q trình đó là q trình sản xuất ra hàng hóa và đồng thời là quá trình tạo ra giá
trị mới lớn hơn giá trị của bản thân giá trị sức lao động. Phần lớn hơn đó là giá trị
thặng dư mà nhà tư bản đã chiếm đoạt. Như vậy, hàng hóa sức lao động có thuộc tính
là nguồn gốc sinh ra giá trị. Đó là đặc điểm cơ bản nhất của hàng hóa sức lao động so
với các hàng hóa khác. Nó là chìa khóa để giải thích mâu thuẫn của công thức chung

của tư bản.

4


II. Sức lao động là một hàng hóa đặc biệt.
1. Sự khác nhau giữa hàng hóa sức lao động với các loại hàng hóa thơng thường.
Hàng hóa là sản phẩm lao động tồn tại dưới dạng hữu hình và dưới dạng vơ hình
có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người được sản xuất ra để trao đổi mua bán.
Do đó lao động sản xuất hàng hóa là lao động tổng thể (lao động sản xuất vật chất và
lao động dịch vụ), khẳng định tính vật chất của hàng hóa giá trị của vật mang quan hệ
xã hội giữa người và người.
Hàng hóa có hai thuộc tính là giá trị và giá trị sử dụng. Giá trị sử dụng là cơng dụng
của sản phẩm có thể thỏa mãn một nhu cầu nào đó của con người. Giá trị trao đổi
trước hết là tỷ lệ về lượng mà giá trị sử dụng này trao đổi với giá trị sử dụng khác. Giá
trị của hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng
hóa. Sản phẩm nào mà khơng chứa đựng sức lao động của con người thì khơng có giá
trị. Giá trị trao đổi chính là hình thức biểu hiện của giá trị.
Thực chất của hoạt động trao đổi là sự so sánh lao động giữa những người sản
xuất hàng hóa. Quan hệ giữa người với người khơng cịn là quan hệ thuần túy, mà nó
đã được thay thế bằng quan hệ giữa vật với vật. Một khi người lao động trở thành
người lao động làm thuê thì sức lao động của họ do đó cũng trở thành cái kết tinh của
cái thực thể xã hội chung cho mọi hàng hóa, trở thành giá trị, giá trị là của hàng hóa.
Do đó hàng hóa sức lao động giá trị cũng là lượng lao động cần thiết để sản xuất và tái
sản xuất ra sản phẩm. Sức lao động của một người chỉ có trong cá tính sinh động của
người ấy. Để có thể tự phát triển và duy trì đời sống của minh người ấy phải tiêu dùng
một số lượng tư liệu sinh hoạt nhất định.
Tiền chi phí để sản xuất ra những sức lao động dùng trong các ngành công nghiệp
khác nhau thì khác nhau.
Dưới chế độ làm thuê giá trị sức lao động được quyết định như giá trị mọi thứ

hàng hóa khác và vì những lao động khác nhau đều có giá trị khác nhau nghĩa là để sản
xuất ra những loại lao động đó, thì cần đến những số lượng lao động khác nhau, nên
loại lao động đó tất yếu phải có giá cả khác nhau trên thị trường lao động.
Do đó giá trị sức lao động được quyết định bằng toàn bộ giá trị các tư liệu sinh
hoạt vật chất và tinh thần cần thiết để duy trì cuộc sống bình thường của người cơng
nhân và gia đình anh ta để kéo dài mãi sức lao động; và những phí tồn để đào tạo cơng

5


nhân đạt được trình độ nhất định. Việc sử dụng sức lao động ấy chỉ bị năng lực hoạt
động và thể lực của công nhân hạn chế mà thôi.
Lao động vật hóa trong bản thân sức lao động là lao động hao phí để sản xuất
những tư liệu sinh hoạt cần thiết cho người lao động và gia đình họ. Nhưng vì họ nhận
được những tư liệu sinh hoạt đó không phải với tư cách là trao đổi sản phẩm lao động
của mình mà là bằng cách trao đổi sức lao động của mình, cho nên nó khác với giá trị
của hàng hóa khác, giá trị sức lao động khơng những biểu hiện quan hệ hàng hóa nói
chung mà cịn biểu hiện những quan hệ hàng hóa mang một chất mới.
Lao động vật hóa trong bản thân sức lao động là lao động hao phí để sản xuất
những tư liệu sinh hoạt cần thiết cho người lao động và gia đình họ. Nhưng vì họ nhận
được những tư liệu sinh hoạt đó khơng phải với tư cách là trao đổi hàng hóa tức khơng
phải bằng cách trao đổi sức lao động của mình, cho nên khác với giá trị của hàng hóa
khác, giá trị sức lao động khơng những biểu hiện những quan hệ hàng hóa nói chung
mà cịn biểu hiện những quan hệ hàng hóa đó mang nét chất mới. Đó là đặc trưng về
chất của bản thân giá trị sức lao động.
Những sức lao động không những mang hình thái giá trị với một số lượng nhất
định. Ở đây chúng ta chuyển sang nhận xét đặc trưng về lượng của giá trị sức lao
động. Lượng giá trị sức lao động chỉ có thể do lượng giá trị tư liệu sản xuất của người
công nhân quyết định. Nhưng làm thế nào để xác định được những tư liệu sản xuất ấy?
Những tư liệu sản xuất ấy có thể nhiều hơn và cũng có thể ít hơn và chắc chắn chúng

