Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

BDTX modun 8 word

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.08 KB, 11 trang )

MODULE THCS 8: PHƯƠNG PHÁP VÀ KỸ THUẬT HƯỚNG DẪN, TƯ VẤN CHO
HỌC SINH THCS
I. Thời gian: 10/9/2018 đến 3/11/2018.
II. LÝ THUYẾT:
A. Các hình thức hướng dẫn, tư vấn:
* Hướng dẫn, tư vấn trực tiếp: Mặt đối mặt (face to face)
* Hướng dẫn, tư vấn gián tiếp: Tư vấn qua mạng (E-mentoring)
Là một phương tiện , qua đó duy trì mối quan hệ hướng dẫn (a guided mentoring relationship) sử
dụng các công cụ trực tuyến hoặc thư điện tử . Đó là mối quan hệ giữa người hướng dẫn và được
hướng dẫn , giao tiếp thông qua phương tiện điện tử. Tư vấn qua mạng nhằm mục đích nâng cao kỹ
năng , kiến thức, sự tự tin và hiểu biết văn hóa của người được hướng dẫn giúp họ đạt được thành
công . Tư vấn qua mạng đặc biệt hữu ích trong những trường hợp khó sắp xếp liên lạc trực tiếp.
Hiện nay có nhiều cơng nghệ có thể được sử dụng trong quá trình tư vấn từ xa như điện thoại
(telephone), thư điện tử (Email), nhật ký điện tủ (Blog), nhóm (Groups), các trang web (website),
Diễn đàn (Forum) …
* Hướng dẫn, tư vấn cộng đồng:
- Đối với giáo viên: Sinh hoạt chuyên môn, nghiệp vụ, chuyên đề…
- Đối với học sinh:
Nói chuyện về truyền thống trường
Học nội quy nhà trường, phương pháp học tập bộ môn,thời sự …
Giao lưu khóa cũ, khóa mới…
* Hướng dẫn, tư vấn cá nhân: Giữa 2 người với nhau
B. Quy trình tư vấn:

Với người được tư vấn


Để có thể đưa ra được câu hỏi rõ ràng, đúng bản chất,cần thực hiện theo các bước sau đây:
- Bước 1: Phân tích tình huống sự kiện
Bước này đóng vai trò quan trọng nhằm hiểu rõ bản chất của tình huống, sự kiện mà người được tư
vấn đang đối mặt. Sự kiện, tình huống cần được xem xét,phân tích kỹ lưỡng dưới nhiều góc độ khác


nhau trong mối liên hệ đa chiều.
- Bước 2: Xác định vấn đề cần quan tâm,khó giải quyết, ra quyết định
Đây là giai đoạn tìm kiếm vấn đề cần hỏi trong sự kiện, tình huống đã được phân tích ở bước 1.
Trong một tình huống, sự kiện có thể xác định nhiều hơn 1 vấn đề để hỏi.
- Bước 3: Nêu yêu cầu được tư vấn
Kết quả của giai đoạn này chính là nội dung cần được tư vấn gửi tới người tư vấn. Yêu cầu tư vấn
có thể được cấu trúc thành 2 phần đó là : mơ tả hồn cảnh (với mục đích giúp người tư vấn hiểu rõ
bối cảnh); và câu hỏi.
- Với người tư vấn:
Để có thể trả lời chính xác câu hỏi, đáp ứng được mục đích của người được tư vấn, người tư vấn
cần tiến hành trả lời câu hỏi theo các bước dưới đây:
- Bước 1: Phân tích tình huống, câu hỏi cần tư vấn
Mục tiêu của giai đoạn này là làm rõ điều người được tư vấn muốn hỏi, hiểu rõ bối cảnh xuất hiện
câu hỏi cần tư vấn. Có 2 khả năng xảy ra:
a. Nếu người tư vấn dã hiểu rõ câu hỏi, đã rõ hồn cảnh, đã đủ thơng tin để đưa ra câu trả lời thì
chuyển sang bước 2
b. Nếu người tư vấn chưa hiểu câu hỏi, chưa rõ tình huống, chứa đựng câu hỏi.Người tư vấn cần
trao đổi thêm với người được tư vấn để làm rõ hoặc biết thêm thông tin làm căn cứ để đưa ra câu trả
lời tốt nhất.
- Bước 2: Chuẩn bị câu trả lời
Nội dung câu trả lời phải được chuẩn bị trước. Trong trường họp người tư vấn chưa vững tin khi trả
lời , có thể tham khảo thêm ý kiến của đồng nghiệp hay các tư vấn khác.
- Bước 3 : Trả lời.
Một số điểm lưu ý với người tư vấn :
- Cần tạo dựng mối quan hệ tốt với người được tư vấn
- Lưu lại thơng tin, hồn cảnh của những người được tư vấn
- Tôn trọng lẫn nhau và thân thiện trong ngôn ngữ tư vấn
- Đặt mình vào hồn cảnh của người được tư vấn
- Nên trả lời ngay khi yêu cầu được tư vấn được đưa lên diễn đàn (hoặc gửi đến người tư vấn)
- Kiên trì và có trách nhiệm với nội dung tư vấn . Đảm bảo hiểu rõ về nội dung sẽ tư vấn. Cần tham

