Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Quản lý giáo dục quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học tại trường trung học phổ thông dân tộc nội trú ninh bình nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay(klv 02455)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (544.55 KB, 23 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong báo cáo chính trị Đại hội IX của Đảng năm 2001 đã chỉ rõ
những quan điểm chỉ đạo, phát triển giáo dục: “Giáo dục là quốc sách
hàng đầu, phát triển giáo dục là nền tảng, là nguồn nhân lực chất lượng
cao, là một trong những động lực thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, là yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng
kinh tế nhanh và bền vững,…”.
Hội nghị trung ương 8 lần thứ XI năm 2013 có nêu: “Đổi mới căn bản
tồn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp
thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung phương pháp,
cơ chế, chính sách, điều kiện đảm bảo thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo
của Đảng, sự quản lý của nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở
giáo dục đào tạo và sự tham gia của gia đình, cộng đồng xã hội và bản
thân người học, đổi mới tất cả các bậc học, ngành học ở cả Trung ương và
địa phương”.
Việc áp dụng các thành tựu của CNTT trong lĩnh vực GD&ĐT đóng
vai trị hết sức quan trọng, Việc ứng dụng CNTT trong giáo dục đã và
đang có những thay đổi lớn mang tính tích cực kể cả về nội dung, phương
pháp và hình thức DH đặc biệt là trong lĩnh vực QLGD. Việc ứng dụng và
phát triển CNTT trong GD&ĐT đang trở thành yêu cầu hết sức cấp bách.
Chính vì lẽ đó mà tại Quyết định 698/QĐ-TTg ngày 21 tháng 6 năm 2009
của Thủ Tướng chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch tổng thể phát triển
nguồn nhân lực CNTT đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 cũng
nêu rõ: “Đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong trường phổ thông nhằm đổi
mới phương pháp dạy và học theo hướng GV tự tích hợp CNTT vào từng
mơn học thay vì học trong mơn tin học. GV các bộ môn chủ động tự soạn
và tự chọn tài liệu và phần mềm (mã nguồn mở) để giảng dạy ứng dụng
1


CNTT”. Việc tăng cường ứng dụng CNTT trong GD&ĐT là vấn đề tất yếu


trong giai đoạn hiện nay nhằm đạt được mục tiêu nâng cao chất lượng giáo
dục, hướng người học phát triển năng lực toàn diện. Ngoài các phương
pháp DH truyền thống, người thầy ứng dụng CNTT trong DH sẽ góp phần
làm cho giờ học trở nên sinh động hơn, phát huy được tính tích cực, sáng
tạo của HS và làm cho giờ đạt được hiệu quả hơn.
Nhận thức rõ tầm quan trọng và tính cấp thiết của việc ứng dụng
CNTT trong hoạt động dạy học, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu: “Quản
lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học tại trường trung
học phổ thơng dân tộc nội trú Ninh Bình nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục hiện nay” làm đề tài luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý giáo dục
với mong muốn đề xuất được các biện pháp khả thi trên cơ sở lý luận khoa
học và thực tiễn nhằm quản lý hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thơng tin
trong hoạt động DH để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tại trường
THPT dân tộc nội trú Ninh Bình nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động dạy học và thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động dạy học tại trường THPT dân tộc nội trú Ninh Bình tác giả
đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong hoạt động
DH tại trường THPT dân tộc nội trú Ninh bình đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học ở trường phổ
thông.

2



3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học ở
trường THPT dân tộc nội trú Ninh Bình đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
hiện nay..
4. Giả thuyết khoa học
Việc ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học ở trường THPT Dân
tộc nội trú Ninh Bình trong giai đoạn vừa qua đã đạt được một số kết quả
nhất định nhưng vẫn còn nhiều bất cập: Việc ứng dụng vẫn mang tính tự
phát; trình độ cơng nghệ thơng tin của cán bộ quản lý, giáo viên còn hạn
chế; thiếu sự chỉ đạo thống nhất của nhà trường,… là nguyên nhân chủ yếu
là do công tác quản lý. Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý ứng dụng
CNTT trong hoạt động dạy học có cơ sở khoa học, phù hợp với điều kiện
thực tiễn của nhà trường và vận dụng chúng một cách linh hoạt thì sẽ góp
phần nâng cao chất lượng dạy học của nhà trường, đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong
dạy học ở trường THPT.
- Nghiên cứu thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy
học ở trường THPT dân tộc nội trú Ninh Bình để rút ra những ưu điểm,
hạn chế và nguyên nhân của thực trạng đó.
- Đề xuất các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy
học ở trường THPT dân tộc nội trú Ninh Bình. Khảo nghiệm mức độ cần
thiết và tính khả thi của các biện pháp.
6. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu về các biện pháp quản
lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học tại trường THPT Dân tộc nội trú
Ninh Bình.
3



