Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

Giáo trình Nhân trắc học (Nghề: May thời trang - Cao đẳng) - Trường CĐ Nghề Kỹ thuật Công nghệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.11 MB, 47 trang )

`
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KỸ THUẬT CƠNG NGHỆ

GIÁO TRÌNH

Mơn học: Nhân trắc học
NGHỀ: MAY THỜI TRANG
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
Ban hành kèm theo Quyết định số: .........../QĐ........ngày.......tháng ...... năm
......... của ..................................

Hà Nội, năm 2021


1
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể
được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và
tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.


2
LỜI GIỚI THIỆU
Giáo trình Nhân trắc học được biên soạn nhằm đáp ứng nhu cầu tài liệu,
học tập của giáo viên và sinh viên nghề May thời trang. Giáo trình cung cấp
những kiến thức cơ bản về đặc điểm hình dáng cơ thể người Việt Nam, phương
pháp đo các dấu hiệu nhân trắc. Từ đó hình thành kỹ năng xác định các thơng số
đo kích thước cơ thể người, xây dựng hệ thống cỡ số sản phẩm may mặc, vận


dụng thiết kế sản phẩm may mặc thỏa mãn các điều kiện trong thiết kế
Ergonomi.
Giáo trình Nhân trắc học được xây dựng và biên soạn dựa trên cơ sở
chương trình dạy nghề của nghề May thời trang. Ban biên soạn giáo trình đã tiến
hành biên soạn giáo trình Nhân trắc học với thời lượng 30 giờ.
Giáo trình gồm 2 chương nội dung:
Chương 1: Dấu hiệu nhân trắc và đặc điểm tầm vóc cơ thể người Việt
Nam
Chương 2: Vận dụng dấu hiệu nhân trắc vào thiết kế Ecgonomi
Trong quá trình biên soạn giáo trình chắc chắn cịn những vấn đề chưa
hồn chỉnh. Nhóm tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy,
cô giáo, các bạn học sinh, sinh viên và đông đảo các bạn đọc để giáo trình ngày
càng hồn thiện hơn.
Hà Nội, ngày......tháng........ năm 2021
Tham gia biên soạn
1. Chủ biên: Đào Thị Thủy
2. Biên soạn: GV. Phùng Thị Nụ
Trần Thị Ngọc Huế


3
MỤC LỤC
LỜI GIỚI THIỆU .................................................................................................. 2
CHƯƠNG 1: DẤU HIỆU NHÂN TRẮC VÀ ĐẶC ĐIỂM VÓC DÁNG CƠ
THỂ NGƯỜI VIỆT NAM..................................................................................... 7
1. Khái niệm, lịch sử hình thành và phát triển của nhân trắc học................... 7
1.1. Khái niệm về nhân trắc học.................................................................... 7
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của nhân trắc học ............................... 7
2. Khái niệm dấu hiệu nhân trắc. .................................................................... 9
2.1. Khái niệm về dấu hiệu nhân trắc ............................................................ 9

2.2. Một số khái niệm khác .......................................................................... 9
2.3. Các dấu hiệu nhân trắc ......................................................................... 10
2.3.1. Dấu hiệu nhân trắc cổ điển (hay truyền thống) ............................. 10
2.3.2. Dấu hiệu nhân trắc Ecgonomi ....................................................... 10
3. Chọn dấu hiệu nhân trắc và kỹ thuật khảo sát ........................................ 11
3.1. Quy định về trạng thái, tư thế, cách thức đo ........................................ 11
3.2. Tư thế đứng chuẩn (Hình 1.3) ............................................................. 14
3.3. Tư thế ngồi chuẩn (Hình 1.4) .............................................................. 14
3.4 Các tư thế khác ...................................................................................... 14
3.5 Dụng cụ đo ............................................................................................ 15
4. Đặc điểm vóc dáng cơ thể người Việt Nam ................................................ 15
5. Các dấu hiệu nhân trắc của người Việt nam ............................................... 17
5.1. Chiều cao đứng..................................................................................... 17
5.2. Chiều cao ngồi...................................................................................... 18
5.3. Chiều rộng vai ...................................................................................... 18
5.4. Chiều rộng mông .................................................................................. 18
5.5. Chiều dài tay......................................................................................... 19
5.6. Chiều dài chân ...................................................................................... 19
5.7. Chiều cao đầu ....................................................................................... 19
5.8. Trọng lượng cơ thể ............................................................................... 19
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG DẤU HIỆU NHÂN TRẮC VÀO THIẾT KẾ
ERGONOMI ....................................................................................................... 22
1. Khái niệm về thiết kế Ergonomi ................................................................. 23
1.1. Khái niệm ............................................................................................. 23
1.2. Nguyên lý chung .................................................................................. 25
1.3. Các quy tắc chủ yếu ............................................................................. 26
1.4. Một số ví dụ về sử dụng các dấu hiệu nhân trắc .................................. 29
2. Vận dụng các dấu hiệu nhân trắc vào ngành may thời trang ...................... 29
2.1. Các bộ phận có ý nghĩa đặc biệt trong việc thiết kế mẫu ................... 29
2.1.1. Con người với quần áo .................................................................. 30

2.1.2. Các kích thước cơ thể người ......................................................... 31
2.1.3. Các vòng chu vi trên cơ thể người ............................................... 35
2.2. Nhận biết một số ký hiệu hình dáng cơ thể người ............................... 36
2.3. Các tỷ lệ và các tiêu chuẩn cơ thể người.............................................. 37


4
2.3.1. Tỷ lệ cơ thể người ......................................................................... 37
2.3.2. Tiêu chuẩn cơ thể người ................................................................ 40
2.4. Sự phụ thuộc của quần áo vào thân hình, lứa tuổi, theo mùa .............. 40
Câu hỏi bài tập ..................................................................................... .41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................45


5
MƠN HỌC: NHÂN TRẮC HỌC
Mã mơn học: MHMTT 09
Vị trí, ý nghĩa, vai trị mơn học:
 Vị trí: Mơn học Nhân trắc học là môn học cơ sở bắt buộc trong chương trình
đào tạo Cao đẳng nghề May thời trang, được bố trí học trước khi học mơn học
cơ sở thiết kế và các mơ đun thiết kế.
 Tính chất: Môn học Nhân trắc học là môn học cơ sở nằm trong nhóm các mơn
học trong chương trình đào tạo Cao đẳng nghề may thời trang và là môn học lý
thuyết.
 Ý nghĩa: Nhân trắc học là môn học đã có từ lâu, ngay từ khi con người biết đo
chiều cao hay cân nặng của mình là đã bắt đầu biết làm nhân trắc. Trong đào tạo
nghề may, nhân trắc học là mơn học cần thiết khơng thể thiếu, vì nhân trắc học
giúp người học biết đo đạc các kích thước cơ thể, biết đánh giá hình thái, cấu
trúc cơ thể người... phục vụ cho công việc thiết kế mẫu và kỹ thuật may sản
phẩm may mặc.