khảo các chuyên gia có kinh nghiệm trong cùng lĩnh vực.


- Giới thiệu với người được tư vấn các nguồn thơng tin hoặc nhân lực có thể giúp đỡ họ.
- Gắn hoạt động tư vấn với hoạt động đào tạo của bản thân.
- Thống kê và phát hiện những vấn đề nổi bật , thường gặp trong quá trình tư vấn . Tổng kết, đúc rút
kinh nghiệm cho bản thân hoặc đơn vị.
Một số điểm lưu ý với người được tư vấn :
- Chân thành, có thái độ hợp tác
- Cần thận trong khi dùng mạng xã hội hay diễn đàn (khơng nên dùng tên thật)
- Cần nhanh chóng phản hồi thơng tin một cách chính xác.
Một số lưu ý.
Tư vấn không phải là
- Hỏi và trả lời

Tư vấn không chỉ là
- Động viên an ủi

- Xin và cho lời khuyên

- Nói chuyện giải khuây

- Phê phán

- Dạy dỗ

- Quyết định thay
- Làm thay
c. Các nguyên tắc tư vấn.
1.1.Kín đáo, riêng tư

2.2.Bí mật nội dung cuộc tư vấn.
3.3.Khơng phê phán, phán xét đạo đức
4.4.Cung cấp thông tin cần và đủ.
5.5.Tôn trọng sự tự quyết của người được tư vấn.
6.6.Ngôn ngữ phù hợp với trình độ học vấn, văn hố của người được tư vấn (học sinh), không
dùng ngôn ngữ hàn lâm hay thô bạo.
7.7.Không hứa hẹn quá nhiều làm mất đi tính độc lập, tự chủ, tự quyết của người được tư vấn.
d. Tiến trình một ca tư vấn – 6 G.
1. G – 1: Gặp gỡ, niềm nở đón tiếp, tạo ra sự tin tưởng, cởi mở thân thiện ngay từ ban đầu.
2. G- 2: Gợi hỏi thông tin, điều gì làm người được tư vấn lo lắng, vấn đề của họ là gì? tại sao họ
lại cần đến tư vấn? Đã có những giải pháp nào cho hồn cảnh bản thân, kết quả ra sao? Họ mong
muốn nhất điều gì khi đến với ngừoi tư vấn?
3. G – 3: Giới thiệu thông tin, người tư vấn chỉ cung cấp những thơng tin cần và đủ, có lợi cho
người được tư vấn, không cung cấp quá nhiều thông tin khiến họ hoang mang, lo sợ.
4. G – 4: Giúp đỡ để người được tư vấn hiểu rõ hơn hoàn cảnh của bản thân, từ đó cùng nhau
thảo luận và lựa chọn những giải pháp phù hợp.
5. G – 5: Giải thích cho người được tư vấn hiểu rõ hơn giải pháp mà họ đã lựa chọn, cũng như
những điều cần lường trước khi lựa chọn giải pháp này.
6. G – 6: Gặp lại. Tư vấn khơng bó hẹp trong một lần gặp gỡ, vì vậy sau mỗi buổi gặp gỡ, người


tư vấn cần tóm tắt nội dung cơ bản đã trao đổi, nhắc nhở người được tư vấn suy nghĩ, hành động và
nếu cần thiết phải gặp lại thì cần có dặn dị, hẹn với họ để họ n tâm hơn.
e. Các kĩ năng tư vấn – 8 K.
1. K – 1: Kĩ năng lắng nghe.
2. K – 2: Kĩ năng khai thác thông tin từ người được tư vấn bằng hệ thống các câu hỏi ( bao gồm
câu hỏi đóng, câu hỏi mở, câu hỏi dẫn dắt)
3. K – 3: Kĩ năng phản hồi.
Phản hồi là việc nhắc lại, tóm tắt, diễn đạt lại những gì mình đã nghe, đã cảm nhận từ người
được tư vấn.