Về địa bàn nghiên cứu thực trạng: Trường THPT Dân tộc nội trú Ninh
Bình
Thời gian nghiên cứu thực trạng: Năm học 2018-2019.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu các văn bản của Đảng và Nhà nước và của ngành
GD&ĐT về định hướng phát triển giáo dục - đào tạo và định hướng phát
triển việc ứng dụng CNTT trong DH.
Nghiên cứu các tài liệu khoa học có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: để tìm hiểu nhận thức, nguyện
vọng của CBQL, GV và HS; Thông qua các phiếu hỏi để thu thập thông
tin về thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động DH ở trường
THPT Dân tộc Nội trú Ninh Bình.
- Phương pháp thâm nhập thực tiễn: Trực tiếp đi dự một số giờ dạy có
ứng dụng CNTT tại trường THPT Dân tộc nội trú Ninh Bình; phỏng vấn
HS, GV và CBQL để rút ra những nhận xét về công tác quản lý ứng dụng
CNTT trong hoạt động dạy học tại nhà trường.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Thống kê, xử lý các số liệu khảo sát.
8. Đóng góp về khoa học và thực tiễn của đề tài
8.1. Về lý luận
Xây dựng khung lý luận về quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động
dạy học trong trường THPT.
8.2. Về thực tiễn
- Đánh giá được thực trạng ứng dụng CNTT và quản lý ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động dạy học ở trường THPT Dân tộc nội trú Ninh
Bình.
4



- Đề xuất các biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động dạy học ở trường THPT Dân tộc nội trú Ninh Bình.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo, áp dụng
cho các cấp trong việc quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động dạy học trong các trường THPT.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và
phụ lục, luận văn được trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động dạy học ở trường THPT đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
hiện nay.
Chương 2: Thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động dạy học ở trường THPT Dân tộc nội trú Ninh Bình.
Chương 3: Biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy
học ở trường trung học phổ thơng dân tộc nội trú Ninh Bình đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục hiện nay

5


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU
ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Ở nước ngoài
1.1.2. Ở Việt Nam
1.2. Một số kiến thức cơ bản

1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
1.2.1.2. Các chức năng quản lý
1.2.2. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
1.2.2.1. Quản lý giáo dục
1.2.2.2. Quản lý nhà trường
1.2.3. Hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học ở trường trung
học phổ thông
1.2.3.1. Trường trung học phổ thông
1.2.3.2. Hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông
1.2.3.3. Quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông
1.2.4. Ứng dụng công nghệ thông tin và quản lý ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động dạy học
1.2.4.1. Công nghệ thông tin
1.2.4.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học
1.2.4.3. Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học
1.3. Yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay
1.3.1. Định hướng đổi mới giáo giáo dục phổ thông
1.3.2. Yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông

6


1.4. Nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học ở
trường trung học phổ thông
1.4.1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy của giáo viên
(1) Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc lập kế hoạch dạy học
(2) Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc soạn giáo án
(3) Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thực hiện bài giảng
(4) Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc tương tác, hỗ trợ học

sinh
(5) Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý học sinh
(6) Ứng dụng trong tìm kiếm tài liệu
1.4.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động học của học sinh
(1) Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc khai thác học liệu của học
sinh
(2) Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc tự học của học sinh.
1.4.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong đánh giá kết quả học tập của
học sinh
(1) Ứng dụng CNTT trong việc đánh giá quá trình học tập của học
sinh.
(2) Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc xây dựng đề kiểm tra, đề
thi
(3) Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc tổ chức kiểm tra, thi.
(4) Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc xử lý kết quả kiểm tra,
thi.
(5) Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc lưu trữ kết quả kiểm tra,
thi.