 Vai trị: mơn học Nhân trắc học cung cấp những kiến thức cơ bản về đặc điểm
hình dáng cơ thể người Việt Nam, phương pháp đo các dấu hiệu nhân trắc. Từ
đó hình thành kỹ năng xác định các thơng số đo kích thước cơ thể người, xây
dựng hệ thống cỡ số sản phẩm may mặc, vận dụng thiết kế sản phẩm may mặc
thỏa mãn các điều kiện trong thiết kế Ergonomi.
Mục tiêu của mơn học:
 Trình bày được khái niệm và lịch sử phát triển của nhân trắc học;
 Nhận biết được đặc điểm phát triển, hình thái và cấu tạo của cơ thể người Việt
Nam;
 Xây dựng các hệ thống số đo theo Tiêu chuẩn Việt Nam;
 Sử dụng các dụng cụ nhân trắc và đo đúng các thơng số kích thước của cơ thể
người;
 Tập hợp và phân nhóm các số đo trên cơ thể người ứng dụng vào thiết kế quần
áo;
 Vận dụng các dấu hiệu nhân trắc để thống kê các tập hợp mẫu, phục vụ cho
sản xuất ngành may cơng nghiệp;
 Tự giác, tích cực học tập và phát huy tính sáng tạo để nâng cao trình độ.
Nội dung của môn học:
Số
TT

Tên chương mục/bài

I

Dấu hiệu nhân trắc và đặc điểm
tầm vóc cơ thể người Việt Nam

Tổng
số

10

Thời lượng

Thực
thuyết hành
8

1

Kiểm
tra
1


6
Khái niệm, lịch sử hình thành và
phát triển của nhân trắc học

1

1

Phân loại dấu hiệu nhân trắc

1

1

3


3

1

1

3

2

1

Vận dụng dấu hiệu nhân trắc vào
thiết kế Ecgonomi

20

17

2

Khái niệm về thiết kế Ecgonomi

7

6

1


12

11

1

1

30

25

3

2

Chọn dấu hiệu nhân trắc và kỹ thuật
khảo sát
Đặc điểm, tầm vóc cơ thể người
Việt Nam
Các dấu hiệu Nhân trắc của người
Việt Nam
II

Vận dụng những dấu hiệu nhân trắc
vào ngành may và Thiết kế thời
trang
Cộng

1


1


7
CHƯƠNG 1: DẤU HIỆU NHÂN TRẮC VÀ ĐẶC ĐIỂM VÓC DÁNG CƠ
THỂ NGƯỜI VIỆT NAM
Mã chương: MHMTT09-01
Giới thiệu:
Nhân trắc học là khoa học về phương pháp đo trên cơ thể người (chiều
cao đứng, chiều cao ngồi, chiều rộng vai, chiều rộng mơng, vịng đùi, chiều dài
và chiều rộng đầu, chiều cao đầu, trọng lượng cơ thể) và sử dụng toán học để
phân tích kết quả đo đạc. Từ đó, các quy luật về phát triển hình thái người được
hình thành, phục vụ cho việc giải quyết những yêu cầu thực tiễn của khoa học
kỹ thuật, sản xuất và đời sống.
Mục tiêu:
 Trình bày được khái niệm cơ bản của nhân trắc học;
 Xác định chính xác các mốc đo cần thiết trên cơ thể người, những dấu hiệu
nhân trắc của người Việt Nam;
 Vận dụng các dấu hiệu nhân trắc phục vụ cho cơng việc ngành may;
 Tự giác, tích cực học tập và phát huy tính sáng tạo để nâng cao trình độ.
Nội dung chính:
1. Khái niệm, lịch sử hình thành và phát triển của nhân trắc học
Mục tiêu:
- Trình bày được khái niệm cơ bản của nhân trắc học;
- Trình bày được lịch sử hình thành và phát triển của nhân trắc học
1.1. Khái niệm về nhân trắc học
Nhân trắc học là một môn khoa học dùng các phương pháp toán học và
thống kê để nhận dạng và phân tích sự đo đạc các kích thước của cơ thể con
người nhằm:

- Tìm hiểu những quy luật phát triển hình thái người.
- Vận dụng những quy luật đó vào giải quyết những yêu cầu thực tế của
khoa học, kỹ thuật sản xuất và đời sống.
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của nhân trắc học
- Nhân trắc học là một mơn học đã có từ rất lâu, có thể nói rằng ngay từ
khi con người biết đo chiều cao của mình, biết mình nặng bao nhiêu kilơ là đã
bắt đầu làm nhân trắc.
- Ngay khi mới xuất hiện, nhân trắc học đã được ứng dụng rộng rãi trong
nhiều lĩnh vực khác nhau. Dấu hiệu nhân trắc học được sử dụng để tìm hiểu các
đặc trưng hình thái, chủng tộc của các cộng đồng người để xác định những biến
đổi về hình thái cơ thể dưới ảnh hưởng của bệnh lý, để thiết kế các đồ dùng,
trang thiết bị phục vụ các hoạt động của con người.
- Có thể nói nhân trắc học hình thành và phát triển song song với lịch sử
phát triển khoa học về Người ở các nước Châu âu.
- Rudolf Martin, nhà nhân trắc học Đức, tác giả “Giáo trình về nhân trắc
học” được coi là người đặt nền móng cho khoa học nhân trắc. Các trường phái


8
Nhân học tiếp sau đó đều dựa vào cơ sở phương pháp Martin mà bổ sung và
hoàn thiện về mặt lý luận và thực tiễn theo truyền thống khoa học của từng nước.
- Trong chương trình nghiên cứu sinh học thế giới IBP (International
Biogical Programme) do UNESCO chỉ đạo, triển khai vào những năm 60 và70,
người ta thấy nhân trắc học được quan tâm đặc biệt, thu hút nhiều nhà nghiên
cứu nhân trắc học có tên tuổi trên thế giới.
- Ở các nước XHCN nhân trắc học được đầu tư nghiên cứu và đạt được
nhiều thành tựu, trong nhiều nước có truyền thống khoa học như Liên Xơ cũ, Ba
Lan, Đức… nhân trắc học đã trở thành cơ sở tin cậy cho việc xác định các tiêu
chuẩn cấp Nhà nước về sản phẩm cơng nghiệp và quốc phịng.
- Nhân trắc học ở nước ta bắt đầu từ những năm 30 của thế kỷ XX tại Ban

nhân học thuộc Viễn đông bác cổ (Ecoled Extroom Orient). Kết quả nghiên cứu
nhân trắc học đã được cơng bố trong các cơng trình nghiên cứu của Viện giải
phẫu học, Đại học y khoa Đông dương 1936 – 1944. Cuốn “Hình thái học và
giải phẫu học mỹ thuật” là tác phẩm đầu tiên của Bác sỹ Đỗ Xuân Hợp (Cộng
tác với P.Huard) xuất bản năm 1942. Từ năm 1945 đến những năm 60, bộ môn
nhân trắc học để làm nhiệm vụ giảng dậy và nghiên cứu.
- Từ những năm 1950 đến nay nhân trắc học nước ta đã có nhiều đúng
góp đáng kể cho khoa học. Trường ĐH Tổng hợp Hà nội điều tra sinh học các
chủng học người. Học viện Quân y – nghiên cứu nhân trắc học phục vụ Quốc
phòng, các trường ĐH Y. Đáng lưu ý là cơng trình “Nghiên cứu hằng số sinh
học người Việt nam” do GS Nguyễn Tấn Gi Trọng chủ trì năm 1967 và năm
1972 cùng sự nghiên cứu của các Viện nghiên cứu và các trường.
- Trong những năm gần đây, một hướng mới – Ecgonomi đã được đầu tư,
thực hiện và phát triển. Là một khoa học về người Ecgonomi sử dụng những kết
quả của Y học (vệ sinh lao động), của sinh học (giai đoạn chức năng hình thái và
sinh lý lao động) của tâm lý học xã hội nhằm tối ưu hố q trình lao động sản
xuất làm giảm gánh nặng lao động…theo nghĩa rộng, Ecgonomi là phương
hướng nghiên cứu của tất cả các khoa học về con người khi giải quyết những
nhiệm vụ của sản xuất, hay còn gọi là sự ứng dụng trực tiếp các biện chứng của
các khoa học về con người và thiết kế tổ chức lao động sản xuất.
- Trong các chương trình nhân trắc học hướng vào mục tiêu Ecgonomi có
cuốn: “Nhân trắc học Ecgonomi” của hai tác giả Lê Gia Khải và Bùi Thụ (1983)
là một đúng góp tích cực theo hướng đó.
- Ngày nay với nhu cầu cơng nghiệp hố, hiện đại hố Nhân trắc học cần
góp phần nghiên cứu cơ bản các lĩnh vực liên quan đến con người Việt nam, đáp
ứng yêu cầu, nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội và quốc phịng.
- Trước những địi hỏi mới, đã có nhiều chương trình khoa học kỹ thuật
trọng điểm của nhà nước về bảo hộ lao động (kí hiệu 58.01) có đề tài: Nghiên
cứu ứng dụng Ecgonomi vào bảo hộ lao động và áp dụng các dữ kiện nhân trắc
học vào việc cải thiện điều kiện lao động cho cơng nhân (kí hiệu 58.01.03.01).