Có 2 loại phản hồi: Phản hồi thông tin và phản hồi tâm trạng- cảm xúc.
4. K – 4: Kĩ năng cung cấp thông tin. Cung cấp thơng tin dưới nhiều hình thức. Thơng tin phải
cập nhật, liên quan tới câu chuyện của người được tư vấn. Không cung cấp những thông tin tuy
đúng, nhưng lại mang lại sự lo lắng, hoang mang có hại cho người được tư vấn.
5. K – 5: Kĩ năng bình thường hố vấn đề (khơng phải là tầm thường hoá). Khi người được tư
vấn lo lắng thái quá, hay đánh giá vấn đề của mình quá nặng nề, người tư vấn cần biết “bình thường
hố vấn đề” để họ yên tâm hơn.
6. K – 6: Kĩ năng chia nhỏ vấn đề. Khi người được tư vấn đến với nhà tư vấn, thường mang
trong lòng quá nhiều nỗi lo. Trong câu chuyện của họ, có quá nhiều vấn đề cần giải quyết. Nhưng
khơng ai có thể cùng lúc giải quyết hết mọi vấn đề, vì vậy, nhà tư vấn cần giúp họ xác định vấn đề
nào là quan trọng, ưu tiên giải quyết hàng đầu.
7. K – 7: Kĩ năng tóm tắt vấn đề. Cuộc tư vấn có thể kéo dài nhiều giờ. Người tư vấn và người
được tư vấn có thể trao đổi rất nhiều việc. Vì vậy, cuối buổi tư vấn, người tư vấn cần tóm tắt lại
những nét chính của buổi tư vấn hơm ấy để họ nắm được tốt hơn.
8. K – 8: Kĩ năng kể chuyện. Đôi khi thông qua một câu chuyện của người khác, hay do người tư
vấn “ sáng tác”, người được tư vấn rút ra được những bài học cho bản thân một cách tự nhiên,
khơng cần gị bó, khiên cưỡng. Nhưng chọn lựa chuyện và cách kể chuyện cần hết sức khéo léo,
tránh để họ nghĩ người tư vấn là một người “hay đưa chuyện”.
f. Cách hướng dẫn, tư vấn:
- Nắm vững về lĩnh vực cần tư vấn
- Tôn trọng sở thích và tin tưởng vào khả năng của đồng nghiệp/ học sinh
- Biết lắng nghe, chia sẻ thân thiện thương yêu con người
- Kiên trì, khách quan
- Chân thật, tế nhị, khéo léo
- Công bằng, không vụ lợi
- Khoan dung, độ lượng


