Tải bản đầy đủ (.docx) (148 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nâng cao kỹ năng nói tiếng anh thông qua hoạt động nhóm cho học sinh lớp 10 trường trung học phổ thông bách việt, quận thủ đức, TP hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 148 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGUYỄN NGỌC TIẾN

NÂNG CAO KỸ NĂNG NĨI TIẾNG ANH THƠNG QUA HOẠT
ĐỘNG NHÓM CHO HỌC SINH LỚP 10 TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THƠNG BÁCH VIỆT, QUẬN THỦ ĐỨC, TP. HỒ CHÍ MINH

NGÀNH: GIÁO DỤC HỌC - 8140101

SKC006559

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 09/2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ
THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN NGỌC TIẾN

NÂNG CAO KỸ NĂNG NĨI TIẾNG ANH THƠNG QUA HOẠT
ĐỘNG NHĨM CHO HỌC SINH LỚP 10 TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG BÁCH VIỆT, QUẬN THỦ ĐỨC, TP. HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

GIÁO DỤC HỌC

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 09/2019




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ
THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN NGỌC TIẾN

NÂNG CAO KỸ NĂNG NĨI TIẾNG ANH THƠNG QUA HOẠT
ĐỘNG NHĨM CHO HỌC SINH LỚP 10 TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG BÁCH VIỆT, QUẬN THỦ ĐỨC, TP. HỒ CHÍ MINH

NGÀNH: GIÁO DỤC HỌC – 601401

Hướng dẫn khoa học:
TS. ĐOÀN THỊ HUỆ DUNG

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 09/2019


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

TP. Hồ Chí Minh, ngày

tháng 9 năm 2019

NGUYỄN NGỌC TIẾN


-i-


LỜI CẢM ƠN
Với tất cả tình cảm và lịng chân thành, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến Q
Thầy, Cô giảng dạy lớp Cao học ngành Giáo dục học, trường Đại học Sư phạm Kỹ
thuật Thành phố Hồ Chí Minh đã nhiệt tình hướng dẫn, tư vấn, giúp đỡ tơi trong q
trình học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cám ơn Ban Giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm Viện Sư
phạm kỹ thuật và phòng quản lý sau Đại học đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi học
tập, nghiên cứu nâng cao trình độ và hồn thành nhiệm vụ học tập ở khóa học này.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cơ TS. Đồn Thị Huệ Dung đã nhiệt
tình hướng dẫn, tận tâm giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập cũng như trong q
trình thực hiện luận văn này.
Tơi xin chân thành cám ơn Ban Giám hiệu, Quý Thầy Cô, đồng nghiệp, học
sinh, trường THPT Bách Việt, Q. Thủ Đức đã ủng hộ, động viên tinh thần, tạo mọi
điều kiện thuận lợi, quan tâm giúp đỡ, đóng góp ý kiến để tơi có thêm nghị lực hoàn
thành tốt luận văn tốt nghiệp này.
Tuy bản thân đã có nhiều cố gắng để có thể hoàn thành một cách tốt nhất
nhưng việc thực hiện luận văn vẫn khó tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận
được sự góp ý của q Thầy Cơ để luận văn này hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cám ơn!
Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng 9 năm 2019
Học viên thực hiện

Nguyễn Ngọc Tiến

-ii-



M

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................................
...
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC..........................................................................................................................................
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...............................................................................................................
DANH MỤC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ ..............................................................................................
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...........................................................................................................
MỞ ĐẦU............................................................................................................................................
1.
Lý do chọn đề tài ...........................................................................
2.
Mục tiêu nghiên cứu.....................................................................
3.
Nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................
4.
Đối tượng và khách thể nghiên cứu ...............................................
5.
Giả thuyết nghiên cứu ...................................................................
6.
Phạm vi nghiên cứu .......................................................................
7.
Phương pháp nghiên cứu ...............................................................
8.
Đóng góp của luận văn ..................................................................
9.
Cấu trúc luận văn ...........................................................................
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DẠY VÀ HỌC KỸ NĂNG NĨI TIẾNG ANH THƠNG QUA
HOẠT ĐỘNG NHĨM CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ..........................................