- Khi áp dụng các dấu hiệu nhân trắc vào từng ngành cụ thể, phải khảo sát
bổ sung một số dấu hiệu đặc trưng cho từng nhiệm vụ thiết kế hoặc nghiên cứu
nhân lực. Đây chính là vấn đề cốt lõi của việc ứng dụng Ecgonomi vào từng
ngành.


9
2. Khái niệm dấu hiệu nhân trắc.
Mục tiêu:
- Trình bày được khái niệm dấu hiệu nhân trắc và một số khái niệm khác.
- Phân biệt được các dấu hiệu nhân trắc.
2.1. Khái niệm về dấu hiệu nhân trắc
Dấu hiệu nhân trắc là những đặc trưng của cơ thể con người thể hiện những
biến đổi về cấu tạo và quy luật có liên quan đến giới tính, lứa tuổi, nghề nghiệp,
dân tộc và các yếu tố tự nhiên – xã hội gồm: Các kích thước dài, rộng, vịng,
kích thước góc, lực cơ....Tính chất định lượng của dấu hiệu nhân trắc được tính
bằng đơn vị đo lượng như centimet, milimet, kilogam, Newton, độ...hoặc bằng
các chỉ số hệ thống số.
2.2. Một số khái niệm khác
* Kích thước biến dạng của thân:
Những kích thước lớn nhất của thân trong các trạng thái và tư thế khác
nhau được định hướng trong các mặt phẳng khác nhau.
Những kích thước biến dạng này được đo theo những điểm đối xứng cách
nhau xa nhất của thân. Chúng được dùng để xác định những kích thước nhỏ nhất
của khơng gian mà thân người chiếm chỗ trong các trạng thái và tư thế khác
nhau, từ đó dự tính khoảng cách an tồn cần thiết....
* Một số kích thước và góc mở khác:
- Cao: Kích thước lấy mức cơ sở là mặt đất chiếu thẳng đứng tới các mốc
nằm trên thân hoặc các phần cơ thể khi được quy định trạng thái và tư thế đo.
- Dài: Kích thước dọc của các phần cơ thể trong đó có hai mốc đo đều

nằm trên cơ thể và các phần cơ thể.
- Rộng: Kích thước ngang của tồn cơ thể hoặc các phần cơ thể khi xác
định các mốc đo trên mặt phẳng vng góc với trục chính của thân hoặc các
phần cơ thể cần xác định.
- Vịng: Kích thước chu vi của thân hoặc các phần cơ thể theo mặt phẳng
vng góc với trục qua mốc đo.
- Góc: Kích thước góc của các phần cơ thể theo một trục xác định.
- Kích thước chuyển đổi: Kích thước thu được khơng phải bằng cách đo
trực tiếp mà bằng các phép nội suy và ngoại suy.
* Trạng thái cơ thể:
Được xác định theo định hướng và định vị của cơ thể người khi xét mối
quan hệ đối với điểm tựa. Có 3 trạng thái cơ bản là đứng, ngồi và nằm.
* Tư thế cơ thể:
Sự phân bố sắp xếp tương ứng của các phần cơ thể khi thực hiện các
chuyển động trong từng thời gian và trong một trạng thái nhất định.
Ví dụ: Đứng nghiêm, đứng dang hai chân, giơ 2 tay về phía trước...
* Thông số của thiết bị sản xuất:
a) Thông số bố cục của thiết bị sản xuất:


10
Thông số của thiết bị hoặc của chỗ làm việc, của không gian làm việc
được đặc trưng bởi các thành phần, chi tiết có liên quan với nhau và với trạng
thái của người làm việc.
Thí dụ: Thơng số chiều cao vật kê chân trong mối liên hệ với mặt ghế
ngồi và bề mặt làm việc với con người làm việc và vùng đạt tới trong trường
động (không gian động), khoảng cách từ người công nhân đến các bộ phận điều
khiển và các phương tiện thể hiện thông tin, khoảng cách giữa các thành phần
của chỗ làm việc. Những thông số này phụ thuộc lẫn nhau và có cơ sở tính toán
chung. Giá trị của chúng phụ thuộc vào trạng thái của thân (đứng, ngồi, nằm),

vào tư thế và phương hướng chuyển động cơ bản cũng như sự di chuyển của
người công nhân.
b) Thông số tự do của thiết bị:
Thông số độc lập của các thành phần riêng biệt của các thiết bị (chiều dài,
rộng, sâu, cao của bảng điều khiển, mặt ghế tựa, tựa lưng, những chi tiết chuyển
động của cơ quan điều khiển...)
Các thông số này không phụ thuộc lẫn nhau, khơng có cơ sở chung để
tính tốn, chúng được tính bằng cách sử dụng trực tiếp các dấu hiệu nhân trắc
riêng biệt, trong đó chủ yếu là dấu hiệu nhân trắc tĩnh.
Nhiều thông số tự do của các chi tiết chỗ làm việc và các thiết bị còn phải
được điều chỉnh trực tiếp không phụ thuộc vào các chi tiết khác: chiều cao và
góc nghiêng của vật kê chân, chiều cao của ghế ngồi, góc nghiêng của lưng tựa,
phía sau góc nghiêng của đỡ đầu...
2.3. Các dấu hiệu nhân trắc
2.3.1. Dấu hiệu nhân trắc cổ điển (hay truyền thống)
Là những dấu hiệu nhân trắc có các mốc đo quy định trong các danh pháp
quốc tế, được định nghĩa một cách tỉ mỉ từ những mốc đo xác định và được đặt
tên bằng tiếng Latinh
2.3.2. Dấu hiệu nhân trắc Ecgonomi
Dấu hiệu nhân trắc Ecgonomi là những dấu hiệu nhân trắc về mặt định
hướng trong không gian tương ứng với kích thước của thiết bị được thiết kế. Các
dấu hiệu nhân trắc Ecgonomi được đo ở trạng thái và tư thế khác nhau pháng
theo trạng thái và tư thế của người.
Dấu hiệu nhân trắc Ecgonomi bao gồm dấu hiệu nhân trắc tĩnh, dấu hiệu
nhân trắc động, các kích thước của phần cơ thể, các kích thước biến dạng và góc
mở khác.
Cơ sở xuất phát của các dấu hiệu nhân trắc Ecgonomi còn gọi là thực tiễn
được đề xuất, phát triển trong quá trình nghiên cứu và ứng dụng của các môn cơ
thể học và thực tiễn sản xuất, trong phạm trù của khoa học Ecgonomi. Tuy nhiên
nhiều dấu hiệu nhân trắc cổ điển cũng rất ý nghĩa về thực tiễn ứng dụng

Ecgonomi.
Trong nhóm những dấu hiệu nhân trắc Ecgonomi, đặc biệt lưu ý đến
những dấu choán chỗ và trong chừng mực có thể, ngồi ra cũng quan tâm đến
các dấu hiệu phản ánh trên và hoạt động của một số bộ phận cơ thể và các dấu
hiệu nhân trắc cổ điển nhất.