- Nguyên tắc xử thế của giáo viên trong hướng dẫn, tư vấn:
- Tin tưởng

- Tôn trọng
- Kiên nhẫn
- Tự nguyện
- Khách quan
- Giáo viên trường THCS không phải là người đã hiểu biết sâu sắc tất cả các lĩnh vực . Vì vậy,
người giáo viên cần biết giới hạn của mình trong hướng dẫn, tư vấn cho đồng nghiệp và học sinh.
- Nếu giới hạn của bạn là hướng dẫn, tư vấn về chuyên môn (cho đồng nghiệp) và học tập (cho học
sinh) thì hãy dừng lại ở phạm vi đó, đừng lan man sang lĩnh vực hướng dẫn, tư vấn khác mà bạn
không am hiểu.
g. Các lĩnh vực cần hướng dẫn, tư vấn cho học sinh THCS
1. Hướng nghiệp, chọn nghề và thông tin tuyển sinh
- Cho học sinh: Hướng nghiệp
2.Thẩm mỹ, v. v…
3. Quan hệ, giao tiếp, ứng xử với gia đình, giáo viên và bạn bè,
- Giúp mỗi người hiểu được bản thân mình
- Có kỹ năng sống chung với người khác
- Hiểu được các cách ứng xử phù hợp các chuẩn mực
4. Phương pháp học tập
- Giúp học sinh kém nhằm khắc phục hiện tượng lưu ban, bỏ học
- Giúp học sinh trung bình để duy trì và cải thiện lực học của bản thân
- Giúp học sinh khá để nâng cao sự tiến bộ của họ
5. Tham gia các hoạt động xã hội,
- Giúp học sinh biết cách điều chỉnh thói quen, hành vi trong cuộc sống.
- Động viên học sinh tham gia vào các hoạt động trong nhà trường nhằm phát huy năng lực của họ
trong các hoạt động cá nhân và cộng đồng.
- Thể hiện sự quan tâm và giúp đỡ học sinh trong việc lập kế hoạch học tập, phát triển mối quan hệ
giữa cá nhân và xã hội.
- Giúp học sinh trong việc tự đánh giá, tự hiểu biết và tự định hướng, tạo cho họ khả năng đưa ra
các quyết định phù hợp với những mục tiêu trước mắt cũng như lâu dài.
- Giúp học sinh phát triển sức khoẻ cũng như thái độ và các giá trị tích cực.

- Giúp học sinh thu được sự hiểu biết tốt hơn về lĩnh vực học tập, hoạt động thông qua việc thu
lượm kỹ năng và thái độ làm việc hoặc tham gia vào các hoạt động của nhà trường, cộng đồng.
- Khuyến khích học sinh lập kế hoạch và sử dụng tốt các hoạt động giải trí.


- Giúp học sinh hiểu được những điểm mạnh, điểm yếu, sở thích, các giá trị, tiềm năng và những
hạn chế của bản thân.
Nhờ thêm giáo viên tâm lý hoặc cán bộ Đồn có khả năng giải đáp, hoặc mời chuyên gia theo định
kỳ thực hiện công tác tư vấn theo các nội dung trên, chủ yếu đưa ra những phân tích, lời khuyên
thiết thực giúp các em giải toả được về mặt tinh thần, làm cho các em cảm thấy vững vàng, tự tin và
trên cơ sở đó có thể tự giải quyết được vấn đề của mình theo hướng tích cực.
Quan tâm định hướng để học sinh có cách hiểu tích cực, hiểu đúng về những lợi ích từ các trang
mạng xã hội cũng như những hạn chế, tiêu cực của nó đối với xã hội nói chung và học sinh nói
riêng. Hướng dẫn học sinh ý thức được việc đưa các nội dung thông tin cá nhân lên mạng xã hội dễ
bị kẻ xấu lợi dụng làm ảnh hưởng đến uy nhân phẩm, danh dự và uy tín của bản thân, gia đình và
nhà trường.

III. THỰC HÀNH:
Câu 1: Trình bày những kỹ thuật cơ bản trong hướng dẫn tư vấn cho học sinh
Để quá trình hướng dẫn và tư vấn đạt kết quả, không thể sử dụng riêng lẻ các kỹ
thuật hướng dẫn mà phải có sự kết hợp khéo léo các kỹ thuật với nhau, như kỹ thuật thấu
hiểu kết hợp với kỹ thuật đặt câu hỏi hoặc kỹ thuật phản hồi kết hợp với đặt câu hỏi.
a) Kỹ thuật lắng nghe:
- Lắng nghe tích cực là cách lắng nghe và đáp trả phù hợp, thể hiện sự lắng nghe, chú ý,
quan tâm, thấu hiểu của giáo viên đến học sinh. Bao gồm : Nhắc lại, diễn đạt lại, tóm tắt,
phản ánh. Lắng nghe giúp giáo viên hiểu được các thông điệp, cảm xúc của học sinh, quan
điểm của học sinh, tăng khả năng hiểu biết và tin tưởng lẫn nhau.
* Cách thức lắng nghe :
- Đối diện học sinh: ngồi thẳng hoặc nghiêng người ra phía trước để thể hiện sự chú
tâm.