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ................................................................................................

1.1.1.

1.1.2.
1.2.
Một số khái niệm cơ bản của đề tài nghiên cứu ..........................
N
1.2.1.
K
1.2.2.
K
1.2.3.
1.2.4.Nâng cao kỹ năng nói tiếng Anh ..............................................................................
N
1.2.5.
1.2.6.Vai trị và hiệu quả của nhóm...................................................................................
L
1.2.7.
1.2.8.Dạy học theo nhóm ..................................................................................................
1.3. Sự hình thành kỹ năng nói tiếng anh ....................................................................................
1.3.1.Yêu cầu về mục tiêu dạy học tiếng Anh bậc trung học phổ thông ...........................
1.3.2.Yêu cầu về năng lực tiếng Anh bậc trung học phổ thơng ........................................
1.3.3.Vai trị và vị trí của mơn tiếng Anh trong các trường THPT ...................................
1.4. Hoạt động dạy học môn tiếng anh lớp 10 ............................................................................
1.4.1.Mục tiêu giáo dục .....................................................................................................
1.4.2.Nội dung giáo dục ....................................................................................................
1.4.3.Phương pháp giáo dục ..............................................................................................
1.4.4.Đánh giá kết quả giáo dục ........................................................................................
1.5. Phương pháp dạy học thơng qua các hoạt động theo nhóm .................................................

1.6. Áp dụng phương pháp dạy học tích cực vào rèn luyện kỹ năng nói tiếng Anh ...................
1.7. Hình thức dạy học thơng qua hoạt động nhóm ....................................................................

-iii-


1.8. Kỹ thuật dạy học kỹ năng nói thơng qua phân nhóm.............................................................. 36
1.8.1.
Kỹ thuật phân nhóm.................................................................................................... 36
1.8.2.
Kỹ thuật dạy KNN thơng qua phân nhóm..................................................................37
1.9. Cách thức tổ chức dạy kỹ năng nói qua phương pháp dạy học theo nhóm............................37
1.10.
Đặc điểm của học sinh trung học phổ thông................................................................... 38
1.10.1. Đặc điểm tâm lý và nhân cách của HS trung học phổ thông.....................................38
1.10.2. Đặc điểm của HS các trường trung học phổ thông tư thục........................................39
Kết luận chương 1............................................................................................................................... 41
Chương 2 THỰC TRẠNG NÂNG CAO KỸ NĂNG NĨI TIẾNG ANH THƠNG QUA HOẠT
ĐỘNG NHÓM CHO HỌC SINH LỚP 10 TRƯỜNG THPT BÁCH VIỆT, QUẬN THỦ ĐỨC, TP.
HỒ CHÍ MINH.................................................................................................................................... 42
2.1. Giới thiệu sơ lược về trường trung học phổ thông Bách Việt, quận Thủ Đức, Tp.HCM.......42
2.1.1.
Quá trình thành lập và cơ cấu tổ chức........................................................................ 42
2.1.2.
Giới thiệu về tổ Anh văn của trường........................................................................... 43
2.1.3.
Giáo trình mơn tiếng Anh lớp 10................................................................................ 43
2.1.4.
Cơ sở vật chất và điều kiện giáo dục.......................................................................... 43
2.2. Thực trạng về dạy học tiếng anh lớp 10 tại trường THPT Bách Việt.....................................44