11
- Dấu hiệu nhân trắc tĩnh: Là những dấu hiệu nhân trắc chỉ được đo ở
trạng thái và tư thế nhất định, trạng thái tư thế này quy định tuỳ thuộc vào mục
đích nghiên cứu.
- Dấu hiệu nhân trác động: Là dấu hiệu nhân trắc được xác định toạ độ
các điểm khác nhau của cơ thể hoặc các phần cơ thể khi chuyển động toàn thân
hoặc từng phần cơ thể trong không gian.
3. Chọn dấu hiệu nhân trắc và kỹ thuật khảo sát
Mục tiêu:
- Trình bày được các quy định về trạng thái, tư thế, cách thức đo; các loại
dụng cụ đo; các mốc đo.
- Phân biệt được các tư thế trong đo đạc nhân trắc học.
3.1. Quy định về trạng thái, tư thế, cách thức đo
* Quy định về trạng thái, tư thế đo:
Có 2 trạng thái để đo: trạng thái nghiêm và trạng thái nghỉ (tự nhiên, thả
lỏng thân)
Có 2 tư thế đo: tư thế đứng và tư thế ngồi
Vì vậy, quy định về trạng thái và tư thế để đo các dấu hiệu nhân trắc chỉ
áp dụng với :
Tư thế đứng chuẩn – Tư thế đứng tự nhiên
Tư thế ngồi chuẩn – Tư thế ngồi tự nhiên
* Quy định các dạng kích thước đo.
Các kích thước được trình bày trong chương trình dưới dạng đoạn thẳng

hoặc chu vi (vòng). Đoạn thẳng cơ thể là khoảng cách giữa hai mốc đo, nếu
chúng không nằm trên mặt song song với trục dọc hoặc trục ngang của cơ thể.
Các kích thước dọc được biểu thị bằng chiều cao hoặc chiều dài khi hai
mốc đo nằm trên các trục dọc.
Các kích thước ngang và các kích thước trước sau được biểu thị bằng bề
rộng và bề dày, khi hai mốc đo nằm trên mặt phẳng ngang vng góc với trục cơ
thể .
Các kích thước chu vi được biểu thị bằng vịng khi thước dây tạo thành
vịng khép kín qua mốc đo và nằm trên mặt phẳng vng góc với trục của các
phần cơ thể tương ứng.
*Quy đinh về các mốc đo:
Hầu hết các kích thước đều có mốc đo được xác định bằng các đặc điểm
giải phẫu của xương hoặc cơ tương ứng và được đặt tên Latinh. Các thuật ngữ
Latinh này không viết hoa và được ghi chú bằng chữ viết tắt ở trong ngoặc đơn.
Các kích thước khơng có mốc đo cố định và chưa có tên Latinh thì sẽ
được mô tả kỹ dựa trên cấu tạo cơ thể tương ứng.
* Mốc đo ở ụ đầu (Hình 1.1):
- Ụ giữa trán – Metopion (M): Điểm nhô ra nhất về phía trước của phần
xương trán nằm trên đường dọc cơ thể.
- Ụ sau đầu – Opisthocrnion (Op): Điểm nhô ra nhất về phía sau của
xương chẩm, nằm trên đường dọc cơ thể. Điểm này không nhận thấy ngay được.


12
Khi đo chiều dài đầu thì một đầu thước vịng đặt vào ụ giữa trán, đầu kia trượt
theo mặt phẳng dọc giữa, đến chỗ nào cho số đo lớn nhất thì đó là ụ sau đầu.
- Đỉnh đầu – Vertex (V): Điểm nhô cao nhất ở đỉnh đầu khi đầu ở tư thế
chuẩn.
- Ụ bên đầu – Eurion(Eu): Điểm nhô ra nhất ở phái bên đầu, thường nằm
trên đỉnh. Điểm này chỉ nhận thấy khi trượt cả hai đầu thước vịng đến chỗ có bề

rộng đầu lớn nhất.
- Góc mắt trong – Entocantion (En): Đỉnh góc trong của mắt, nơi gặp
nhau của bờ mi trên và dưới.
- Dưới mũi – Subnsale (Sn): Đỉnh của góc tạo bởi vách giữa mũi và mơi
trên.
- Giữa miệng – Stornion (st): Điểm chính giữa khe miệng khi hai mơi
ngậm khít.
- Lồi dưới cằm – Gmathion (Gn): Điểm nhơ xa nhất về phía dưới của bờ

góc dưới giữa cằm.
Hình 1.1
* Mốc đo ở thân (Hình 1.2):
- Mỏm cùng vai – Aoromcon (Ac): Điểm nhô xa nhất về phía bên ngồi
của mỏm cùng xương vai.
- Trên ức – Suprasternnale (Sst): Điểm giữa bờ trên cán ức.
- Giữa ức – Mesosternale (Mst): Điểm giữa nằm trên đường dọc giữa thân
ức, ngang bờ trên khớp ức – sườn IV.
- Đỉnh vú – Thelion (The): Điểm ở ngay trên đầu núm vú.
- Đốt cổ I – Cervicale I (Ce. I) (còn gọi là hõm gáy): Điểm lõm nhất sau
gáy, ngay dưới bờ xương chẩm.
- Đốt cổ VII – Cervicale VII (Ce. VII): Điểm nằm trên mỏm gai sống, đốt
cổ VII cũng là chỗ lồi nhất sờ thấy được sau cổ.
- Dưới vai – Infracapulare (In): Điểm thấp nhất của góc xương vai.


13
- Quay – Radiale (Ra): Điểm nhô xa nhất về phía ngồi của vành xương
quay.
- Trâm quay – Stylion radiale (Sr): Điểm nhơ xa nhất về phía ngồi và
phía dưới của mỏm trâm quay.

- Khuỷu – Olecranon (Ol): Điểm nhô xa nhất về phía sau của mỏm khuỷu
khi tay duỗi thẳng.
- Khớp bàn – ngón II – Metacapale II (Me. II): Điểm nhơ xa nhất về phía
ngồi (xương quay) và phía dưới của khớp đốt bàn tay và ngón tay II.
- Khớp bàn – ngón V – Metacapale V (Me. V): Điểm nhơ xa nhất về phía
trong (xương trụ) và phía dưới của khớp đốt bàn và ngón tay V.