7


1.5. Nội dung quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
dạy học ở trường trung học phổ thông
1.5.1. Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy của giáo
viên
(1) Quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin trong lập kế hoạch dạy
học
(2) Quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin trong soạn giáo án
(3) Quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện bài giảng

(4) Quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin trong tương tác, hỗ
trợ học sinh
(5) Quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý học sinh
1.5.2. Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động học của học
sinh
(1) Quản lý xây dựng nguồn học liệu số cho học sinh
(2) Quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động tự
học của học sinh
1.5.3. Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong đánh giá kết quả học
tập của học sinh
1.5.4. Quản lý các điều kiện hỗ trợ ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động dạy học
(1) Quản lý đầu tư mua sắm trang thiết bị CNTT
(2) Quản lý việc bảo quản, sử dụng, bảo trì trang thiết bị CNTT
(3) Đảm bảo nguồn lực về con người thực hiện ứng dụng CNTT trong
dạy học
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ứng dụng công nghệ thông tin
(1) Chủ trương, cơ chế chính sách về ứng dụng CNTT trong giáo dục
(2) Cán bộ quản lý nhà trường
(3) Giáo viên và học sinh
(4) Trang thiết bị và hạ tầng công nghệ thông tin
Tiểu kết chương 1
8


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG DÂN TỘC NỘI TRÚ
NINH BÌNH
2.1. Khái qt về địa bàn nghiên cứu

2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và giáo dục huyện
Nho Quan
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.1.1.3. Vài nét về giáo dục huyện Nho Quan
2.1.2. Khái quát về trường Trung học phổ thông Dân tộc nội trú Ninh
Bình
2.1.2.1. Quá trình thành lập và phát triển
2.1.2.2. Đội ngũ giáo viên
2.1.2.3. Học sinh sinh
2.1.2.4. Cơ sở vật chất
2.1.2.5. Những thành tích nổi bật.
2.2. Tổ chức hoạt động khảo sát thực trạng
2.2.1. Mục đích khảo sát
2.2.2. Nội dung khảo sát
2.2.3. Đối tượng và địa bàn khảo sát
2.2.4. Phương pháp khảo sát
2.2.5. Xử lý kết quả khảo sát
2.3. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy
học ở trường Trung học phổ thông Dân tộc nội trú Ninh Bình
2.3.1. Thực trạng ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong hoạt động dạy của
giáo viên

9


Kết quả khảo sát cho thấy: Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động dạy của đội ngũ GV trường THPT DTNT tỉnh Ninh Bình
được đánh giá ở mức độ khá với trung bình (điểm trung bình của nhóm
là 2.02).

2.3.2. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động học của
học sinh
Kết quả khảo sát cho thấy điểm trung bình của nhóm là 1.93, được
đánh giá ở mức độ trung bình.
2.3.3. Thực trạng ứng dụng cơng nghệ thông tin trong đánh giá kết
quả học tập của học sinh
Kết quả khảo sát cho thấy trong nội dung này điểm trung bình của
nhóm là 2.47, được đánh giá ở mức độ trung bình.
2.4. Thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động dạy học ở trường trung học phổ thông
2.4.1. Thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động dạy học của giáo viên.
Kết quả khảo sát cho thấy điểm trung bình của nhóm là 2,49 và
được đánh giá ở mức độ trung bình.
2.4.2. Thực trạng quản lý ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong hoạt
động học của học sinh
Điểm khảo sát trung bình của nhóm là 2.04 được xếp loại ở mức
trung bình.
2.4.3. Thực trạng quản lý ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong đánh
giá kết quả học tập của học sinh
Điểm khảo sát trung bình của nhóm là 2.61, được đánh giá ở mức
độ khá.
2.4.4. Thực trạng quản lý các điều kiện hỗ trợ ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động dạy học
10


Điểm khảo sát trung bình của nhóm là 2.55 được đánh giá ở mức độ
khá.
2.5. Thực trạng ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý ứng dụng công

nghệ thông tin trong hoạt động dạy học ở trưởng Trung học phổ thơng
Dân tộc nội trú Ninh Bình
Điểm khảo sát trung bình của nhóm là 2.83 đánh giá ở mức độ khá.
2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động dạy học ở trưởng Trung học phổ thơng
Dân tộc nội trú Ninh Bình
2.6.1. Mặt mạnh
2.6.2. Tồn tại và nguyên nhân
2.6.2.1. Tồn tại.
Tiểu kết chương 2

11


CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG DÂN TỘC NỘI TRÚ
NINH BÌNH ĐÁP ỨNG U CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY

3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
3.2. Biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động dạy học tại trường trung học phổ thông dân tộc nội trú Ninh
Bình.
3.2.1. Chỉ đạo nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học trong bối cảnh đổi
mới giáo dục cho giáo viên và học sinh

3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp
3.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
- CBQL và GV cần hiểu rõ bản chất của việc ứng dụng CNTT trong
hoạt động DH, từ đó xác định các nội dung, phương pháp, tránh lạm
dụng CNTT trong hoạt động dạy học.
Để làm được điều này, CBQL cần có những việc làm cụ thể:
- Chi bộ, ban giám hiệu nhà trường thống nhất chủ trương, xây dựng
kế hoạch triển khai việc ứng dụng CNTT trong hoạt động DH dựa vào
những văn bản chỉ đạo của cấp trên và tình hình thực tế CSVC, thiết bị
CNTT, trình độ tin học, năng lực của GV và khả năng nhận thức của học
sinh nhà trường.

12


- Hiệu trưởng giao cho Hiệu phó phụ trách chuyên môn, tổ trưởng
chuyên môn quán triệt yêu cầu, chỉ đạo GV tích cực ứng dụng CNTT
trong hoạt động DH, giao trách nhiệm tới từng giáo viên trong việc ứng
dụng CNTT trong việc khai thác tài liệu, tiếp cận, sử dụng các phần
mềm dạy học, các phần mềm kiểm tra đánh giá, quản lý học sinh cũng
như việc ứng dụng CNTT trong việc thi, kiểm tra. Trong quá trình thực
hiện. thực hiện tốt việc giám sát, kiểm tra, đánh giá, tổng kết, rút kinh
nghiệm.
- Thường xuyên tổ chức các hội thảo chuyên đề, phát động các hội
thi ứng dụng CNTT trong hoạt động DH ở tất cả các môn học.
- Tạo mọi điều kiện cho CB, GV, NV tham gia các lớp tập huấn về
ứng dụng CNTT do ngành, sở GD&ĐT Ninh Bình tổ chức.
- Chủ động tổ chức tập huấn nâng cao trình độ tin học cho GV, NV;
có kế hoạch tổ chức giao lưu giữa GV với các chuyên gia trong lĩnh vực
giáo dục và CNTT để GV được trực tiếp học hỏi, trao đổi kinh nghiệm

về những vấn đề có liên quan đến ứng dụng CNTT trong hoạt động DH.
- Thực hiện chế độ khen thưởng những tập thể, cá nhân điển hình
tiên phong trong việc ứng dụng CNTT hoạt động DH một cách kịp thời
để động viên, khuyến khích GV tích cực ứng dụng CNTT trong q
trình dạy học.
Đối với học sinh, CBQL nhà trường cần sử dụng nhiều hình thức
khác nhau để giúp các em hiểu rõ tầm quan trọng của việc ứng dụng
CNTT trong hoạt động tự học và định hướng các em sử dụng CNTT
đúng mục đích.
3.2.2.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
3.2.2. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ
thông tin cho giáo viên và học sinh
3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp
13


3.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
Mỗi GV trong nhà trường cần phải được bồi dưỡng để nắm vững
các kỹ năng tin học cơ bản sau:
Kỹ năng sử dụng máy tính: Biết sử dụng những chức năng cơ bản
của hệ điều hành Windows mà phổ biến là WinXP, WIN 10.
Kỹ năng sử dụng các phần mềm văn phịng như Microsoft Word,
2007, 2016, ký năng tính tốn, vẽ biểu đồ… trên Excel, Microsoft
PowerPoint, Macromedia Flash…
Kỹ năng tìm kiếm và khai thác thông tin trên mạng Internet: Giới
thiệu cho GV truy cập vào kho học liệu trên mạng, các phần mềm DH,
hướng dẫn GV một số thủ thuật tìm kiếm và Download thơng tin trên
Google về máy tính cá nhân để sử dụng làm tư liệu trong quá trình DH
và một số thủ thuật liên kết, chia sẻ thông tin...
Kỹ năng sử dụng một số chức năng thông dụng của TBDH hiện đại

