Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

Tài liệu 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam P.1 pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (96.23 KB, 4 trang )

26 chuẩn mực kế toán Việt Nam P.1
26 chuẩn mực kế toán Việt Nam được sự giúp đỡ của Cộng đồng châu Âu (EU) và Ngân
hàng thế giới (WB) từ năm 1996. Các chuẩn mực này được công bố thành năm đợt:
1. Đợt 1: Bộ Tài chính ban hành Quyết định số 149/2001/QĐ – BTC ngày
31/12/2000
2. Đợt 2: Bộ Tài chính ban hành Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12
năm 2002
3. Đợt 3: Bộ Tài chính ban hành theo Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày
30/12/2003
4. Đợt 4: Ban hành theo quyết định theo Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15
tháng 2 năm 2005.
5. Đợt 5: Ban hành theo quyết định số 100/2005/QĐ-BTC ngày 28/12/200
Bài này giới thiệu những chuẩn mực kế toán được giới thiệu trong đợt một.
Đợt 1: Bộ Tài chính ban hành Quyết định số 149/2001/QĐ – BTC ngày 31/12/200
Chuẩn mực số 02 – Hàng tồn kho
Nội dung của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp
kế toán hàng tồn kho, gồm: Xác định giá trị và kế toán hàng tồn kho vào chi phí; Ghi
giảm giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực hiện được và phương
pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
Hàng tồn kho là những tài sản:
• Được giữ để bán trong kỳ sản xuất và kinh doanh bình thường
• Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang
• Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ được dùng để tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ
Theo khái niệm như trên thì hàng tồn kho trong doanh nghiệp gồm:
• Hàng hoá mua để bán: Hàng hoá tồn kho, hàng mua đang đi đường, hàng gửi
bán, hàng gửi đi gia công chế biến
• Thành phẩm: Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán
• Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành hoặc sản phẩm hoàn thành nhưng
chưa làm thủ tục nhập kho.
• Nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho, đã mua đang đi trên đường hoặc


gửi đi gia công chế biến
• Chi phi dịch vụ dở dang
Giá trị của hàng tồn kho được quy định theo chuẩn mực số 02 là giá thấp hơn giữa giá
gốc và giá trị thuần có thể thực hiện.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí chế biến, chi phí thu mua và các chi phí liên
quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho tại vị trí và trạng thái như hiện tại.
• Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến
việc sản xuất sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định ( chi phí khấu hao máy móc nhà
xưởng…) và chi phí sản xuất chung biến đổi ( chi phí nguyên vật liệu gián tiếp,
chi phí nhân công gián tiếp) trong quá trình chuyển hoá nguyên liệu, vật liệu
thành thành phẩm.
• Chi phí mua hàng tồn kho bao gồm giá mua, các khoản thuế không được hoàn lại,
chi phí vận chuyển, bôc xếp và bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí
khác có liên quan trực tiếp đến việc thu mua hàng tồn kho trừ (-) các khoản chiết
khấu thương mại, giảm giá hàng mua do hàng không đúng phẩm chất quy cách.
• Chi phí liên quan trực tiếp khác là những chi phí khác ngoài chi phí thu mua và
chi phí chế biến ví dụ như chi phí thiết kế cho một đơn đặt hàng cụ thể.
Chuẩn mực 02 cũng quy định những chi phí không được tính vào giá gốc hàng tồn kho
bao gồm:
• Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh
doanh khác phát sinh trên mức bình thường;
• Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn kho cần
thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản;
• Chi phí bán hàng;
• Chi phí quản lý doanh nghiệp;
Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp sau:
• Phương pháp tính theo giá đích danh: Áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại
mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
• Phương pháp bình quân gia quyền: Giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính

theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng
loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được
tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình
của doanh nghiệp.
• Phương pháp nhập trước, xuất trước: Áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho
được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại
cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ.
• Phương pháp nhập sau, xuất trước: Áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho
được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối
kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Cuối kỳ kế toán năm, khi
giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập
dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập là
số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện
được của chúng. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được thực hiện trên cơ
sở từng mặt hàng tồn kho.
Qua nội dung tóm tắt ở trên có thể thấy rằng chuẩn mực số 02 – Hàng tồn kho của hệ
thống chuẩn mực kế toán Việt Nam được xây dựng chủ yếu dựa theo chuẩn mực số 02 về
Hàng tồn kho của kế toán quốc tế. Tuy nhiên cần lưu ý một số điểm sau về phương pháp
tính giá trị hàng tồn kho:
• Hiện nay, phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO) không được chấp nhận theo
chuẩn mực 02 hàng tồn kho của kế toán quốc tế.
• Hai phương pháp được chuẩn mực kế toán quốc tế khuyến khích sử dụng thường
xuyên ở doanh nghiệp là phương pháp nhập trước xuất trước và phương pháp
bình quân gia quyền.
• Phương pháp giá hạch toán (standard cost) vẫn được chuẩn mực của kế toán quốc
tế đưa ra áp dụng.
So sánh với một số phương pháp tính giá trị hàng tồn kho của các nước trên thế giới:
Kế toán Mỹ:
Chế độ kế toán Mỹ xác định rất đầy đủ phạm vi của chỉ tiêu hàng tồn kho, có tính đến tất
cả trường hợp có thể xẩy ra liên quan đến hàng tồn kho. Hàng tồn kho được phản ánh