Hình 1.2
- Rốn – Omphalion (Om): Điểm nằm ngay giữa rốn.
- Mu – Symphysion (Sy): Điểm ở giữa bờ trên khớp mu.
- Mào chậu – Iliocristale (Ic): Điểm nhô xa nhất về phía bên của mào chậu.
- Gai chậu trước trên – Ilospinale – Anterior (is – an): Điểm nhô xa nhất
về phía trước của gai chậu trước trên.
- Cuối đốt bàn III – Phalancon (Ph. III): Điểm nằm trên khớp đốt bàn tay
và ngón tay III, phía mu bàn tay.
- Đầu ngón III – Dactylion III (Da. III): Điểm dưới cùng của đốt thứ ba
ngón tay giữa.
- Góc khoeo – angulus popliteus (Ap): Điểm giữa nếp gấp khoeo chân khi
đùi và cẳng chân tạo thành góc vng.
- Chày trong – Tiliale mediale (Ti.m): Điểm giữa khe trong khớp gối, giữa
lồi cầu xương đùi và mâm chày.
- Đầu gối – Genu (Ge): Điểm chính giữa mặt trước xương bánh chè.
- Mắt cá trong – Sphyrion tibiale (Sph): Điểm thấp nhất của mắt cá trong.


14
- Gót chân – Paternion (Pt): Điểm nhơ xa nhất về phía sau của gót chân.
- Đầu ngón chân – Acropodion (A): Điểm nhơ ra nhất về phía trước của
bàn chân, thường thấy ở đầu ngón chân I hoặc II.
3.2. Tư thế đứng chuẩn (Hình 1.3)

Được dùng phổ biến theo đề xuất của nhà nhân trắc học cổ
điển Martin: đối tượng được đo ở tư thế đứng nghiêm, ba điểm
nhô ra nhất về phía sau là lưng, mơng, gót chân chạm vào dụng
cụ đo, đầu để thẳng sao cho đuôi mắt (ectoconchion) và điểm
giữa trên lỗ tai ngoài nằm trên đường thẳng ngang vng góc với
trục cơ thể.
3.3. Tư thế ngồi chuẩn (Hình 1.4)
Đối tượng được đo ngồi ngay ngắn trên ghế (đặt ở phịng
đo) hai điểm nhơ ra nhất của phía sau là lưng và mơng chạm vào
dụng cụ đo. Đầu để thẳng, đùi và cẳng chân, cẳng chân và bàn
chân tạo thành những góc vng, hai tay đặt lên đùi, hai đầu gối
và hai mắt cá trong đặt sát vào nhau, bàn chân đặt sát trên mặt
đất.
3.4 Các tư thế khác
* Tư thế đứng tự nhiên:
Tư thế đứng bình thường trong lao động, đầu thẳng,
mắt hướng về phía trước, cơ thể thẳng, tay bng thõng,
chân chỗi tự nhiên, vừa phải, thoải mái.
* Tư thế ngồi tự nhiên:
Đối tượng được đo ngồi thoải mái, đầu thẳng, mắt
nhìn về phía trước, thân buông, chân mở tự nhiên, bàn chân
đặt sát trên mặt đất, riêng các góc giữa thân và đùi, giữa đùi
và cẳng chân, giữa cẳng và bàn chân vẫn tạo thành những
góc vng.

Hình 1.3

Hình 1.4
3.5 Dụng cụ đo
Mức độ chính xác của kết quả khảo sát

tuỳ thuộc phần lớn vào dụng cụ đo lường.
- Các thước đo gồm có: Thước đo chều
cao kiểu Martin (có thể tháo rời thành Compa
trượt), compa dày lớn và nhỏ, compa trượt
được chia tới milimet (mm), được sản xuất tại
Thụy Sĩ, thước dây vải là loại hàng Liên Xô
cũ, được kiểm tra bằng thước kim loại cuộn
tròn kiểu Cufkin và được thay mới khi độ
giãn so với thước kim loại quá 3%.
- Phòng đo: Làm theo mẫu của Liên


15
Xơ, gồm những tấm gỗ kích thước 2400mm x 1050mm được ghép với nhau
thành hai góc vng. Mặt trong góc vng có thước chia tới mm (Hình 1. 5).
Hình 1.5: Phòng đo nhân trắc học
- Ghế đo: Làm theo mẫu của Liên Xơ, có thể điều chỉnh được chiều cao từ
mặt ghế từ 300 – 500mm so với mặt đất. Ghế có kích thước (mặt ghế rộng
500mm, sâu ghế 400mm, kích thước mặt tựa lưng ghế cao 700mm, rộng
400mm). Mặt ghế và tựa lưng tạo thành góc vng, tựa lưng có thể tháo rời ra
khi khơng cần thiết.
- Êke bằng kim loại cứng mỏng có kích thước 200mm và 400mm, sử
dụng khi đo với phịng đo.
- Thước đo góc được cải tiến từ thước đo hàm của nhân chủng học.
- Vật nắm chuẩn là dụng cụ đo bằng gỗ nón hình cụt có chu vi là những
bậc thang tăng dần theo tỷ lệ.
- Dùng thước dây có phân chia theo milimet ổn định khơng có độ giãn,
đàn hồi. Dùng để đo kích thước chiều dài, rộng và chu vi.
- Dùng thước kim loại để đo chiều cao cơ thể.
- Thước vng góc dùng để đo các kích thước hình chiếu trên cơ thể.

- Compa cong dùng để đo chiều dày của cơ thể.
4. Đặc điểm vóc dáng cơ thể người Việt Nam
Mục tiêu:
- Trình bày được đặc điểm vóc dáng cơ thể người Việt Nam.
* Sự khác biệt về đặc điểm nhân trắc của người Việt Nam so với các nước
trên thế giới.
Theo thống kê tổng hợp các chủng tộc trên thế giới, chiều cao bình
thường của con người là từ 135cm đến 190cm. Ngoài giới hạn này là bất thường.
Các nhà nhân loại học đó xếp loại chiều cao của lồi người nói chung thành ba
loại: loại thấp là dưới 160cm, loại trung bình là từ 160cm đến 170cm và loại cao
là trên 170cm.
Nam giới VN
( Chiều cao trung bình/ cm)

Nữ giới VN
( Chiều cao trung bình/ cm)

Năm

1985
1997

161,6 ± 5,7
151,5 ± 5,3
162,9 ± 5,5
153,5 ± 4,6
Người Việt Nam ở lứa tuổi trưởng thành có chiều cao cơ thể thuộc loại
trung bình thấp của thế giới, nhẹ cân, có phần thân trên thuộc loại hơi dài, phần
thân dưới thuộc loại trung bình. Đây là điều đặc biệt cần chú ý khi tiếp nhận các
loại máy móc và dây chuyền cơng nghệ được sản xuất ở các nước Âu Mỹ trong

chuyển giao cơng nghệ.
* Sự tăng trưởng về tầm vóc, thể lực ở người trưởng thành Việt Nam.
Theo quy luật sinh học nói chung, cứ khoảng 10- 15 năm, do những điều
kiện sống thay đổi, tầm vóc, thể lực của một số cư dân cũng có những biến đổi.