như máy chiếu, máy chiếu đa năng, máy Scan, máy in, máy photocopy,
máy tăng âm, loa, đài casstte, bảng thông minh… và cách vận hành
những thiết bị này trong q trình dạy học và có thể sử dụng khi cần
thiết.
- Xây dựng kế hoạch cử GV đi tập huấn về tin học theo chương
trình bồi dưỡng của Sở GD&ĐT tổ chức. Chủ động tổ chức thường niên,
định kỳ các lớp học bồi dưỡng nâng cao trình độ tin học cho GV, hướng
dẫn GV sử dụng các phần mềm DH phù hợp với đặc thù các bộ môn.
- Bồi dưỡng kiến thức về tin học cho CBQL, Giáo viên, nhân viên
có đủ trình độ để sử dụng, khai thác tốt các thiết bị CNTT trong quản lý
nhà trường, tin học hố trong cơng tác quản lý như quản lý nhân sự, sổ
điểm, thư viện,...
- Phát động phong trào thi đua học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ
ứng dụng CNTT trong DH thông qua các đợt thao giảng, hội giảng, Hội
14


thi GV dạy giỏi, tham gia dự giờ của đồng nghiệp trong và ngồi
trường... Hưởng ứng nhiệt tình hoặc tham gia các hội thi liên quan đến
ứng dụng CNTT trong DH như: Thi thiết kế bài giảng E-Learning thi
soạn giáo án điện tử,...
- Bồi dưỡng đội ngũ GV giảng dạy môn tin học của nhà trường đảm
bảo đủ cả về số lượng và chất lượng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
về chuyên môn nghiệp vụ.
- Thành lập ban quản lý CNTT trong nhà trường do hiệu trưởng
hoặc uỷ quyền cho một đồng chí phó hiệu trưởng làm trưởng ban để
theo dõi, đôn đốc, hỗ trợ CB, GV, NV triển khai các hoạt động ứng dụng
CNTT trong khi thực hiện các nhiệm vụ của nhà trường, coi việc ứng
dụng CNTT trong hoạt động DH là một trong những tiêu chí đánh quan
trọng và đưa vào giá thi đua, khen thưởng.

- Đảm bảo các phịng, ban tổ, nhóm chun mơn có máy tính tốc độ
cao được kết nối mạng Internet và máy tính hoạt động thơng suốt, hỗ trợ
GV trong việc truy cập khai thác thông tin phục vụ công việc của mình.
- Xây dựng cổng thơng tin điện tử (Website) của trường, nâng cao
chất lượng của trang Web, cung cấp các thông tin hoạt động của nhà
trường, hỗ trợ cho GV và HS tra cứu thông tin thuận lợi nhất ở mọi lúc,
mọi nơi, tận dụng được những hữu ích mà CNTT mang lại.
- Thực hiện dạy môn Tin học chính khố theo đúng phân phối và
quy định của Bộ GD&ĐT. Tổ chức thi Olympic môn Tin học ở khối lớp
10 và 11 tại trường, tham gia thi HS giỏi môn Tin học lớp 12 cấp thành
phố. GV bộ mơn Tin học phải có kế hoạch bồi dưỡng đối với những HS
tham gia các kỳ thi này, đây cũng là một hình thức nhằm phát huy năng
lực chun mơn, khả năng tự tìm hiểu, học hỏi của đội ngũ GV Tin học
của nhà trường.
3.2.2.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
15


3.2.3. Chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin để đổi mới hoạt động dạy
học của giáo viên
3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp
3.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
- Đối với GV việc ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học một
cách hiệu quả cũng là một vấn đề hết sức khó khăn. Ngồi việc trình độ
CNTT phải tốt cịn việc tìm hiểu, khai thác các chức năng phần mềm dạy
học cũng là một vấn đề nan giải, địi hỏi người giáo viên phải nhiệt tình,
tâm huyết với nghề, chịu nghiên cưu, học hỏi. Một giờ dạy bằng giáo án
DH tích cực có ứng dụng CNTT nếu GV chỉ đơn thuần sử dụng phần
mềm trình chiếu thì khơng thể gọi đó là ứng dụng CNTT hiệu quả trong
q trình DH mà đó chỉ là sự thay đổi về cách thức truyền đạt kiến thức

