Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

Tài liệu Một số thay đổi của UCP600 so với UCP500 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (99.78 KB, 6 trang )

Một số thay đổi của UCP600 so với UCP500
UCP đã qua bảy lần sửa đổi và chỉnh lý. Bản UCP đang được áp dụng
hiện nay là UCP 500 (The Uniform Custom and Practice for Documentary
Credits, ICC Publication No. 500) - kết quả của lần sửa đổi thứ sáu, được
phát hành năm 1993.Vào tháng 5 năm 2003, Phòng Thương mại quốc tế
(ICC) đã ủy quyền cho ủy ban Kỹ thuật và nghiệp vụ Ngân hàng (ICC
Commission on Banking Technique and Practice) bắt đầu xem xét lại UCP
500 để có thể có những sửa đổi cần thiết đáp ứng với tình hình thực tiễn
mới. Cũng như những lần sửa đổi trước đây, mục đích chính của lần sửa
đổi này là để đáp ứng được sự phát triển trong hoạt động ngân hàng, vận
tải và bảo hiểm. Hơn nữa, cũng cần thiết xem xét lại ngôn ngữ và phong
cách đã được sử dụng trong UCP để loại bỏ những cách diễn đạt có thể
gây ra sự hiểu nhầm và áp dụng không thống nhất. Ngay khi công việc
xem xét lại được tiến hành, thông qua một số kết quả điều tra toàn cầu, ủy
ban Kỹ thuật và Nghiệp vụ ngân hàng nhận thấy có tới khoảng 70% chứng
từ xuất trình theo tín dụng thư đã bị từ chối ở lần xuất trình đầu tiên vì có
sai sót. Điều này rõ ràng có ảnh hưởng tiêu cực đến phương thức thanh
toán tín dụng chứng từ, vốn là một phương thức thanh toán quốc tế truyền
thống và có nhiều ưu điểm, vì chi phí tăng lên do các trường hợp phải chịu
phí chứng từ bất hợp lệ gia tăng (thông thường mỗi bộ chứng từ bất hợp
lệ sẽ bị thu phí từ 50 - 100USD khi thanh toán) và quan trọng hơn là
những sai sót chứng từ đó lại tỏ ra không mấy rõ ràng. Do đó, Ban soạn
thảo gồm 9 thành viên đã ra đời để sửa đổi UCP 500. Đồng thời, ủy ban
Kỹ thuật và Nghiệp vụ ngân hàng thành lập Ban cố vấn gồm 41 thành viên
là các chuyên gia trong lĩnh vực ngân hàng và vận tải đến từ 26 nước trên
thế giới. Sau 3 năm soạn thảo và chỉnh lý, ngày 25 tháng 10 năm 2006,
ICC đã thông qua Bản Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ
số 600 (UCP 600) thay cho UCP 500. UCP 600 sẽ có hiệu lực từ ngày 01
tháng 07 năm 2007. UCP 600 có một số thay đổi cơ bản so với UCP 500
như sau: Thứ nhất, về hình thức, UCP 600 được bố cục lại với 39 điều
khoản (so với 49 điều khoản của UCP 500), trong đó bổ sung nhiều định


nghĩa và giải thích thuật ngữ mới để làm rõ nghĩa của các thuật ngữ còn
gây tranh cãi trong bản UCP 500. Chẳng hạn, điều 2 “Definitions” (Định
nghĩa) của UCP 600 đã nêu ra một loạt định nghĩa như: Advising bank,
Applicant, Beneficiary, Complying presentation, Confirmation, Confirming
bank, Credit, Honour, Negotiation, Presentation… Thứ hai, UCP 600 đã
quy định rõ thời gian cho việc từ chối hoặc chấp nhận các chứng từ xuất
trình là khoảng thời gian cố định “5 ngày làm việc ngân hàng” (five banking
days). ở UCP 500, khoảng thời gian này được quy định không rõ ràng là
“Thời gian hợp lý” (Reasonable Time) và “Không chậm trễ” (Without delay)
để kiểm tra chứng từ và thông báo chứng từ bất hợp lệ. Cụ thể như sau:
UCP 600 Điều14(b) & 16
(d)Ngân hàng được chỉ định, NH
xác nhận, nếu có, và ngân hàng
phát hành sẽ có tối đa mỗi Ngân
hàng là 5 ngày lám việc tiếp theo
ngày xuất trình chứng từ để xác
định chứng từ xuất trình có hợp
lệ hay không (A nominated bank
acting on its nomination, a
confirming bank, if any, and the
issuing bank shall each have a
maximum of five banking days
following the day of presentation
to determine if a presentation is
complying)…… Thông báo từ
chối bộ chứng từ theo yêu cầu ở
điều 16c phải được gửi bằng viễn
thông, hoặc nếu không thể được,
thì bằng phương tiện nhanh
chóng khác không muộn hơn