cịn có thể là một mức tối thiểu chết đói. Quan điểm của Mác cho rằng “Cái gọi là
phạm vi của nhu cầu cần thiết và những phương thức để thỏa mãn nhu cầu ấy là một
sản phẩm của lịch sử và phần lớn phụ thuộc vào trình độ văn hóa ở trong nước. Nó
phải xem tập quán va yêu cầu sinh hoạt của giai cấp những người lao động tựu do
được tạo thành như thế nào. Vì vậy khác với những hàng hóa khác việc xác định giá trị
sức lao động bao gồm nhân tố lịch sử và đạo đức". Nhưng đối với một nước nhất định,
phạm vi thành phần những tư liệu sinh hoạt bình quân cần thiết cho người công dân
cũng là một lượng nhất định, do đó lượng này khi hồn tồn xác định trong mỗi thời kì
nhất định có thể xác định cả lượng giá trị sức lao động. Do ảnh hưởng của việc tăng
hay giảm tiền cơng, bản thân sức lao động cũng có thể thay đổi thông qua sự thay đổi
mức nhu cầu tối thiểu về văn hóa của người cơng nhân. Nhưng điều đó khơng thể làm
thay đổi thực tế cơ bản là trong mỗi thời kì nhất định lượng giá trị sức lao động vẫn là
6


một lượng nhất định và khối lượng tư liệu sản xuất của công nhân và giá trị tư liệu
sinh hoạt đấy cũng là một lượng nhất định.
Trên thực tế các hàng hóa khác cũng có hiện tượng tương tự như vậy lượng giá trị
của những hàng hóa này là do lao động xã hội cần thiết quyết định nhưng trong thời kỳ
khác nhau ở cùng một mức và những nước khác nhau lao động xã hội cần thiết lại
khác nhau. Những thay đổi theo sự thay đổi về kỹ thuật, về kỹ năng thúc đẩy kỹ thuật
phát triển, giá cả thất thường ảnh hưởng ngược lại làm cho lực lượng sản xuất bị sút
kém. Nhưng dù sao trong một nước nhất định và trong từng thời kỳ nhất định lao động
xã hội cần thiết vẫn là một lượng cố định và quyết định lượng giá trị của hàng hóa đó
với lượng giá trị lao động cũng vậy để tránh sự hiểu lầm cần phải vạch ra rằng chúng
ta không khẳng định giá trị của sức lao động sẽ tăng lên cùng sự phát triển của xã hội
tư bản chủ nghĩa. Trái lại, thơng thường giá trị đó giảm xuống chúng ta chỉ nói rằng
nếu giá trị sức lao động tăng lên thơng qua việc nâng cao tiền cơng thì điều đó vẫn
khơng trái với quy luật cơ bản là tiền cơng thì điều đó vẫn khơng trái với quy luật cơ
bản là tiền công do giá trị của sức lao động quyết định.

Sức lao động còn khác với các hàng hóa khác ở chỗ bao giờ cũng được bán chịu.
Như vậy, quan hệ giữa cơng nhân và tư bản cịn là quan hệ tín dụng. Sở dĩ như vậy vì
"Tính chất đặc thù của loại hàng hóa đó, tức sức lao động thể hiện ở chỗ khi hợp đồng
đã được kí kết giữa người mua và người bán thì giá trị sử dụng của nó chưa phải đã
thực sự nằm trong tay người mua. Nhưng khi bán những hàng hóa đấy thì việc chuyển
nhượng một cách hình thức giá trị sử dụng của những hàng hóa đó tách rời về mặt thời
gian khác việc chuyển nhượng thực tế giá trị sử dụng đó cho người mua và ở đây tiền
tệ của người mua thường làm chức năng phương tiện thanh tốn".
Trong thời kì nhà tư bản bị phá sản người cơng nhân đã giao sức lao động của
mình cho nhà tư bản, sức lao động đó đã được sử dụng nhưng chưa thanh tốn lại
khơng đi liền theo đó vì nhà tư bản đã bị phá sản nhưng công nhân lại là một chủ nợ,
đặc biệt công nhân cho vay bé da riêng của mình và điều đó buộc bản thân người công
nhân phải đi vay của những những nhà tiểu thương khác. Hậu quả của việc này là giai
cấp công nhân trong xã hội tư bản ngày càng bần cùng hóa.
Giá trị sử dụng hàng hóa cũng nhằm thỏa mãn nhu cầu của người mua để sử dụng
vào quá trình lao động. Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động khác với hàng hóa