- Duy trì giao tiếp mắt , thể hiện chúng ta quan tâm đến họ và điều họ nói.
- Cố gắng thấu hiểu cảm xúc của thân chủ đằng sau những thông tin hoặc suy nghĩ
mà thân chủ nói ra.
- Đáp trả phù hợp, khơng có lời (như gật đầu, nhíu lơng mày) và có lời để khuyến
khích học sinh nói tiếp. Với đáp trả có lời, tập trung vào vấn đề then chốt giúp giáo viên
theo dõi được dòng câu chuyện. Hạn chế đặt câu hỏi. Nghe nhiều hơn nói.
b) Kỹ năng đặt câu hỏi:
- Nên bắt đầu bằng những câu hỏi chung chung nó giúp học sinh kích thích sự bày tỏ cảm
xúc, suy nghĩ của mình, những câu hỏi cần phải rõ ràng, đơn giản nhưng phải hướng đến


mục đích. Thường sử dụng câu hỏi mở, khơng có cấu trúc, những câu hỏi cần phải chứa
đựng cảm xúc của học sinh, có dạng như “tại sao”, “như thế nào”, “thế còn”. Cho học sinh
bộc lộ suy nghĩ, cảm xúc một cách thoải mái, tự nhiên. Nếu giáo viên biết đặt câu hỏi đúng
cách câu hỏi mở có thể khai thác đúng mạch thí họ sẵn sàng nói ra hết những vấn đề đang
gặp phải với giáo viên.
c) Kỹ thuật phản hồi:
Phản hồi là việc nói lại bằng từ ngữ của mình, hoặc là nhắc lại lời học sinh một cách
cô đọng hoặc làm rõ hơn vấn đề học sinh đang trình bày và đạt được sự tán thành của học
sinh. Phản hồi có ý nghĩa: Học sinh cảm thấy rằng mình được lắng nghe, có người hiểu
mình, từ đó muốn bộc lộ nhiều hơn, cảm thấy được tơn trọng và thoải mái hơn để nói lên
vấn đề của mình..
Có 3 hình thức phản hồi: Phản hồi cảm xúc, Phản hồi kinh nghiệm, Phản hồi nội dung
d) Kỹ thuật thấu hiểu.
Người tư vấn cần hiểu được những điều người được tư vấn đang nói liên quan tới ý
nghĩa đặc biệt nào đó trong kinh nghiệm sống của người được tư vấn để nhà tư vấn cần nắm
bắt được và diễn tả ý nghĩa đó một cách dễ hiểu nhất để cả hai bên cùng sang tỏ.
e) Kỹ thuật thông đạt.
Là kỹ thuật cơ bản nhà hướng dấn cần phát triển để có hiểu biết thơng suốt về đối
tượng học sinh của mình đang cố gắng bộc lộ cho thầy cơ hiểu về tâm trạng, cảm xúc, sự

kiện của mình.
g) Kỹ thuật phản ánh cảm xúc.
Trong tư vấn thường xuyên phải có phản ánh cảm xúc để thể hiện sự thơng cảm với
học sinh khi gặp những vấn đề khó xử.
h) Kỹ thuật tóm lược.
Mục đích giúp giáo viên cơ đọng lại ý kiến, suy nghĩ của học sinh. Đây là cơng việc
cần thiết. Giúp học sinh nhìn lại mình rõ hơn. Hỗ trợ học sinh sắp đặt thứ tự các vấn đề cần
giải quyết.
i) Kỹ thuật kể chuyện:
Nói khi thông qua một câu chuyện của người khác hay do GV sáng tác, học sinh rút
ra được những bài học cho bản thân một cách tự nhiên khơng gị bó, miễn cưỡng
Câu 2: Nêu những yêu cầu, nguyên tắc và giới hạn đối với giáo viên THCS trong vai trò
người hướng dẫn, tư vấn cho học sinh.


a) Những yêu cầu đối với giáo viên THCS trong vai trò người hướng dẫn, tư vấn cho HS
- Nắm vững về lĩnh vực cần tư vấn.
- Tôn trọng sở thích và tin tưởng vào khả năng của đồng nghiệp/ học sinh.
- Biết lắng nghe, chia sẻ thân thiện, thương yêu con người.
- Kiên trì, khách quan.
- Chân thật, tế nhị, khéo léo.
- Công bằng, không vụ lợi.
- Khoan dung, độ lượng.
b) Nguyên tắc của giáo viên trong hướng dẫn, tư vấn.
Để quá trình tư vấn đạt kết quả cao, người hướng dẫn là giáo viên cấn phải nắm rõ
những nguyên tắc sau: Kín đáo, riêng tư. Bí mật nội dung cuộc tư vấn. Không phê phán,
phán xét đạo đức. Cung cấp thông tin cần và đủ. Tôn trọng sự tự quyết của học sinh. Ngơn
ngữ phù hợp với trình độ học vấn, văn hóa của người được tư vấn (học sinh), không dùng
ngôn ngữ hàn lâm hay thô bạo. Khơng hứa hẹn q nhiều làm mất đi tính độc lập, tự chủ, tự
quyết của người được tư vấn.