ngày làm việc thứ 5 của ngân
hàng tiếp theo ngày xuất trình
chứng từ(The notice (of refusal
documents) required in sub-
article 16(c) must be given by
telecomunication or, if that is not
possible, by other expeditious
means no later than the close of
the fifth banking day following the
day of presentation).
UCP 500 Điều 13(b) & 14(d)
(i)Ngân hàng phát hành, Ngân
hàng xác nhận, nếu có, hoặc
Ngân hàng được chỉ định, mỗi
Ngân hàng có một thời gian hợp
lý, nhưng không quá 7 ngày làm
việc tiếp theo ngày nhận chứng
từ, để kiểm tra chứng từ và
quyết định sẽ nhận hay từ chối
chứng từ và thông báo cho bên
mà từ đó Ngân hàng này nhận
chứng từ, biết quyết định của
mình.(The Issuing Bank, the
Confirming Bank, if any, or a
Nominated Bank acting on their
behalf, shall each have a
reasonable time, not to exceed
seven banking days following
the day of receipt of the
documents, to examine the

documents and determine
whether to take up or refuse the
documents and to inform the
party from which it received the
documents accordingly).…. Nếu
Ngân hàng phát hành và/ hoặc
Ngân hàng xác nhận, nếu có
hoặc Ngân hàng được chỉ định
hành động thay mặt ngân hàng
này quyết định từ chối chứng từ
thì phải gửi thông báo về quyết
định này bằng viễn thông hoặc
nếu không thể được, thì bằng
phương tiện nhanh chóng khác,
không chậm trễ nhưng cũng
không muộn hơn ngày làm việc
thứ 7 của ngân hàng tiếp theo
ngày nhận bộ chứng từ(If the
Issuing Bank and/or Confirming
Bank, if any, or a Nominated
Bank acting on their behalf,
decides to refuse documents, it
must give notice to that effect by
telecommunication or, if that is
not possible, by other
expeditious means, without
delay but no later than the close
of the seventh banking day
following the day of receipt of
the documents).

Thứ ba, UCP 600 đã đưa ra quy định mới về địa chỉ của người yêu cầu
mở và người hưởng lợi thư tín dụng phải được thể hiện trên chứng từ
xuất trình đúng như trong L/C:
UCP 600 Điều 14(j)Khi địa chỉ
của người hưởng lợi và người
yêu cầu mở thư tín dụng thể hiện
trên bất kỳ chứng từ nào thì
không nhất thiết phải giống như
địa chỉ trong thư tín dụng hoặc
trong bất kỳ một chứng từ nào
khác, tuy nhiên phải trong cùng
nước với địa chỉ tương ứng qui
định trong thư tín dụng. Các chi
tiết liên lạc (số fax, điện thoại,
Email…) là một phần địa chỉ của
người hưởng và người yêu cầu
mở thư tín dụng sẽ bị bỏ qua.
Tuy nhiên khi địa chỉ và các chi
tiết liên lạc của người yêu cầu
mở thư tín dụng xuất hiện như là
một phần chi tiết của người nhận
hàng hay bên được thông báo
trong chứng từ vận tải theo điều
19, 20, 21, 22, 23, 24 hoặc 25 thì
phải giống như trong thư tín
dụng(When the addresses of the
beneficiary and the applicant
appear in any stipulate document,
they need not be the same as
UCP 500 Điều 37 Trừ khi qui