16
Trong vòng hơn 10 năm, từ 1960 đến 1972( theo Hằng số sinh học người
Việt Nam,1975), do hoàn cảnh đất nước có chiến tranh, tình hình sinh hoạt và
chế độ dinh dưỡng thiếu thốn, tầm vóc và thể lực người Việt Nam kém phát
triển.
Giai đoạn từ 1975- 1985, trong hoàn cảnh đất nước hịa bình, mức sống
của nhân dân dần được nâng cao, cùng với sự cải thiện của môi trường sống nên
tầm vóc, thể lực của người Việt Nam có xu hướng phát triển hơn. Trung bình
chiều cao của nam giới trong vòng hơn 10 năm đã tăng 1,6cm nữ giới tăng
1,5cm, cân nặng của nam giới tăng 1,6kg, nữ tăng 0,7kg. Cụ thể như sau:
Chiều cao (cm)
Cân nặng (Kg)
Năm
Nam
Nữ
Nam
Nữ
1975
160,0
150,0
47
44,3
1985
161,6

151,5
48,6
45,0
Giai đoạn 1985- 1997, trong thời kỳ đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, tầm
vóc và thể lực của người Việt Nam có sự tăng trưởng và phát triển theo đúng
quy luật gia tăng của nhân loại. Trung bình trong vòng hơn 10 năm, chiều cao
của nam giới tăng 1,3cm, nữ tăng 2cm, cân nặng của nam giới tăng 3,4kg, nữ
tăng 2,1kg. Cụ thể như sau:
Chiều cao (cm)
Cân nặng (Kg)
Năm
Nam
Nữ
Nam
Nữ
1985
161,6
151,5
48,6
45,0
1997
162,9
153,5
52,0
47,1
* Sự khác biệt của các đặc điểm nhân trắc theo vùng địa lý:
- Tính trung bình cho cả 3 miền thì nam giới cao 162,2cm; nữ giới
cao151,6cm, khoảng chênh lệch giữa 2 giới là 9,6cm.
- Tính trung bình cho từng miền địa lý thì số chiều cao cho cả nam và nữ
đều cao dần từ miền Bắc (nam: 160,8cm; nữ: 150,0cm)

đến miền Trung (nam: 161,3; nữ: 151,9)
miền Nam (nam: 161,9; nữ: 152,1)
- Giữa miền Bắc và miền Trung có sự khác biệt về tầm vóc khơng lớn lắm
nhưng nếu so sánh sự khác biệt về chiều cao cơ thể ở tuổi trưởng thành giữa
miền Bắc và miền Nam thì mức chênh lệch đạt tới mức 1,5cm ở nam và ở nữ là
1,2cm.
Sự khác biệt giới tính của từng miền cũng tăng dần từ Bắc vào Nam,
nhưng không khác biệt nhiều về chiều cao theo giới tính chung cho cả 3 miền.
- Chênh lệch về chiều ngang và trọng lượng theo giới tính cũng thuộc loại
trung bình thường gặp trên thế giới.
* Sự khác biệt của đặc điểm nhân trắc theo lứa tuổi:
Nhiều số đo nhân trắc có số đo trung bình đạt tới đỉnh cao ở các lứa tuổi
(17-19 và 19 -20) và giảm dần theo lớp tuổi cao hơn.
Sự chênh lệch về tầm vóc các thế hệ (theo lớp tuổi) rất có ý nghĩa thống
kê, lớp chênh lệch trong vòng 15-20 năm là khoảng 2cm.


17
Hiện nay, tầm vóc cơ thể nguời Việt nam có xu hướng tăng dần cả về
chiều cao và trọng lượng cơ thể.
* Sự khác biệt của đặc điểm nhân trắc theo giới tính:
Như vậy chiều cao người Việt Nam được xếp vào loại trung bình trên thế
giới, sự khác biệt về chiều cao theo giới tính nằm trong giới hạn phổ biến, dao
động trên dưới 10cm.
Tầm với tay của nam trên các mặt ngang theo từng góc thường lớn hơn nữ
trên dưới 5cm.
Riêng các đặc điểm tầm hoạt động khớp thì sự sai khác về số đo giữa nam
và nữ khơng theo một chiều hướng nhất định, có hoạt động khớp thì nam lớn
hơn nữ, nhưng cũng có khơng ít hoạt động khớp thì nữ lại có số đo lớn hơn, và
nhiều số đo tầm hoạt động khớp gần như nhau ở cả nam và nữ.

5. Các dấu hiệu nhân trắc của người Việt nam
Mục tiêu:
- Trình bày được các dấu hiệu nhân trắc của người Việt nam.
5.1. Chiều cao đứng
- Cao đứng (B - V): Khoảng cách từ mặt đất (Basis) đến đỉnh đầu (vertx),
tư thế đứng chuẩn. Dùng phòng đo hoặc thước đo nhân học.
- Chiều cao đứng là kích thước thơng thường hay nói tới và được đo đạc
trong hầu hết các công tác điều tra cơ bản về hình thái, về nhân loại, về sinh lý,
về bệnh lý..
- Chiều cao nói lên tầm vóc của một người, do đó các nhà y học dựa vào
chiều cao để đánh giá sức lớn của trẻ em
- Chiều cao đứng cũng là đặc tính của từng chủng tộc, nên các nhà nhân
loại học cũng chú ý tới chiều cao trong khi nghiên cứu các chủng học.
- Chiều cao đứng được ứng dụng trong thiết kế chiều cao cửa ra vào, cao
mặt sàn đến nóc xe buýt, chiều dài của giường, chiều dài của áo mưa choàng hay
một số loại trang phục bảo hộ lao động đặc biệt, v.v…

Hình 1.6: Chiều cao đứng


18
5.2. Chiều cao ngồi
- Cao ngồi (Bs – V) : Khoảng cách từ mặt ghế (Bs) đến đỉnh đầu (Vertx),
tư thế ngồi chuẩn. Dùng phòng đo hoặc thước đo nhân học.
Chiều cao ngồi cho phép tính chiều dài chi dưới:
Chiều dài chi dưới = chiều cao đứng-chiều cao ngồi
Chỉ số thân = chiều cao ngồi x100/chiều cao đứng
Chỉ số Skélie = chiều dài chi dưới x100/chiều cao ngồi
Dựa vào chỉ số Skélie để xếp loại người: chân ngắn, chân vừa, chân dài
- Chiều cao ngồi được ứng dụng trong thiết kế chiều cao của cabin xe,

chiều cao của ghế ngồi có tựa đầu v.v…
5.3. Chiều rộng vai
- Rộng vai (ac – ac): Khoảng cách giữa hai mỏm cùng vai (acromion –
acromion), tư thế đứng chuẩn. Dùng compa.
- Theo chiều rộng có 3 loại: Vai hẹp, vai rộng, vai trung bình. Vai của
nam rộng hơn của nữ.
- Rộng vai: Là cơ sở thiết kế các dạng khác nhau của vai áo, chiều rộng
tựa lưng của ghế ngồi v.v…

Hình 1.7: Chiều rộng vai, rộng mông.
5.4. Chiều rộng mông
Khoảng cách lớn nhất giữa hai đầu ngồi của hơng, tư thế đứng chuẩn.
Dùng phịng đo hoặc thước đo nhân học.
- Nếu qua sát ở mặt trưc diện thì đường viền bên sườn của cơ thể có dạng
hình ơ van lồi. Mức độ lồi được xác định phụ thuộc vào kích thước thước của
xương cánh chậu và phân làm 3 loại: Lồi lớn, lồi trung bình, lồi nhỏ.
- Được cấu tạo bởi xương chậu và cơ mơng tạo nên hình dạng và mức độ
lồi ở phần mông của cơ thể.
- Đối với các cơ thể chuẩn cũng chia ra làm 3 loại: Bán cầu, ô van, và
dạng trung gian giữa ô van và bán cầu. Với cơ thể béo, mơng có dạng hình bán
cầu; cơ thể gầy mơng có dạng hình ơ van. Ngồi ra, mơng cịn có dạng: to, nhỏ,
trung bình.