theo giá thực tế. Trị giá của hàng mua vào được ghi nhận là giá trên danh đơn của hàng
mua vào sau khi trừ đi tất cả các khoản chiết khấu. Kế toán sử dụng tài khoản "Mua vào"
để tập hợp giá trị của tất cả hàng mua vào bán trong kỳ (tài khoản này không phản ánh
hàng có còn trong tay hay đã chuyển đi vì đã bán hoặc vì lý do khác).

Xác định trị giá vốn hàng tồn kho được sử dụng theo bốn phương pháp:
• Giá trên từng danh đơn riêng biệt (Specific invoice inventory pricing): được sử
dụng vì nó hoàn toàn làm tương xứng giữa chi phí và thu nhập nhưng chỉ áp dụng
cho các loại hàng có giá trị cao.
• Trị giá vốn bình quân gia quyền (Weighted Average cost): cách sử dụng đơn giản
nhưng có khuynh hướng che giấu sự biến động của giá.
• Phương pháp nhập trước xuất trước ( FIFO): cung cấp một cách đánh giá hàng
hoá tồn kho sát với giá hiện hành của hàng hoá thay thế nhất.
• Phương pháp nhập sau xuất trước( LIFO): chọn chi phí phát sinh sau cùng để xác
định trị giá vốn của hàng bán, do đó kết quả của nó là sự tương xứng tốt nhất giữa
chi phí hiện hành và thu nhập trên báo cáo thu nhập.
Kế toán Pháp:
Về phương pháp đánh giá hàng tồn kho: hàng tồn kho phải được ghi sổ theo giá thực tế.
Cụ thể
• Đối với hàng mua vào: là giá mua thực tế. Giá mua thực tế bao gồm giá thoả
thuận và phụ phí mua (không kể thuế di chuyển tài sản, thù lao hay tiền hoa hồng,
lệ phí chứng thư)
• Đối với hàng xuất kho: Giá hàng xuất kho được tính theo một trong ba phương
pháp: giá bình quân cả kỳ dự trữ, giá bình quân sau mỗi lần nhập và giá nhập
trước - xuất trước.
Chuẩn mực số 03 – Tài sản cố định hữu hình
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp
kế toán đối với tài sản cố định (TSCĐ) hữu hình, gồm: Tiêu chuẩn TSCĐ hữu hình, thời
điểm ghi nhận, xác định giá trị ban đầu, chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu, xác định
giá trị sau ghi nhận ban đầu, khấu hao, thanh lý TSCĐ hữu hình và một số quy định khác

làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán TSCĐ hữu hình, trừ khi có chuẩn mực kế toán khác
quy định cho phép áp dụng nguyên tắc và phương pháp kế toán khác cho TSCĐ hữu
hình.
Chuẩn mực số 04 - Tài sản cố định vô hình
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp
kế toán tài sản cố định (TSCĐ) vô hình, gồm: Tiêu chuẩn TSCĐ vô hình, thời điểm ghi
nhận, xác định giá trị ban đầu, chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu, xác định giá trị sau
ghi nhận ban đầu, khấu hao, thanh lý TSCĐ vô hình và một số quy định khác làm cơ sở
ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán TSCĐ vô hình, trừ khi có chuẩn mực kế toán khác
quy định cho phép áp dụng nguyên tắc và phương pháp kế toán khác cho TSCĐ vô hình.
Chuẩn mực số 14 - Doanh thu và thu nhập khác
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp
kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: Các loại doanh thu, thời điểm ghi nhận doanh
thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo
cáo tài chính.
Chuẩn mực này áp dụng trong kế toán các khoản doanh thu và thu nhập khác phát sinh từ
các giao dịch và nghiệp vụ bán hàng, cung cấp dịch vụ, tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và
lợi nhuận được chia và các khoản thu nhập khác ngoài các giao dịch và nghiệp vụ tạo ra
doanh thu kể trên.

×