7


thông thường là khi được sử dụng sẽ tạo ra được một lượng giá trị mới lớn hơn - giá trị
thặng dư.
2. Sức lao động là điều kiện quyết định để tiền chuyển hóa thành tư bản
Mọi tư bản lúc đầu đều biểu hiện dưới hình thái một số tiền nhất định. Nhưng bản
thân tiền không phải là tư bản, tiền chỉ biến thành tư bản trong những điều kiện nhất
định, khi chúng được sử dụng để bóc lột lao động của người khác.
Trong công thức chung của tư bản: T-H-T’ với T’=T+t (m là giá trị thặng dư). Đây
là công thức lưu thông tin chung của tư bản, bởi sự vận động của mọi tư bản đều biểu
hiện trong công thức lưu thông tin dưới dạng khái quát ấy.
Điều kiện tiền chuyển thành tư bản là tiền phải đưa vào trong lưu thơng vận động

nhằm mục đích đem lại tiền trội hơn mang lại thu nhập không lao động của người sở
hữu tiền.
Trong khi nghiên cứu mâu thuẫn công thức chung của tư bản thì khơng tìm thấy
dấu vết của giá trị thặng dư ở bên trong cũng như ngồi lưu thơng. Nhưng nếu khơng
có lưu thơng thì khơng có thể có được giá trị và giá trị thặng dư. Vậy tư bản không thể
xuất hiện trong lưu thông cũng như ngồi lưu thơng. Nó chỉ thấy xuất hiện trong lưu
thông và đồng thời không phải trong lưu thông.
Thực chất mâu thuẫn trong công thức chung tư bản và tư bản khơng xuất hiện
trong lưu thơng vì trong lưu thơng khơng có lao động kết kinh do đó khơng tạo được
giá trị và giá trị thặng dư. Tư bản phải xuất hiện trong lưu thơng vì lưu thơng chính là
q trình tạo ra những điều kiện khơng thể thiếu để yếu tố đầu vào cho một quá trình
sản suất (sự kết hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất). Như vậy, sự chuyển hóa từ
tiền thành tư bản phải tiến hành trong lĩnh vực lưu thông hàng hóa mà giá trị sử dụng
của nó có đặc tính là nguồn gốc tạo ra giá trị thặng dư chính là hàng hóa sức lao động.
Muốn biến thành tư bản trước hết có một bên chủ của giá trị hay của tiền và bên kia là
chủ thực thể hóa ra giá trị; một bên là người có tư liệu sản xuất và tư liệu sinh hoạt,
bên kia là người chỉ có một mình sức lao động. Đối diện với nhau với tư cách người
mua và người bán. Sự tách rời giữa sản phẩm lao động với bản thân lao động, giữa
những điều kiện khách quan và chủ quan là sức lao động trên thực tế chính là cơ sở đã
cho sẵn là điểm xuất phát của quá trình sản phẩm tư bản chủ nghĩa.

8


III. Kết luận.
Sự chuyển hóa sức lao động thành hàng hóa nó đánh dấu bước
ngoặt lịch sử trong lao động sản xuất, phương pháp tổ chức người lao
động kết hợp với lực lượng sản xuất bước tiến từ nô lệ phong kiến
sang chế độ tư bản chủ nghĩa. Phản ánh mối quan hệ bình đẳng giữa
tư bản và vơ sản rất hình thức.

Thấy được bản chất bóc lột của quan hệ sản xuất tư bản chủ
nghĩa từ khi nó được hình thành cho tới ngày nay. Điều đó biểu hiện
mối quan hệ ở người chủ sở hữu tiền và lao động chính trong lưu
thơng hàng hóa mà tiền chuyển thành tư bản ở đây sự cưỡng bức về
kinh tế không phải như ở thời phong kiến và nô lệ.
Sức lao động phản ánh mối quan hệ và quan hệ giữa lợi ích của
giai cấp: tư bản và vơ sản. Đó là mâu thuẫn nội tại của dựa trên chế
độ bóc lột lao động làm thuê dựa vào chiến hữu tư bản tư nhân tư
liệu sản xuất.
Hàng hóa lao động là một đặc trưng của kiến trúc thượng tầng
bởi đây là q trình mua và bán sức lao động. Nhưng nó khơng hàm
chứa nội dung bóc lột. Trong chế độ khác nhau thì quan hệ mua bán
sức lao động khác nhau. Trong xã hội hàng hóa và lao động ở nước
ta cũng vậy.
Chủ nghĩa xã hội ở nước ta trong tất cả các thành phần kinh tế
khác sức lao động là hàng hóa, lao động làm thuê. Nhưng trong khu
vực nhà nước, tập thể làm thuê nhà nước của dân do dân và vì dân.
Do đó nó khơng hàm nghĩa bóc lột cũng như làm thuê cho mình vì
sản phẩm lao động thặng dư người lao động tạo ra giá trị thặng dư
vì người lao động tạo ra trong quá trình sản xuất không được phân
phối trực tiếp đến tay họ nhưng họ được phân phối gián tiếp. Ở các
doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài, các doanh nghiệp tư nhân nhà
nước và nước ngoài cũng hàm nghĩa làm thuê nhưng ở một chừng mực
nhất định mang ý nghĩa bóc lột. Nhu cầu nâng cao đời sống xã hội
là lao động làm thuê chấp nhận sự bóc lột.