19
- Chiều rộng mơng có ý nghĩa khi tạo dáng quần áo, chiều rộng của mặt
ghế ngồi v.v…
5.5. Chiều dài tay
- Dài tay (Ac – Da III) : Khoảng cách từ mỏm cùng vai (Acromien) đến
đầu mút ngón tay III (Dactylion III).

- Chiều dài tay được ứng dụng trong thiết kế chiều dài các loại tay áo,
chiều rộng của mặt bàn, vị trí các bé phận điều khiển v.v.

Hình 1.8: Chiều dài tay.
5.6. Chiều dài chân
- Dài chân (B – giữa đoạn is và sy) : Khoảng cách từ mặt đất (B) đến
điểm giữa gai chậu trước trên (Iliospinale) gai mu (Symphysion).
- Chiều dài chân được úng dụng trong thiết kế chiều cao của yên xe (xe
máy, xe đạp), chiều dài các loại quần, váy v.v...

Hình 1.9: Chiều dài chân.
5.7. Chiều cao đầu
- Cao đầu (Gn – V) : Khoảng cách từ điểm giữa bờ dưới xương hàm dưới
(Gnathion) đến đỉnh đầu (Vertx).
- Cao đầu được ứng dụng trong thiết kế độ sâu của mũ bảo hiểm (loại có
bảo vệ cằm), mũ liền của áo mưa v.v…
5.8. Trọng lượng cơ thể


20
- Cân nặng nói lên mức độ và tỷ lệ giữa sự hấp thụ và tiêu hao, thể hiện
chế độ dinh dưỡng, trình độ tăng thể lực cơ thể.
- Ngồi ra trọng lượng cơ thể cịn nói lên tầm vóc cơ thể người.
- Trọng lượng cơ thể được ứng dụng trong thiết kế các bé phận chịu lực
do trọng lượng cơ thể tác động...

GHI NHỚ
- Lịch sử hình thành, phát triển của Nhân trắc học
- Phân loại các dấu hiệu nhân trắc
- Đặc điểm, tầm vóc và các dấu hiệu nhân trắc về cơ thể người Việt Nam


CÂU HỎI
1. Trình bày khái niệm về: nhân trắc học.
2. Trình bày lịch sử hình thành và phát triển của nhân trắc học trên thế gới.
3. Trình bày lịch sử hình thành và phát triển của nhân trắc học ở Việt Nam.
1.Trình bày khái niệm dấu hiệu nhân trắc.
2.Trình bày khái niệm về kích thước biến dạng của thân.
3.Trình bày khái niệm về: kích thước cao, dài, rộng, vịng, góc, và kích thước
chuyển đổi.
4.Phân biệt trạng thái và tư thế cơ thể người.
5.Phân biệt thông số tự do và thông số bố cục của thiết bị sản xuất.
6. Phân biệt dấu hiệu nhân trắc cổ điển và dấu hiệu nhân trắc Ecgonomi.
7. Trình bày các quy định về trạng thái, tư thế đo và quy định các dạng kích
thước đo.
8. Trình bày quy định về mốc đo ở đầu.
9. Trình bày quy định về mốc đo ở thân.
10. Phân biệt tư thế đứng chuẩn, tư thế ngồi chuẩn với tư thế đúng tự nhiên, tư
thế ngồi tự nhiên.
11. Liệt kê các loại dụng cụ đo trong nhân trắc học.
12. Trình bày sự khác biệt về đặc điểm nhân trắc của người Việt Nam so với các
nước trên thế giới.
13. Trình bày sự tăng trưởng về tầm vóc, thể lực ở người trưởng thành Việt Nam.
14. Trình bày sự khác biệt của các đặc điểm nhân trắc theo vùng địa lý.
15. Trình bày sự khác biệt của đặc điểm nhân trắc theo lứa tuổi, giới tính.
16. Trình bày dấu hiệu nhân trắc của người Việt Nam về chiều cao đứng, chiều
cao ngồi.
17. Trình bày dấu hiệu nhân trắc của người Việt Nam về chiều rộng vai, rộng
mông.



21
18. Trình bày dấu hiệu nhân trắc của người Việt Nam về chiều dài tay, chiều dài
chân.
19. Trình bày dấu hiệu nhân trắc của người Việt Nam về chiều cao đầu, trọng
lượng cơ thể.


22

CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG DẤU HIỆU NHÂN TRẮC VÀO THIẾT KẾ
ERGONOMI
Mã chương: MHMTT 09-02
Giới thiệu:
Ergonomi được ứng dụng làm cơ sở để tổ chức một cách khoa học quá
trình lao động, duy trì khả năng lao động của con người được lâu dài ở mức cao;
hay để xác định tính phù hợp với cơng việc, hệ thống máy móc thiết bị, sản
phẩm và môi trường với các khả năng về thể lực, trí tuệ và cả với những hạn chế
của con người.
Mục tiêu:
 Trình bày được khái niệm, nguyên lý, quy tắc thiết kế Ergonomi;
 Vận dụng các dấu hiệu nhân trắc phục vụ cho công việc ngành may;
 Tự giác, tích cực học tập và phát huy tính sáng tạo để nâng cao trình độ.
Nội dung chính:
1. Khái niệm về thiết kế Ergonomi
Mục tiêu:
- Trình bày được khái niệm về thiết kế Ergonomi; nguyên lý và các quy
tắc chủ yếu.
1.1. Khái niệm
Quá trình lao động bao gồm 3 yếu tố cơ bản: Con người lao động, phương
tiện lao động mà con người sử dụng hay giao tiếp trong quá trình lao động gọi

chung là đối tượng kỹ thuật và mơi trường lao động.
Thiết bị máy móc ngày càng tinh tế, quan hệ giữa con người với máy móc
ngày càng trở nên phức tạp. Nhu cầu bảo vệ con người trong mơi trường sản
xuất hình thành cùng với sự phát triển của các q trình sản xuất và ln gắn
liền với các quá trình sản xuất. Để đảm bảo hiệu quả tối đa của công việc, để
giảm tới mức tối thiểu khả năng nhầm lẫn của con người, để giảm bớt mệt mỏi
và để loại trừ càng nhiều nguy hiểm cho người lao động càng tốt. Nhà thiết kế
cần phải đề cập một cách khoa học, căn cứ vào những nhận định về khả năng
hạn chế của con người về phương diện giải phẫu học, sinh lý học và tâm lý học.
Một mơn khoa học mới ra đời - đó là Ergonomi.
Mơn khoa học này có nhiều tên gọi như: Ergonomics ( Anh và đa số các
nước Đông – Bắc Âu và châu á), Ergonomie (Pháp), Human Factors (Mỹ), có
một chút thay đổi theo ngôn ngữ địa phương như ở Việt nam tạm phiên âm
thành Ecgônômi, ở Trung Quốc người ta gọi Ergonomi là Cơng thái học nhưng
vẫn có ý nghĩa tương tự với Ergonomi.
Thuật ngữ Ergonomi xuất phát từ gốc Hy Lạp “Ergo” – nghĩa là lao động
và “Nomos” – nghĩa là quy luật. Vậy có thể tạm hiểu Ergonomi là khoa học
nghiên cứu (và ứng dụng) những quy luật chi phối quan hệ giữa con người và
lao động.