2.2.1.
Tổ chức khảo sát thực trạng........................................................................................ 44
2.2.2.
Kết quả khảo sát thực trạng dạy và học môn tiếng Anh.............................................45
2.2.3.
Đánh giá thực trạng dạy và học môn tiếng Anh......................................................... 46
2.2.4.
Thực trạng những thuận lợi và khó khăn khi dạy và học tiếng Anh..........................59
Kết luận chương 2............................................................................................................................... 63
Chương 3 ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP NÂNG CAO KỸ NĂNG (NÓI) TIẾNG ANH Ở HỌC SINH
LỚP 10................................................................................................................................................. 64
3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp..................................................................................................... 64
3.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp.................................................................................................. 64
3.2.1.
Đảm bảo tính khoa học................................................................................................ 64
3.2.2.
Đảm bảo tính kế thừa.................................................................................................. 65
3.2.3.
Đảm bảo tính đồng bộ................................................................................................. 65
3.3. Đề xuất biện pháp nâng cao kỹ năng nói tiếng Anh lớp 10 thông qua sử dụng tổ chức hoạt
động nhóm tại trường THPT Bách Việt.......................................................................................... 65
3.3.1.
Biện pháp 1: Tổ chức hoạt động thảo luận nhóm nhằm nâng cao sự hứng thú tiếp thu
học tập của học sinh môn tiếng Anh........................................................................................... 65
3.3.2.
Biện pháp 2: Tổ chức hoạt động đóng kịch nhóm nhằm nâng cao sự hứng thú tiếp
thu học tập của học sinh môn tiếng Anh..................................................................................... 72
3.4. Đánh giá về các biện pháp đã đề xuất...................................................................................... 76
3.4.1.
Tính hợp lý của các biện pháp nâng cao kỹ năng nói tiếng Anh lớp 10 thông qua sử

dụng phương pháp hoạt động nhóm tại trường THPT Bách Việt..............................................76
3.4.2.
Tính phù hợp trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh........................76
3.4.3.
Tính khả thi của việc áp dụng dạy học kỹ năng nói mơn tiếng Anh thơng qua hoạt
động nhóm cho học sinh lớp 10.................................................................................................. 77
3.5. Tổ chức thực nghiệm................................................................................................................ 78
3.5.1.
Mục đích thực nghiệm................................................................................................. 78
3.5.2.
Nội dung thực nghiệm................................................................................................. 78
3.5.3.
Thời gian và chọn mẫu thực nghiệm.......................................................................... 79
3.5.4.
Quy trình thực nghiệm sư phạm.................................................................................. 80

-iv-


3.5.5. Kết quả thực nghi
luận nhóm ............................................................................................................
3.5.6. Kết quả thực nghi
kịch nhóm ............................................................................................................
Kết luận chương 3 ............................................................................................................................
..............................
KẾT LUẬN
1.
Kết luận ..............................................................................................................
2.
Kiến nghị ...........................................................................................................

2. Hướng phát triển đề tài .......................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................................
PHỤ LỤC.........................................................................................................................................
Phụ lục 1.......................................................................................................................................
Phụ lục 2.......................................................................................................................................
Phụ lục 3.......................................................................................................................................
Phụ lục 4.......................................................................................................................................
Phụ lục 5.....................................................................................................................................
Phụ lục 6.....................................................................................................................................

-v-


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Bảng chủ đề theo chủ điểm ở HS lớp 10................................................. 23
Bảng 1.2. Bảng chủ đề theo chủ điểm năng lực giao tiếp cho HS lớp 10................24
Bảng 2.1. Thông tin cá nhân của giáo viên.............................................................. 46
Bảng 2.2. Kết quả quan sát giờ giảng dạy............................................................... 48
Bảng 2.3. Tỷ lệ nam nữ trong kết quả khảo sát....................................................... 52
Bảng 2.4. Mức độ hứng thú sử dụng tài liệu tranh ảnh trong quá trình dạy học......53
Bảng 2.5. Mức độ thường xuyên chuẩn bị bài trước giờ học................................... 54
Bảng 2.6. Kết quả mức độ sử dụng phương tiện trong dạy học............................... 55
Bảng 2.7: Cảm nghĩ của học sinh sau buổi học tiếng Anh....................................... 56
Bảng 2.8. Kết quả đánh giá kỹ năng nói tiếng Anh của học sinh lớp 10..................58
Bảng 3.1: Tính hợp lý của các biện pháp nâng cao kỹ năng nói tiếng Anh lớp 10 thơng
qua sử dụng phương pháp hoạt động nhóm tại trường THPT Bách Việt.................76
Bảng 3.2: Tính phù hợp trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh......76
Bảng 3.3: Tính khả thi của việc áp dụng dạy học kỹ năng nói mơn tiếng Anh thơng
qua hoạt động nhóm cho học sinh lớp 10................................................................ 77
Bảng 3.4. Kết quả thực nghiệm biện pháp nâng cao thảo luận nhóm......................82