IV. Liên hệ sinh viên
1.Liên hệ bản thân
Một số câu hỏi được đặt ra nhiều nhất đối với sinh viên: định
hướng gì cho tương lai? Ra trường có ý định làm gì? Mong muốn bản


9


1.1. Kế hoạch cho tương lai
Ngành Hệ thống thông tin quản lý ra trường sẽ làm gì?
- Thiết kế và quản lý một hệ thống thông tin kinh tế phục vụ cho các hoạt động quản lý
kinh tế, quản trị kinh doanh
- Chuyên viên phân tích hệ thống, tích hợp hệ thống
- Quản trị viên hệ thống thông tin
- Tư vấn viên, thiết kế viên, lập trình viên phần mềm
- Giảng viên
Đối với các bạn sinh viên sau khi tốt nghiệp chun ngành có thể làm việc tại
- Các cơng ty, tập đồn chun về cơng nghệ thơng tin, thiết kế website, lập trình app,
lập trình game
- Các cơng ty chuyển về sản xuất, lắp ráp, sửa chữa phần cứng cho các thiết bị công
nghệ thông tin
- Các công ty chuyên về cung cấp giải pháp về mạng internet, thiết bị và an ninh mạng
- Các công ty chuyên về cung cấp giải pháp tích hợp, phần mềm cho các tổ chức doanh
nghiệp
- Làm việc tại các bộ phận quản trị, bộ phận IT cho các công ty, nhà máy, những công
ty hoạt động trong lĩnh vực công nghệ và các lĩnh vực khác cũng cần đến sự có mặt
của các chuyên viên công nghệ thông tin như ngân hàng, giáo dục, y tế, giải trí
- Làm việc tại các cơ sở kinh doanh cần đến các phần mềm quản trị dữ liệu khách
hàng, hàng hóa
- Nếu bạn có năng lực giỏi có thể xin vào làm giảng viên cho các trường đại học, cao
đẳng, các trung tâm đào tạo ngành nghề này
Ra trường muốn làm gì?
- Nếu có thể làm đúng ngành, đúng nghề: Business Analyst (BA) tại một cơng ty phần
mềm nào đó. BA là 1 cầu nối giữa khách hàng và team dự án, là người chuyển giao

thông tin và là người hiểu rõ nhất về hệ thống mà họ sẽ thực hiện.
- Học thêm một khóa học chạy quảng cáo, bán hàng, viết content
Những kinh nghiệm tích lũy trên Đại học
10


- Các kiến thức cần thiết trên mặt lý thuyết về mơn học (thực hành ít)
- Các kĩ năng mềm, kỹ năng sử dụng phần mềm word, excel, powerpoint
- Một số kinh nghiệm làm việc khi đi làm thêm như: kỹ năng giao tiếp, nắm bắt tâm lý
khách hàng, marketing, pr, hiểu rõ hơn các mối quan hệ,…
Cần làm gì để trở thành 1 BA?
- Ngoài kiến thức về quản trị HTTT cần bổ sung thêm những kiến thức cơ bản về các
nghiệp vụ khác như kế toán, nhân sự, tài chính…
- Kỹ năng giao tiếp cũng như đàm phán, kỹ năng trao đổi tốt và mạnh mẽ, năng động,
linh hoạt trong công việc
- Thường xuyên cập nhật công nghệ mới cũng như linh hoạt trong mindset của mình
- Nâng cao trình độ tiếng anh, có thể biết thêm 1 số thứ tiếng khác, chỉ hơn chứ không
thiệt
Cơ hội việc làm khi ra trường
- Học trường top thì cơng việc, tuyển dụng được ưu tiên chút ít
- Hiện nay, tất cả các cơ quan Chính phủ, tổ chức nhà nước, bệnh viện, trường học, các
cấp các ngành của nước ta đều cần đến nguồn nhân lực ngành Hệ thống thông tin quản
lý.
- Số lượng nhân lực có thể đảm bảo được sự phát triển cho các vị trí cơng việc trọng
điểm lên tới 1 triệu nhân lực với mức đãi ngộ hấp dẫn.
- Có rất nhiều trang web tìm kiếm việc làm uy tín đăng tải tuyển dụng.
2. Liên hệ việc học tập và phương pháp học tập của sinh viên.
2.1. Vấn đề học tập của sinh viên.
- Thụ động trong học tập: khơng tìm tịi tài liệu, hoặc vẫn giữ tâm lý quen với việc đọc
chép dẫn đến việc ôn tập trở nên khó khăn gây chán nản cho sinh viên.

- Không quan tâm đến học tập việc: làm thêm, dạy kèm, tiếp thị,… muốn có thu nhập
cho bản thân dẫn đến lơ là học tập, hoặc không theo nổi chương trình đại học dẫn đến
lý do sinh viên bị rớt môn, thôi học.
11