c) Những giới hạn của giáo viên trong hướng dẫn, tư vấn
Trong vai trò người hướng dẫn, tư vấn, người giáo viên trường THCS cần tôn trọng
các nguyên tắc xử thế cơ bản để đảm bảo hiệu quả của hoạt động hướng dẫn, tư vấn. Các
nguyên tắc này là: tin tưởng, kiên nhẫn, tự nguyện và khách quan. - Giáo viên trường THCS
không phải là người đã hiểu biết sâu sắc tất cả các lĩnh vực. Vì vậy, người giáo viên cần biết
giới hạn của mình trong hướng dẫn, tư vấn cho đồng nghiệp và học sinh.
Câu 3: Anh (Chị) hãy cho biết suy nghĩ của mình trong hoạt động giáo dục để hoàn thành
tốt chức năng chuyển giao kinh nghiệm xã hội cho thế hệ trẻ.
- Để hoàn thành tốt chức năng chuyển giao kinh nghiệm xã hội cho thế hệ trẻ, người
giáo viên phải là người biết hình thành và phát triển hoạt động học tập cho học sinh. Do đó,
tơi sẽ ứng dụng linh hoạt các phương pháp hướng dẫn, tư vấn.
- Để phát triển nghề nghiệp của bản thân, tôi rất cần được hỗ trợ bởi sự hướng dẫn, tư
vấn của cán bộ quản lý và của đồng nghiệp. Giáo viên giỏi/có kinh nghiệm cùng với cán bộ
quản lý trường học là người hướng dẫn, tư vấn cho đồng nghiệp của mình.
- Ln giữ vững phẩm chất đạo đức tốt để việc tư vấn đạt kết quả cao hơn,


-Trong vai trị người hướng dẫn, tư vấn, tơi tơn trọng các nguyên tắc xử thế cơ bản để
đảm bảo hiệu quả của hoạt động hướng dẫn, tư vấn. Các nguyên tắc này là: tin tưởng, kiên
nhẫn, tự nguyện và khách quan.
-Giáo viên trường THCS không phải là người đã hiểu biết sâu sắc tất cả các lĩnh
vực . Vì vậy, sẽ giới hạn của vai trị của mình trong hướng dẫn, tư vấn cho học sinh không
lan man sang lĩnh vực hướng dẫn, tư vấn khác mà tôi không am hiểu đồng thời tạo điều kiện
để học sinh hiện thực hóa những gì đã được hướng dẫn, tư vấn.
Câu 4: Trong trường THCS cần hướng dẫn tư vấn những vấn đề gì? Nội dung tư vấn tập
trung vào các vấn đề nào:
a) Những vấn đề cần hướng dẫn tư vấn
1. Hướng dẫn/ tư vấn về giáo dục
-


Giúp học sinh kém nhằm khắc phục hiện tượng lưu ban, bỏ học

-

Giúp học sinh trung bình để duy trì và cải thiện lực học của bản thân

-

Giúp học sinh khá để nâng cao sự tiến bộ của họ

2. Hướng dẫn/ tư vấn về nghề nghiệp:
-

Cho đồng nghiệp: trong dạy học và giáo dục

-

Cho học sinh: Hướng nghiệp

3. Hướng dẫn/ tư vấn ứng xử cá nhân và cộng đồng:
-

Giúp mỗi người hiểu được bản thân mình

-

Có kỹ năng sống chung với người khác

-


Hiểu được các cách ứng xử phù hợp các chuẩn mực

b) Nội dung tư vấn tập trung vào các vấn đề sau:
1. Hướng nghiệp, chọn nghề và thông tin tuyển sinh,
2. Tình u, giới tính và quan hệ với bạn khác giới,
3. Quan hệ, giao tiếp, ứng xử với gia đình, giáo viên và bạn bè,
4. Phương pháp học tập,
5. Tham gia các hoạt động xã hội,
6. Thẩm mỹ, v. v…
7.. Hướng dẫn học sinh ý thức được việc đưa các nội dung thông tin cá nhân lên mạng
xã hội dễ bị kẻ xấu lợi dụng làm ảnh hưởng đến uy nhân phẩm, danh dự và uy tín của bản
thân, gia đình và nhà trường.
Câu 5: BÀI TẬP TÌNH HUỐNG