cho HS vì mới chỉ đổi được từ hình thức “Đọc - Chép” sang “Nhìn Chép”. Do vậy CBQL nhà trường cần phải coi việc nâng cao khả năng sử
dụng một số phần mềm DH cho GV đây là một trong những nhiệm vụ
quan trọng nhất khi tiến hành quản lý ứng dụng CNTT trong DH.
- Để nâng cao khả năng ứng dụng CNTT trong DH cho GV, CBQL
nhà trường cần phải làm tốt những cơng việc sau:
+ Tìm hiểu, cung cấp và định hướng giáo viên sử dụng cá phần
mềm dạy học phù học với từng mơn học. Có kế hoạch chỉ đạo hỗ trợ
giáo viên trong việc sử dụng các phần mềm, thiết bị dạy học.
+ Yêu cầu mỗi tổ bộ môn cử một GV có trình độ chun mơn giỏi
và trình độ tin học cơ bản đi tham dự các lớp tập huấn, các buổi hội thảo
về vấn đề ứng dụng CNTT trong dạy học cũng như sử dụng các phần
mềm DH, sau đó hướng dẫn lại cho tồn bộ GV trong nhóm, tổ bộ mơn
của mình.

16


+ Tổ chức các buổi giao lưu giữa GV trong trường với các chuyên
gia trong lĩnh vực phần mềm ứng dụng để được hướng dẫn các kỹ năng
khai thác phần mềm.
+ Giao lưu với GV các trường bạn để chia sẻ kinh nghiệm sử dụng
các phần mềm thiết kế các nội dung tư liệu điện tử tích hợp vào giáo án
cũng như ứng dụng CNTT trong hoạt động DH.
+ Tổ chức các cuộc thi thiết kế phần mềm DH, thiết kế giáo án DH
tích cực có ứng dụng CNTT giữa GV trong một tổ bộ môn và giữa các
tổ bộ mơn trong tồn trường.
+ u cầu các giờ dạy thao giảng trong tổ, nhóm chun mơn hoặc
tồn trường phải là những giờ dạy có ứng dụng CNTT.
+ Kịp thời động viên, khen thưởng những cá nhân, hay tổ bộ mơn
có nhiều thành tích trong việc nghiên cứu, khai thác và sử dụng hiệu quả

các phần mềm DH.
3.2.3.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
3.2.4. Chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin để đổi mới công tác kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo định hướng đổi mới
giáo dục
3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp
3.2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
Để tăng cường ứng dụng CNTT trong công tác kiểm tra đánh giá
kết quả học tập của HS, CBQL các nhà trường cần chỉ đạo chú ý những
việc sau:
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá DH phải căn cứ vào mục tiêu DH của
từng bộ mơn trong nhà trường.
- Đưa hình thức kiểm tra trắc nghiệm khách quan bằng nhiều hình
thức để đánh giá kết quả học tập của HS như kiểm tra kiến thức đã học

17


vào đầu tiết dạy hoặc dùng hệ thống câu hỏi để nhấn mạnh kiến thức
trọng tâm trong bài dạy sau mỗi nội dung kiến thức hay cuối bài.
- Căn cứ vào các hình thức kiểm tra do Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT
Ninh Bình quy định (trắc nghiệm khách quan hay tự luận), thống nhất tỉ
lệ câu hỏi trắc nghiệm khách quan trong mỗi dạng đề kiểm tra ở tất cả
các bộ mơn để từ đó chỉ đạo ra đề ở từng tổ chuyên môn cụ thể.
- CBQL nhà trường, đặc biệt là phó hiệu trưởng phụ trách chun
mơn chỉ đạo các tổ chuyên môn biên soạn câu hỏi ôn tập bằng hình thức
trắc nghiệm khách quan, đặc biệt là các bộ mơn hiện nay đang sử dụng
hình thức thi trắc nghiệm khách quan 100% như các mơn: Tiếng
Anh,Vật lý, Hóa học và Sinh học sắp xếp theo từng chương, từng bài
tiến đến xây dựng ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm.

- Chỉ đạo ban CNTT sưu tầm các phần mềm trộn đề trắc nghiệm.
- Chỉ đạo tổ chức thực hiện khai thác các trang Web, thiết kế
Website của trường, trong đó có phần ôn tập củng cố kiến thức với hệ
thống câu hỏi trắc nghiệm cho từng môn học, sắp xếp từ dễ đến khó, có
quy định thời gian làm bài và đáp án, thông báo trang Web để HS tự
truy cập và tự kiểm tra đánh giá kết quả học tập của mình.
- Để đảm bảo tính giáo dục tồn diện, yêu cầu giáo viên khi biên
soạn các câu hỏi trắc nghiệm, cần thực hiện việc tách rời ba khâu: Dạy,
ra đề và kiểm tra. Khi có đủ số lượng câu hỏi, u cầu giáo viên bộ mơn
hoặc nhóm trưởng chun môn đưa lên mạng cho HS tự ôn tập ở nhà.
Tổ chức kiểm tra trên máy tính cũng là hình thức chống tiêu cực trong
thi cử.
- Chỉ đạo ứng dụng CNTT vào quản lý kết quả học tập của HS: Nhà
trường thành lập trang quản lý điểm thi của GV trong hệ thống mạng nội
bộ của nhà trường, yêu cầu GV nhập điểm theo đúng kế hoạch quy định,
đúng thời gian từ đó lãnh đạo nhà trường dễ dàng quản lý được tiến độ
18