- Tình trạng ngại giơ tay phát biểu ảnh hưởng khá nhiều đến khơng khí lớp học. Nhiều
học sinh đến chỉ để nghe giảng không đưa ra ý kiến khiến buổi học nhàm chán, sinh
viên vì thế mà mệt mỏi, thậm chí ngủ gật trong lớp.
- Nhiều sinh viên khơng có thói quen tự giác, xem hoặc chuẩn bị bài trước khi đến lớp.
- Thiếu sự tập trung trong khi nghe giảng: nói chuyện, chơi điện thoại,…
Nhìn chung, trên đây là những vấn đề nổi bật ở đại đa số sinh viên mà chúng ta
cần phải khắc phục. Việc này sẽ ảnh hưởng rất nhiều cho quá trình phát triển và khởi
nghiệp sau này. Nếu tình trạng này tiếp tục xảy ra thì sinh viên khi ra trường sẽ gặp rất
nhiều thất bại trong việc gia nhập thị trường lao động, khởi nghiệp rất khó để có thể
thành cơng. Khơng tận dụng được nguồn nhân lực, lao động trẻ làm đất nước sẽ ngày
càng tụt hậu, nhân công dồi dào nhưng thiếu trình độ.
2.2. Phương pháp học tập hiệu quả cho sinh viên.
Bản thân chúng em được cung cấp những hệ thống tri thức cần thiết của các bộ
môn thuộc chun ngành mình đang theo. Đồng thời ích lũy được cả những kỹ năng
mềm thơng qua q trình học nhóm tìm hiểu tham luận, cùng đứng lên nêu ra những ý
kiến và thuyết trình về các đề tài mang tính chun ngành cao. Mỗi sinh viên đều phải
có cho mình những phương pháp học tập phù hợp; có mục tiêu, kế hoạch cụ thể hướng
đến mục đích rõ ràng cho cơng việc mình muốn làm sau khi ra trường.
Tùy vào khả năng và sức lao động của mỗi bạn sinh viên mà chúng ta chọn những
công việc hợp lý cho bản thân từ đó đưa ra phương pháp học phù hợp với ngành nghề
đó.
Một số phương pháp học tập hữu ích cho sinh viên
- Học nhóm: giúp ghi nhớ kiến thức lâu hơn.
- Đọc nhanh: Đọc lướt tài liệu trong khoảng thời gian nhanh nhất có thể. Tuy nhiên

đọc nhanh khơng phải là đọc cho có, đọc qua loa mà là đọc có tư duy, nắm bắt được
nội dung chính để từ đó ta có thể triển khai tìm hiểu kỹ những điểm chủ chốt nhất và
loại bỏ những yếu tố không cần thiết. Nếu vận dụng tốt phương pháp này nó sẽ trở
thành kĩ năng giúp bạn có thể biết cách chọn lọc, đánh giá một cách khách quan thị
trường lao động để định hướng đúng cho sự nghiệp sau này.

12


- Phân bổ thời gian ôn tập: phương pháp này giúp các bạn sinh viên cân đối được việc
ôn tập các môn học một cách hợp lý tránh việc dành q nhiều hoặc q ít sức vào một
mơn học nào đó.
- Tự học: là phương pháp rèn luyện tính tự giác, tự học, vừa giúp bản thân chủ động
trong việc tiếp thu kiến thức, vừa tiết kiệm được thời gian và sức lực vào việc cần làm
để đem lại hiệu quả cao nhất.
- Ứng dụng lý thuyết vào bài tập và cuộc sống: vận dụng được điều đó sẽ giúp sinh
viên ghi nhớ kiến thức lâu hơn và giải quyết tốt vấn đề trong cuộc sống.
- Biết cách chọn lọc thông tin: Đây là một bước không kém phần quan trọng cho việc
học hay bất cứ công việc nào khác. Hiện nay, cơng nghệ càng phát triển và văn hóa
đọc càng có nhu cầu cao hơn do đó có khá nhiều tài liệu cho chúng ta tham khảo, tuy
nhiên không phải tài liệu nào cũng hữu ích và đúng theo u cầu của người đọc. Chính
vì thế việc tìm tài liệu tốt và của những tác giả nổi tiếng hay những nguồn thông tin
đáng tin cậy trên internet là một việc hết sức cần thiết cho việc giảm bớt thời gian cho
những tài liệu vô bổ, khi ta áp dụng những kiến thức thức ấy vào việc học hay cuộc
sống sẽ có ích và hiệu quả hơn. Đồng thời cũng có sự kết hợp những tư liệu sinh hoạt
cần thiết để có thể duy trì sức lao động cho bản thân như chế độ sinh hoạt điều độ, ăn
uống hợp lý, không thức quá khuya, dậy quá sớm…
2.3. Những kĩ năng, kinh nghiệm cần thiết cho sinh viên.
Muốn được làm việc trong mơi trường có điều kiện lao động tốt, đảm bảo được
duy trì chỗ làm việc, tương lai cơng việc và triển vọng thăng tiến trong nghề nghiệp,

…. thì yếu tố cơ bản nhất mà sinh viên cần rèn luyện ngay khi vẫn cịn ngồi trên giảng
đường đó chính là các kĩ năng xã hội.
Khả năng ứng dụng những tiến bộ khoa học công nghệ vào thực tiễn
Ngay từ trên giảng đường đại học, sinh viên phải chủ động tích lũy tri thức về
cơng nghệ thơng tin, chủ động cập nhật kịp thời và ứng dụng những tiến bộ khoa học
kỹ thuật mới nhất của thế giới vào cuộc sống thì chúng ta mới có cơ hội cạnh tranh
việc làm, mở ra cánh cửa để bước vào sân chơi tồn cầu hóa.
Trau dồi vốn ngoại ngữ
Trau dồi vốn ngoại ngữ là yêu cầu mang tính cần thiết. Khả năng sử dụng ngoại
ngữ sẽ tạo cơ hội cho chúng ta tiếp cận với các tin tức, sách báo, tài liệu nước ngoài,
13