Tình huống 1: Một học sinh khơng phải lớp Anh (Chị) giảng dạy hoặc chủ nhiệm đến đề
nghị hướng dẫn tư vấn về học tập. Anh (Chị) có sẵn sàng tư vấn, hướng dẫn không? tại sao?
Trả lời: Phải chia sẻ cho học sinh đó những kinh nghiệm về phương pháp học tập, chủ động
lĩnh hội kiến thức để học sinh tự tìm ra phương pháp của riêng mình. Giúp học sinh tự tin
hơn và cố gắng hơn trong học tập. Không phân biệt giữa học sinh lớp chủ nhiệm hay học
sinh lớp khác kể cả ở trường khác nếu học sinh đó cần giúp đỡ. Bằng những kinh nghiệm
thuộc lĩnh vực chuyên môn hay thuộc lĩnh vực hiểu biết, luôn sẵn sàng tư vấn về bài học,
cách học, cách làm bài tập, hướng dẫn cách giải bài tập ... Mặt khác giúp học sinh đó có một
cái nhìn tổng thể cách học, cách làm và giải pháp học tập sâu rộng hơn.
Tình huống 2: Lớp Anh (Chị) chủ nhiệm có học sinh A (Nam) và học sinh B (Nữ) thường
ganh đua về học tập, A thường hay phàn nàn (nói xấu) về B với Anh (Chị) và muốn tư vấn,
giúp đỡ để học giỏi hơn B. Anh (Chị) sẽ sử xự thế nào?
Trả lời: Là một giáo viên chủ nhiệm phải giải thích cho học sinh A hiểu được thế nào là sự
ganh đua và tại sao chúng ta cần phải ganh đua . Ganh đua là tốt, là tích cực nếu nó tạo động
lực cho mọi người vươn lên trong học tập cũng như mọi công việc trong xã hội. Và sự ganh

đua ở đây phải hiểu là không phải đố kỵ hay ganh ghét. Cần động viên và khuyến khích học
sinh đó hãy cố gắng học và tìm ra cho mình một phương pháp học tập phù hợp và khoa học.
Nhưng nếu nói xấu bạn sau lưng đó là khơng tốt, cần phải kết bạn với nhau, học tập giúp đỡ
lẫn nhau cùng tiến bộ, vai trò của giáo viên chủ nhiệm cần phân tích kỹ cái lợi cái hại cho
HS A thấy rằng mình cần phải cố gắng học tập từ HS B .
IV. RÚT RA VẤN ĐỀ CỐT LÕI CỦA MODULE THCS 8:
___________________________________________________________________________
___________________________________________________________________________
___________________________________________________________________________
___________________________________________________________________________
___________________________________________________________________________
___________________________________________________________________________
___________________________________________________________________________
___________________________________________________________________________
___________________________________________________________________________
___________________________________________________________________________
___________________________________________________________________________


___________________________________________________________________________
___________________________________________________________________________
___________________________________________________________________________
___________________________________________________________________________
___________________________________________________________________________
___________________________________________________________________________
___________________________________________________________________________
___________________________________________________________________________
___________________________________________________________________________
___________________________________________________________________________
___________________________________________________________________________

___________________________________________________________________________
___________________________________________________________________________
___________________________________________________________________________
___________________________________________________________________________
V. VẬN DỤNG KIẾN THỨC MODULE VÀO ĐƠN VỊ:
___________________________________________________________________________
___________________________________________________________________________
___________________________________________________________________________
___________________________________________________________________________
___________________________________________________________________________
___________________________________________________________________________
___________________________________________________________________________
___________________________________________________________________________
___________________________________________________________________________
___________________________________________________________________________
___________________________________________________________________________
___________________________________________________________________________
___________________________________________________________________________
___________________________________________________________________________
___________________________________________________________________________
___________________________________________________________________________



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×