định khác trong thư tín dụng,
hoá dơn thương mại:i. Phải thể
hiện trên bề mặt là được phát
hành bơpỉ người hưởng lợi ghi
trong thư tín dụng (trừ trường
hợp ghi trong điều 48 vàii. Phải
được lập cho người yêu cầu mở
thư tín dụng (trừ trường hợp nêu
trong điều 48(h))…)(Unless
other stipulated in the Credit,
commercial invoices:i. Must
appear on their face to be issued
by the Beneficiary named in the
Credit (except as provided in
Article 48), andii. Must be made
out in the name of the Applicant
(except as provided in sub-
Article 48(h)) …)
those stated in the credit or in any
other stipulated documents, but
must be within the same country
as the respective addresses
mentioned in the credit. Contact
details (telefax, telephone, email
and the like) stated as part of the
beneficiary’s and the applicant’s
address will be disregarded.
However, when the address and
contact details of the applicant
appear as part of the consignee

or notify pary details on a
transport document subject to
articles 19, 20, 21, 22, 23, 24 or
25, they must be as stated in the
credit).
Thứ tư, theo UCP 600, ngân hàng phát hành được phép từ chối chứng từ
và giao bộ chứng từ cho người yêu cầu mở thư tín dụng khi nhận được
chấp nhận bộ chứng từ bất hợp lệ của họ.
UCP 600 Điều 16(c)Khi ngân
hàng được chỉ định, Ngân hàng
xác nhận, nếu có, hoặc Ngân
hàng phát hành từ chối chấp
nhận hoặc chiết khấu bộ chứng
từ xuất trình, thì phải gửi một
thông báo duy nhất cho người
xuất trình.Thông báo phải nêu rõi.
Ngân hàng từ chối chấp nhận
hoặc chiết khấu, vàii. Mỗi điểm
bất hợp lệ theo đó Ngân hàng từ
chối chấp nhận hoặc chiết khấu;
vàiii. a) Ngân hàng đang giữ
chứng từ chờ các chỉ dẫn tiếp
theo từ người xuất trình; hoặcb)
Ngân hàng phát hành đang giữ
bộ chứng từ cho tới khi nhận
được chấp nhận bộ chứng từ bất
hợp lệ của người yêu cầu mở thư
UCP 500 Điều 14 (d) i. Ngân
hàng phát hành, Ngân hàng xác
nhận, nếu có hoặc Ngân hàng

được chỉ định, mỗi Ngân hàng
sẽ có một thời gian hợp lý,
nhưng không quá 7 ngày làm
việc ngân hàng tiếp theo ngày
nhận chứng từ, để kiểm tra
chứng từ và quyết định sẽ nhận
hay từ chối chứng từ và thông
báo cho bên mà từ đó Ngân
hàng này nhận chứng từ, biết
quyết định của mình.(The
Issuing Bank, the Confirming
Bank, if any, or a Nominated
Bank acting on their behalf, shall
each have a reasonable time,
not to exceed seven banking
days following the day of receipt
of the documents, to examine
tín dụng và đồng ý với việc chấp
nhận đó, hoặc nhận các chỉ dẫn
tiếp theo từ người xuất trình
trước khi đồng ý việc chấp nhận
bộ chứng từ của người mở yêu
cầu thư tín dụng, hoặcc) Ngân
hàng đang gửi trả lại bộ chứng
từ, hoặcd) Ngân hàng đâng hành
động theo các chỉ dẫn từ người
xuất trình chứng từ đã nhận từ
trước.(When a nominated bank
acting on its nomination, a
confirming bank, if any, or the

issuing bank decides to refuse to
honour or negotiate, it must give
a single notice to that effect to the
presenter.The notice must
state:that the bank is refusing to
honour or negotiate; andeach
discrepancy in respect of which
the bank refuses to honour or
negotiate; anda) that the bank is
holding the documents pending
further instructions from the
presenter; orb) that the issuing
bank is holding the documents
until it receives a waiver from the
applicant and agrees to accept it,
or receives further instructions
from the presenter prior to
agreeing to accept a waiver; orc)
that the bank is returning the
documents; ord) that the bank is
acting in accordance with
instructions previously received
from the presenter).
the documents and determine
whether to take up or refuse the
documents and to inform the
party from which it received the
documents accordingly). ii.
Thông báo đó phải nêu tất cả
những điểm bất hợp lệ mà theo