giao tiếp được với bạn bè quốc tế nhằm giao lưu, học hỏi văn hóa của các miền đất
trên Thế giới và tiếp thu tri thức nhân loại.
Giữa xu thế “đa quốc gia hóa” của các cơng ty, biết ít nhất một ngoại ngữ sẽ giúp
bạn nổi bật, dễ dàng nhận được cơng việc phù hợp với khả năng, trình độ bản thân,
việc tìm kiếm các thơng tin tuyển dụng sẽ mở rộng nhiều vị trí
Việc học ngoại ngữ cần gắn với mục đích đúng đắn nhất định, đó là phục vụ học
tập, làm việc, giao tiếp và giải trí lành mạnh.
Nâng cao khả năng giao tiếp, hoạt động nhóm,…
Để có thể nâng cao những kỹ năng mềm này thì câu lạc bộ hay hoạt động cộng
đồng sẽ là nơi rèn luyện tốt nhất giúp ta tích lũy thêm kinh nghiệm, kiến thức và mối
quan hệ tốt đẹp – một lợi thế khá lớn cho việc xin việc khi ra trường.
Kinh nghiệm làm việc thực tế - bí quyết gây ấn tượng đối với nhà tuyển dụng
Khi bạn có kinh nghiệm làm việc trong thực tế, bạn sẽ dễ dàng nắm bắt và giải
quyết tốt hơn được những yêu cầu, câu hỏi mà nhà tuyển dụng đưa ra. Không những
vậy, bạn sẽ có nhiều thuận lợi hơn trong việc tiếp xúc với môi trường làm việc của các
công ty hay doanh nghiệp.
Kĩ năng quản lý thời gian

Quản lý thời gian cũng đồng nghĩa với quản lý cơng việc, có quản lý tốt mới mang
lại hiệu quả tốt, quản lý tốt thời gian và công việc cũng như sắp xếp thời gian phù hợp,
làm những công việc hợp lý, không làm phí thời gian và sức khỏe bỏ ra để thực hiện
những việc không cần thiết. Để quản lý tốt thời gian bạn cần lên danh sách những môn
nào cần học trước và làm thao tác nào trước... bên cạnh đó bạn cần lên lịch cho các
môn cho từng ngày, điều này cho phép bạn lựa chọn những công việc cần phải hồn
thành trong ngày và loại bỏ các cơng việc có thể hồn thành vào ngày khác.
Tích lũy những kỹ năng mềm thông qua các hoạt động xã hội và đi làm thêm
Ngày nay, trình độ và học vấn và bằng cấp là chưa đủ để các doạnh nghiệp, người
sử dụng lao động quyết định việc tuyển dụng. Các doanh nghiệp còn căn cứ vào một
yếu tố quan trọng là kỹ năng mềm: kỹ năng, nhạy bén khi xử lý cơng việc, giao tiếp
của mỗi người. Khi đó thì nhu cầu trau dồi kỹ năng mềm của sinh viên là một trong
những vấn đề được quan tâm rất lớn. Tham gia các hoạt động ngoại khóa như các buổi
buổi tư vấn hướng nghiệp, các hội nghị của khoa. Tham gia thực tập để trải nghiệm và
tiếp cận công việc đúng chuyên ngành. Trong quá trinh đó ta được tiếp xúc với những
14


người có chun mơn cao, tận dụng được điều đó để học hỏi từ họ những kỹ năng cần
thiết cho cơng việc.
Một biện pháp giúp tích lũy nhiều kinh nghiệm việc làm là những việc làm
partime. Ở đó vừa có thể gia tăng thu nhập vừa tích lũy kỹ năng mềm. Tuy nhiên thì
cần phải sắp xếp thời gian hợp lý để phù hợp với thời gian học tập. Những cơng việc
này có thể liên quan với ngành học hoặc khơng thì đều giúp ta có những kỹ năng, kinh
nghiệm mới giúp cho bản thân ta có thể tự tin đứng vững trên con đường đời đầy sóng
gió.
3. Định hướng ngành nghề cho sinh viên.
3.1. Một số nét về thị trường lao động hiện nay.
Việc nghiên cứu hàng hóa sức lao động có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng
thị trường lao động ở Việt Nam. Đảng và Nhà nước ta đã thừa nhận sức lao động là

hàng hóa cho nên việc xây dựng thị trường sức lao động là tất yếu.
Một số nét tiêu biểu về thị trường lao động
- Cung lớn hơn cầu về lao động do lao động tăng với tỷ lệ cao 3,2% - 3,5%/năm, dẫn
đến mỗi năm có khoảng 1,1 triệu thanh niên bước vào độ tuổi lao động nhưng lại
khơng có đủ việc làm để đáp ứng nhu cầu.
- Cơ cấu lực lượng lao động phân theo 2 khu vực thành thị và nơng thơn cũng có sự
chênh lệch lớn. Nhìn chung, lực lượng lao động ở nước ta chủ yếu tập trung ở khu vực
nông thôn, chiếm khoảng gần 70%. Con số này có xu hướng giảm qua các năm nhưng
vẫn ở mức cao. Cả nước hiện có khoảng 17 triệu thanh niên nơng thơn có độ tuổi từ
15-30, chiếm 70% số thanh niên và 60% lao động nông thôn. Tuy nhiên, 80% trong số
này chưa qua đào tạo chuyên môn.
- Nhu cầu tuyển dụng trong năm 2019 của các donh nghiệp tiếp tục tăng, trong đó cao
nhất là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi với tỉ lệ trên 48,8%. Xét theo
nhóm, cơng nghiệp - xây dựng là nhóm ngành có sức hút lao động lớn nhất với trên
70% trong tổng số lao động dự kiến tuyển dụng thêm; tiếp đến là ngành dịch vụ với
trên 28,7%, cuối cùng là ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản.
- Theo khảo sát của VietnamWorks, 74% nhà tuyển dụng cho biết nhu cầu về nhân lực
của họ sẽ tăng lên. Trong đó, 33% doanh nghiệp có kế hoạch tăng mạnh về quy mô
15