23
* Định nghĩa Ergonomi: Theo định nghĩa của tác giả người Anh có tên K.F.H.
Murrell năm 1965 thì Ergonomi là khoa học nghiên cứu mối liên quan giữa con
người và mơi trường lao động.
Có thể hiểu một cách khác:
Ergonomi là những dấu hiệu nhân trắc về mặt định hướng trong khơng
gian tương ứng với kích thước của thiết bị được thiết kế.
Ergonomi là khoa học nghiên cứu người lao động về phương diện giải
phẫu, sinh lý và tâm lý học trong môi trường lao động, với mục tiêu tối ưu hố

sức khoẻ, an tồn, thoải mái và hiệu quả. Ergonomi quan tâm đến việc đảm bảo
hệ thống lao động hoạt động tốt và hiệu quả cao do đó mơi trường lao động phù
hợp với sức khoẻ, an toàn và sự thoải mái của người lao động.
Các dấu hiệu nhân trắc Ergonomi được đo ở tư thế và trạng thái khác nhau
phỏng theo trạng thái và hoạt động của con người. Dấu hiệu nhân trắc Ergonomi
bao gồm dấu hiệu nhân trắc hiệu nhân trắc động và tĩnh các kích thước của các
phần cơ thể, các kích thước biến dạng và góc mở của khớp.
Theo định nghĩa của Hội Ergonomi quốc tế (IEA) thì: Ergonomi là khoa
học liên ngành, được cấu thành từ các khoa học về con người để làm phù hợp
cơng việc, hệ thống máy móc, thiết bị, sản phẩm và mơi trường với các khả năng
về thể lực, trí tuệ và cả những hạn chế của con người.
Là một khoa học liên ngành, Ergonomi tập hợp các kiến thức cơ bản của
các khoa học về con người như sinh lý lao động, tâm lý lao động, nhân trắc học,
cơ sinh học và một số khoa học khác ( bên trái của sơ đồ) để cung cấp các thông
tin về khả năng cũng như giới hạn của con người. Nói cách khác, đó là những
thơng tin về một số mức những gì con người có thể làm được và khơng làm
được. Những thơng tin đó liên quan đến cấu trúc cơ thể của con người gồm các
khả năng và giới hạn thể lực, các kích thước và đặc điểm cơ thể, đặc điểm hoạt
động của bé não và chức năng của hệ thần kinh trung ương, các đặc điểm tâm lý
và hành vi của con người …. Các ngành khoa học kỹ thuật khác cung cấp thông
tin về môi trường xung quanh con người. Để phát triển các ngành khoa học như
thiết kế, chế tạo, quản lý lao động, tổ chức lao động khoa học, vệ sinh và an toàn
lao động, tin học… một cách có hiệu quả (bên phải sơ đồ), không thể thiếu các
thông tin về con người do chính các ngành khoa học cơ bản (bên trái) cung cấp.
Trong mối liên quan trên, Ergonomi làm nhiệm vụ trung gian “nhào nặn” những
kiến thức cơ bản về con người, xây dựng lên thành những nguyên tắc hay yêu
cầu cho các ngành khác có thể thống nhất sử dụng.
Sinh lý LĐ

Y học LĐ


Tâm lý LĐ

Quản lý, tổ chức

Mỹ thuật công nghiệp

Nhân trắc học
Cơ sinh học
Xã hội học
Kỹ thuật

ERGONOMI

Thiết kế, chế tạo
Tin học
Kiến trúc, xây dựng

An to n

..
Sơ đồ minh hoạ Ergonomi là khoa học liên ngành


24

* Mục tiêu của Ergonomi
Là làm thích ứng lao động (đối tượng kỹ thuật và môi trường tại chỗ làm
việc) với khả năng của con người về giải phẫu, nhân trắc, sinh lý và tâm lý, đảm
bảo cho lao động được tiến hành với hiệu quả cao nhất, với tổn hao sinh học

thấp nhất và đảm bảo an toàn cho con người.
Như vậy mục tiêu của Ergonomi là:
- Hướng tới việc loại trừ mọi nguy hại cho sức khoẻ của con người tức là
tạo cho con người có một trạng thái hoàn hảo về thể chất, tinh thần và xã hội
chứ khơng chỉ đơn thuần là khơng có bệnh tật hoặc ốm đau (theo định nghĩa về
sức khoẻ của WHO). Có thể hiểu sự thoải mái về thể chất tức là không phải chịu
đựng thiếu thốn về vật chất, được phát triển thể lực đầy đủ. Thoải mái về tinh
thần là có trí tuệ, trí nhớ và khả năng hoạt động tốt, tâm lý thăng bằng. Thoải
mái về xã hội được xem như là sự hoà hợp trong quan hệ gia đình và xã hội,
quan hệ giữa người với người tương thân tương ái, gia đình phát triển hài hồ
trong cộng đồng.
- Hướng tới sự thuận tiện cho con người. Sự thuận tiện được xác định như
sự phù hợp của các phương tiện, điều kiện lao động với khả năng của con người,
có tác dụng động viên các q trình tâm sinh lý, hạn chế mệt mỏi và thúc đẩy
khả năng lao động lâu dài mà không ảnh hưởng tới sức khoẻ. Đối với sản phẩm
có thể hiểu đó là sự thuận tiện trong sử dụng và bảo dưỡng mọi phương tiện,
cơng cụ, máy móc, thiết bị sản xuất cũng như các thiết bị sinh hoạt hàng ngày.
Sự thuận tiện trong mọi hoạt động của con người là mục tiêu khơng thể thiếu
của Ergonomi.
- Làm cho lao động có hiệu quả. Hiệu quả của hoạt động được thể hiện
qua các chỉ số về năng suất và chất lượng của hoạt động lao động đó. Tác động
đến năng suất và chất lượng có nhiều yếu tố. Nếu tổ chức lao động khơng khoa
học, khơng hợp lý hố thao tác, khơng tiết kiệm cử động sẽ kéo dài thời gian
thao tác hơn, hoặc nếu tổ chức chế độ lao động và nghỉ ngơi không hợp lý, sẽ
dẫn tới hoặc kéo dài thời gian thao tác hơn, thao tác khơng chính xác, hoặc làm
cho người lao động chóng mệt mỏi hơn, tăng tỷ lệ phế phẩm và tăng nguy cơ tai
nạn lao động. Như vậy sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và chất lượng của
sản phẩm. Tổ chức lao động như vậy là không hiệu quả về kinh tế. Trong thực tế,
việc áp dụng các nguyên tắc Ergonomi trong hợp lý hố các thao tác, bố trí chỗ
làm việc khoa học, hợp lý các nguyên tắc trong thiết kế công cụ, máy móc… đã

mang lại hiệu quả kinh tế nhất định. Đó là năng suất lao động, giảm tỷ lệ phế
phẩm, giảm tỷ lệ tai nạn và đương nhiên những hiệu quả trên sẽ góp phần quyết
định đến việc hạ giá thành của sản phẩm – Mục tiêu thiêng liêng của các nhà
quản lý sản xuất kinh doanh.
Vậy Mục tiêu của Ergonomi là làm cho cơng việc, máy móc phù hợp với
con người chứ không phải bắt con người phù hợp với chúng.
* Ứng dụng của thiết kế Ergonomi:


×