kiểm tra, trả bài, và điểm các bài kiểm tra của học sinh theo quy định
của ngành để có chế độ khen chê, nhắc nhở kịp thời GV hoàn thành hay
chưa hoàn thành nhiệm vụ.
3.2.4.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
3.2.5. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch đầu tư công nghệ
thông tin đáp ứng yêu cầu đổi mới hoạt động dạy học
3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp
3.2.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
- Trước hết CBQL cần phải rà sốt lại tồn bộ những TBDH hiện
tại, thiết bị CNTT dành cho việc dạy học mà trường mình đang có, kiểm
tra những những TBDH ấy cịn có khả năng sử dụng hay khơng. Sau đó

CBQL căn cứ vào yêu cầu cụ thể về số lượng, chủng loại các TBDH
hiện đại cần thiết cho việc dạy học của nhà trường và tiến hành lên kế
hoạch, dự trù kinh phí để mua sắm.
- Để thực hiện được mục tiêu kế hoạch đầu tư công nghệ thông tin
đáp ứng yêu cầu đổi mới hoạt động dạy học, CBQL nhà trường cần làm
tốt những công việc sau:
* Xây dựng kế hoạch sử dụng hiệu quả nguồn ngân sách Nhà nước
cấp và nguồn phúc lợi đào tạo của nhà trường để đầu tư, nâng cấp
CSVC, TBDH hiện đại
- Với điều kiện hiện tại của các trường THPT, muốn ứng dụng
CNTT vào HĐDH, cần tập trung một lượng kinh phí thường xuyên để
đầu tư cho việc mua sắm các thiết bị CNTT phục vụ thiết kế và sử dụng
các phần mềm DH mới, các đĩa hình ảnh, dữ liệu .... Do vậy, hằng năm
nhà trường cần phải lập kế hoạch mua sắm chi tiết, làm các thủ tục hành
chính kịp thời để trình các cấp quản lý cấp kinh phí. Cơng tác thẩm định
giá, thẩm định chất lượng thiết bị, công tác chỉ định thầu, đấu thầu cần

19


được làm theo đúng quy trình và nên mời các tổ chức tư vấn có uy tín
tham gia.
- Huy động cộng đồng đầu tư cơ sở vật chất nói chung và thiết bị
dạy học hiện đại nói riêng, xây dựng phịng học có ứng dụng CNTT.
Trong điều kiện trường THPT Dân tộc nội trú Ninh Bình sử dụng
100% nguồn tài chính do ngân sách nhà nước cấp thì việc đầu tư, mua
sắm TBDH hiện đại để phục vụ cho DH là hết sức khó do vậy CBQL
các nhà trường cần huy động nguồn tài chính từ bên ngồi để đầu tư cho
lĩnh vực này bằng hình thức xã hội hóa. Muốn làm tốt cơng tác xã hội
hố giáo dục, huy động cộng đồng đầu tư CSCV, TBDH hiện đại, xây

dựng phịng học có ứng dụng CNTT nhà trường cần tập trung trước hết
vào công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức với GV, phụ huynh HS,
các tổ chức trong và ngoài ngành giáo dục về tầm quan trọng của CNTT
trong đổi mới giáo dục hiện nay, cùng với đó là việc chỉ đạo thực hiện
nâng cao chất lượng DH đặc biệt là nâng cao hiệu quả các giờ dạy có
ứng dụng CNTT.
- Cải tiến công tác quản lý, bảo dưỡng TBDH hiện đại
Đây là yếu tố chính để khắc phục tình trạng có TBDH mà hiệu suất
sử dụng chưa cao trong các cơ sở giáo dục. Đối với trường THPT Dân
tộc nội trú Ninh Bình tác giả đề xuất một số biện pháp quản lý sau:
+ Thành lập bộ phận chuyên trách để quản lý TBDH hiện đại: với
nhiệm vụ quản lý, hướng dẫn, vận hành, bảo dưỡng các TBDH hiện đại.
+ Xây dựng những quy định về trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ
của từng tổ nhóm chun mơn, từng cá nhân trong nhà trường về việc
xây dựng, mua sắm, sử dụng, bảo quản CSVC và TBDH hiện đại.
+ Xây dựng những quy chế, nguyên tắc sử dụng và bảo quản TBDH
hiện đại.