nhân sự với nhu cầu tuyển dụng trên 30%, trong đó 15% doanh nghiệp sẽ tăng từ 30%40%; 15% tăng từ 40%-50% và 3% tăng đến trên 50%. Số doanh nghiệp cịn lại, có
33% cho rằng nhu cầu sẽ tăng 10%-20% và 26% cho rằng nhu cầu sẽ tăng 20% -30%.
3.2. Phí tổn học tập là tư liệu cần thiết tham gia thị trường lao động
Bản thân mỗi người sinh viên đều tự do về thân thể, tự do trong việc tìm kiếm và
trau dồi tri thức. Khi hướng đến một tương lai có thể có thể tham gia vào thị trường lao
động thì điều tất yếu là phải có sự trang bị đầy đủ về những tư liệu sinh hoạt để duy trì
cuộc sống binh thường. Và ở đây ta quan tâm đến những phí tổn học tập của người lao
động hay chính là của sinh viên. Việc học tập trau dồi kiến thức là tư liệu cần thiết để
sinh viên có thể tham gia q trình trao đổi sức lao động. Để tăng được giá trị của hàng

hóa thì sinh viên buộc phải đầu tư học hỏi tích lũy kinh nghiệm cho bản thân. Trong
thời kỳ cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật nổ ra, những yêu cầu về sự khác biệt của
người lao động về trình độ lành nghề, sự phức tạp của lao động trong sử dụng trí óc và
tinh thần địi hỏi cao hơn.
Thực trạng thất nghiệp của sinh viên sau khi ra trường.
- Theo kết quả điều tra của Viện Nghiên cứu Thanh niên, 70% sinh viên Việt Nam cho
biết lo lắng hàng đầu hiện nay là việc làm. Điều tra của Bộ Giáo dục và Đào tạo, cả
nước có tới 63% sinh viên tốt nghiệp đại học, cao đẳng ra trường khơng có việc làm,
37% sinh viên có việc làm nhưng đa số làm trái nghề hoặc phải qua đào tạo lại.
- Gần đây, một cuộc khảo sát được Trung tâm Nghiên cứu và Phân tích Chính sách
thuộc trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn (Đại học Quốc gia Hà Nội) thực
hiện, với quy mô gần 3.000 cựu sinh viên thuộc 5 khóa khác nhau (ra trường từ năm
2006 đến 2010) của 3 trường Đại học lớn: Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia
TP.HCM và Đại học Huế, đã cho thấy những con số “giật mình”. Có đến 26,2% cử
nhân cho biết chưa tìm được việc làm, cho dù khái niệm việc làm ở đây được hiểu rất
rộng “là bất cứ cơng việc gì tạo ra thu nhập, khơng nhất thiết phải đúng với trình độ,
chun ngành đào tạo”. Trong số này, 46,5% cho biết đã từng xin việc nhưng không
thành công, 42,9% lựa chọn một giải pháp an toàn là… tiếp tục học lên hoặc học thêm
một chuyên ngành khác.
- Một vài số liệu cụ thể khác

16


- Nhu cầu của các nhà tuyển dụng rất cao, họ địi hỏi sinh viên ra trường phải có các kĩ
năng cần thiết, có chun mơn, trình độ, sự tư duy, sáng tạo. Điều đó ảnh hưởng rất
nhiều đến sự lựa chọn việc làm của sinh viên sắp ra trường dẫn đến tình trạng thất
nghiệp tăng cao, khơng tận dụng được tối đa sức lao động, làm mất cân bằng trong thị
trường sức lao động.
Định hướng ngành nghề

- Mỗi sinh viên đều có khả năng và sức lao động khác nhau nên chọn một ngành nghề
phù hợp với năng lực và sở thích của bản thân là một điều rất quan trọng.
- Một công việc làm thêm phù hợp với ngành học hoặc sở thích sẽ giúp bạn học hỏi
nhiều điều bởi trong q trình làm việc khơng tránh được những "va chạm" bạn sẽ có
thêm nhiều kinh nghiệm để xử lý những tình huống đó. Những kinh nghiệm này sẽ
giúp bạn tạo ấn tượng tốt trước nhà tuyển dụng.
- Định hướng nghề nghiệp đúng nhằm điều hòa mối quan hệ cung cầu trên thị trường
lao động từ đó hoạch định những chính sách đảm bảo cho người lao động được xếp đặt
vào đúng vị trí thích hợp với chuyên môn và năng lực của họ. Đảm bảo cho cơ cấu
nghề nghiệp của xã hội được tái sản xuất và vận hành một cách suôn sẻ.
Cách để lựa chọn nghề nghiệp đúng đắn và phù hợp
Lựa chọn ngành nghề phù hợp chính là việc chúng ta được tự do, thoải mái chọn
lựa và bỏ sức lao động của mình ra cho công việc ấy một cách hữu dụng nhất. Nếu biết
cách lựa chọn công việc phát huy được năng lực của bản thân điều đó sẽ giúp bạn có
cơ hội thăng tiến trong công việc, đáp ứng được nhu cầu trong cuộc sống.
17