đó Ngân hàng từ chối các chứng
từ và cũng ghi rõ Ngân hàng
đang giữ bộ chứng từ để tuỳ
quyền định đoạt của người xuất
trình hay trả chứng lại cho người
xuất trình.(Such notice must
state all discrepancies in respect
of which the bank refuses the
documents and must also state
whether it is holding the
documents at the disposal of, or
is returning them to, the
presenter)
Bên cạnh đó, vẫn tồn tại một số vấn đề còn chưa được giải quyết trong
UCP 600. Chẳng hạn như chưa quy định về chứng từ bất hợp lệ xuất trình
theo thư tín dụng chuyển nhượng (Điều 38 UCP 600). Ngoài ra, chưa
phân biệt “one copy of” và “in one copy”. Điều 17 (d) và (e) UCP600 quy
định: d. Nếu thư tín dụng yêu cầu xuất trình chứng từ là “copies of” thì việc
xuất trình bản gốc hay bản sao đều được chấp nhận. (If a credit requires
presentation of copies of documents, presentation of either originals or
copies is permited). e. Nếu thư tín dụng yêu cầu xuất trình nhiều bản
chứng từ bằng cách sử dụng các cụm từ như “in duplicate”, “in two fold”,
“in two copies” thì sẽ được thỏa mãn khi xuất trình ít nhất một bản gốc và
những bản còn lại là bản sao, trừ khi bản thân chứng từ thể hiện khác. (If
the credit requires presentation of multiple documents by using terms such
as “in duplicate”, “in two fold” or “in two copies”, this will be satisfied by the
presentation of at least one original and the remaining number in copies,
except when the document ifself indicates otherwise). Theo ISBP
(International Standard Banking Practice for the examination of documents
under documentary credits - Tập quán Ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế dùng

để kiểm tra chứng từ trong thanh toán tín dụng chứng từ), “one copy of” có
nghĩa là “một bản sao” trong khi đó, “in one copy” có nghĩa là một bản gốc.
Có lẽ, để có được sự phân định rõ ràng hơn, chúng ta chờ đợi ở lần sửa
đổi ISBP sắp tới. Như vậy, UCP 600 là kết quả hơn 3 năm làm việc của ủy
ban Kỹ thuật và tập quán ngân hàng của ICC. Về cơ bản, UCP 600 đã có
nhiều điểm mới nhằm xác định rõ và giải quyết những xung đột trong
thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ mà UCP
500 chưa thực hiện được. Tất nhiên, bên cạnh những thành tựu, UCP 600
vẫn chưa giải quyết được tất cả các vấn đề thực tiễn đầy phong phú và
phức tạp, đòi hỏi ICC sẽ tiếp tục nghiên cứu và sửa đổi để có thể đáp ứng
được sự thay đổi liên tục trong thương mại quốc tế. UCP 600 đã ra đời và
sẽ có hiệu lực vào 01/7/2007. Trong thời gian tiếp theo, ICC sẽ có nhiều
việc phải làm như cập nhật eUCP, sửa đổi ISBP cho phù hợp với Bản quy
tắc mới này. Các ngân hàng và các doanh nghiệp cũng gấp rút tìm hiểu kỹ
lưỡng để áp dụng UCP 600 chính xác và hiệu quả. Việt Nam đang đứng
trước thềm hội nhập sâu rộng hơn vào nền kinh tế thế giới với tốc độ và
quy mô trao đổi thương mại ngày càng tăng nhanh, một khi phương thức
thanh toán tín dụng chứng từ vẫn là phương thức thanh toán quốc tế chủ
yếu thì yêu cầu tìm hiểu những quy tắc và tập quán quốc tế trong thanh
toán xuất nhập khẩu như UCP 600 là một yêu cầu quan trọng cho các
ngân hàng và doanh nghiệp Việt Nam.

×