20


+ Xây dựng văn bản quy trình kỹ thuật trong thao tác vận hành, bảo
dưỡng, đảm bảo tuổi thọ của mỗi loại thiết bị cho GV, NV trong nhà
trường.
+ Đưa việc sử dụng hiệu quả TBDH hiện đại vào tiêu chuẩn đánh
giá GV. Đây chính là giải pháp nhằm tăng cường, củng cố ý thức, thái
độ và sự say mê của giáo viên đối với việc ứng dụng CNTT vào giảng
dạy một cách có hiệu quả.
- Tổ chức bồi dưỡng cho GV về kỹ năng sử dụng và bảo quản TBDH
hiện đại:

+ Tổ chức các cuộc hội thảo chuyên đề về vai trò, ý nghĩa, tầm quan
trọng của TBDH hiện đại đối với DH.
+ Bồi dưỡng kiến thức, tập huấn cho GV và nhân viên quản lý
TBDH trong các nhà trường về nguyên tắc, kỹ năng sử dụng, bảo quản,
bảo dưỡng, bảo trì TBDH hiện đại theo yêu cầu của nhà sản xuất.
- Chỉ đạo triển khai việc mua sắm và lắp đặt các TBDH hiện đại:
+ Tìm hiểu thị trường trong và ngoài nước, tổ chức đấu thầu theo
quy định.
+ Ký hợp đồng mua sắm, hợp đồng bảo hành, bảo dưỡng sản
phẩm...
+ Lắp đặt thiết bị và nghiệm thu nghiêm ngặt, đúng quy trình quản
lý. Chỉ đạo triển khai thực hành, sử dụng các thiết bị CNTT mới mua
sắm.
- Tổ chức đào tạo và bồi dưỡng những cán bộ chun trách có khả
năng hiểu biết về tính năng, tác dụng của các TBDH hiện đại.
- Tổ chức tập huấn cho tất cả GV, NV trong nhà trường về tính
năng, tác dụng của các TBDH hiện đại, giám sát chặt chẽ việc sử dụng
các TBDH hiện đại, tránh lạm dụng những thiết bị này trong quá trình
DH.

21


- Chỉ đạo việc bảo quản thiết bị dạy học hiện đại
Hướng dẫn các thao tác sử dụng đúng quy trình vận hành và thời
gian sử dụng của mỗi loại TBDH hiện đại cho người sử dụng để tránh
hỏng hóc và mất an toàn. Cất giữ các TBDH hiện đại theo đúng tiêu
chuẩn đã định ra của nhà sản xuất (nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng,..), thường
xuyên bảo dưỡng (lau chùi, tra dầu mỡ, sấy nóng, hút bụi...)
- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá về việc sử dụng và quản lý các

thiết bị CNTT phục vụ cho dạy học.
3.2.5.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
3.4.1. Đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý đã đề xuất
3.4.2. Đánh giá tính khả thi của các biện pháp quản lý đã đề xuất
3.4.3. Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp
Tiểu kết chương 3

22


KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Từ những kết quả nghiên cứu thu được tác giả đã đề xuất một số
biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động DH phù hợp với
trường THPT Dân tộc nội trú Ninh Bình trong giai đoạn hiện nay đó là:
Biện pháp 1. Chỉ đạo nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của
việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học trong bối
cảnh đổi mới giáo dục cho giáo viên và học sinh.
Biện pháp 2. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực ứng dụng công
nghệ thông tin cho giáo viên và học sinh
Biện pháp 3. Chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin để đổi mới hoạt
động dạy học của giáo viên.
Biện pháp 4. Chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin để đổi mới
công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo định hướng
đổi mới giáo dục.
Biện pháp 5. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch đầu tư công
nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu đổi mới hoạt động dạy học.
2. Khuyến nghị

2.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Ninh Bình
2.2. Đối với trường THPT Dân tộc nội trú Ninh Bình
2.2.1. Đối với cán bộ quản lý
2.2.2. Đối với giáo viên

23



×