 Xác định nhu cầu tuyển dụng đối với lĩnh vực mình đang theo đuổi.
 Ý thức được năng lực của bản thân.
 Ý thức được vốn sống của bản thân.
 Cảm nhận và quyết định.
Định hướng nghề nghiệp
- Các ngành nghề thuộc ban xã hội thiên về sự sáng tạo.
Tư vấn viên
+ Tư vấn là một trong những ngành nghề nổi trội nhất và được săn đón nhiều với
nhiều công việc như: tư vấn học bổng, tư vấn tâm lý, tư vấn du học,…
+ Công việc này được tuyển dụng ở hầu hết các doanh nghiệp, công ty và ở tất cả các
lĩnh vực bởi ai cũng đều đặt khách hàng lên hàng đầu.
Nhà giáo

+ Đây là công việc liên quan tới cả chun mơn logic và trí tuệ nhưng thiên n hiều hơn
về tâm lý con người.
+ Với những bạn sinh viên u thích việc giảng dạy, có khả năng thuyết trình và nắm
bắt tốt tâm lý thì đây chính là ngành nghề nên lựa chọn.
Designer
Đây là cơng việc địi hỏi sự sáng tạo và óc sáng tạo khá cao.
- Các ngành nghề thuộc ban tự nhiên thiên về sự logic.
Doanh nhân
Là cơng việc được ưa thích nhất hiện nay, đặc biệt là các bạn sinh viên bởi sự trải
nghiệm, lương cao, môi trường làm việc chuyên nghiệp cũng như cơ hội phát triển tại
các doanh nghiệp lớn là vô cùng lớn.
Các nhà phát minh, nghiên cứu
Công việc này khơng phải ai cũng có thể theo đuổi bởi phải đánh đổi gần như nửa
cuộc đời để phát triền lên Tiến sĩ, Giáo sư và cuộc đời làm việc tại các phịng thí
nghiệm một mình, cơ đơn và n tĩnh. Tuy nhiên, nó lại mang tới rất nhiều giá trị bản
thân bạn.
Bác sĩ:
Những công việc này đều tuyển dụng các sinh viên học từ các đại học hay cao đẳng
đào tạo về lĩnh vực này. Mặt khác, bạn có thể mở phịng khám tư nhân nếu có đủ điều
kiện vè tài chính.
18


- Các ngành nghề thuộc ban năng khiếu thiên về tài năng.
Ca sĩ, nhạc sĩ, nhạc công
Đây đều là những cơng việc dành cho những sinh viên có năng khiếu về âm nhạc
và dụng cụ, chủ yếu là có tài năng thiên bẩm và được rèn giũa sau một quá trình dài.
Họa sĩ
Ngành nghề này dành cho các bạn sinh viên có khả năng hội họa, đào tạo chuyên
sâu tại các trường đại học nên việc học tập nghiêm túc tại các trường đại học sẽ giúp

các bạn phát triển được tài năng và có thêm nhiều cơ hội sau khi ra trường.
Vũ công
Công việc này rất vất vả và cũng dễ gặp chấn thương. Nhưng nó cũng mang tới
nhiều thứ đáng mong chờ cho bản thân. Nếu có đủ đam mê, khả năng, sở thích thì nên
theo nghề này.

19


MỤC LỤC
L IM
Đ U
Ờ Ở Ầ ................................................... 1
I. Sức lao động và sự chuyển hóa sức lao động thành hàng hóa .........................................................2
1. Định nghĩa......................................................................................................................................................2
2. Những điều kiện chuyển hóa sức lao động thành hàng hóa ...............................................................2
3. Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động ........................................................................3
II. Sức lao động là một hàng hóa đặc biệt...............................................................................................5
1. Sự khác nhau giữa hàng hóa sức lao động với các loại hàng hóa thơng thường...........................5
2. Sức lao động là điều kiện quyết định để tiền chuyển hóa thành tư bản ........................................8
III. Kết luận ................................................................................................................................................... 9
IV. Liên hệ sinh viên .................................................................................................................................... 9
1.Liên hệ bản thân............................................................................................................................................9
1.1. Kế hoạch cho tương lai.....................................................................................................................10
2. Liên hệ việc học tập và phương pháp học tập của sinh viên ...........................................................11
2.1. Vấn đề học tập của sinh viên..........................................................................................................11
2.2. Phương pháp học tập hiệu quả cho sinh viên..............................................................................12
2.3. Những kĩ năng, kinh nghiệm cần thiết cho sinh viên ..................................................................13
3. Định hướng ngành nghề cho sinh viên...................................................................................................15
3.1. Một số nét về thị trường lao động hiện nay ...............................................................................15

3.2. Phí tổn học tập là tư liệu cần thiết tham gia thị trường lao động .........................................16

20



×