-vi-


DANH MỤC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1. Tổ chức và điều khiển hoạt động nhóm.....Error! Bookmark not defined.
Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ nam nữ trong kết quả khảo sát................................................... 53
Biểu đồ 2.2: Mức độ hứng thú sử dụng tài liệu tranh ảnh trong quá trình dạy học .. 54
Biểu đồ 2.3. Mức độ chuẩn bị bài của học sinh....................................................... 55
Biểu đồ 2.4: Cảm nghĩ của học sinh sau buổi học tiếng Anh................................... 57

-vii-


BGD&ĐT
KNN
GDPT
GV
HĐN
HS
MG
PPDH
Q.
THPT
Tp.HCM

-viii-


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại công nghiệp 4.0 như hiện nay đòi hỏi mỗi cá nhân phải tự phát huy
tích cực bản thân mình trong chun môn, kỹ năng và công việc. Quan trọng và tiên
quyết hơn cả, chúng ta không thể nào bác bỏ được tầm quan trọng của ngoại ngữ

- công cụ để thúc đẩy nhanh sự thành công, để mở rộng mối quan hệ, giao lưu hợp
tác giữa các nước trong khu vực và trên thế giới. Từ hơn nửa thế kỷ nay, ngoại ngữ
mà cụ thể là tiếng Anh được sử dụng phổ biến nhất trong mọi lĩnh vực, ngành, nghề.
Vì được đào tạo về kỹ năng viết và sử dụng ngữ pháp nhiều hơn những kỹ năng cịn
lại; nếu có được học thì thời gian thực hành khơng đủ cho nên, đa số học sinh (HS),
sinh viên khi ra trường vẫn không thể sử dụng ngôn ngữ ngày để lĩnh hội thơng tin
và diễn đạt, thậm chí là một câu nói hoàn chỉnh. Ngoài ra, do tâm lý ngại khi tiếp
xúc với kỹ năng nói tiếng Anh, đặc biệt đối với tâm sinh lý của học sinh THPT, tâm
lý giai đoạn đó đã được dần hình thành và cố định; cho nên rất khó thay đổi quan
điểm và củng cố sự tự tin khi giao tiếp của các em. Đặc biệt hơn là những em HS có
hồn cảnh gia đình khó khăn, hoặc sinh sống ở những vùng miền sâu xa, khơng có
điều kiện được tiếp xúc với mơn ngoại ngữ này cho nên sự tự ti đã len lỏi vào trong
đời sống và cách suy nghĩ của các em khi hoạt động bên ngồi xã hội, thậm chí kỹ
năng sử dụng tiếng Anh đã dường như xa lạ với những người dân nơi đó.
Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã không ngừng quan tâm sâu sắc khi ban hành
thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT về chương trình giáo dục phổ thơng (GDPT) môn
tiếng Anh: “Tiếng Anh là môn học bắt buộc trong chương trình giáo dục phổ thơng từ
lớp 3 đến lớp 12. Là một trong những môn học công cụ ở trường phổ thông, môn Tiếng
Anh không chỉ giúp học sinh hình thành và phát triển năng lực giao tiếp bằng tiếng Anh
mà cịn góp phần hình thành và phát triển các năng lực chung, để sống và làm việc hiệu
quả hơn, để học tập tốt các môn học khác cũng như để học suốt đời”. [3, tr.3] nhưng
thực trạng hiện nay cho thấy kết quả của công việc dạy và học của Thầy trị đối với
mơn ngoại ngữ này còn chưa cao và còn nhiều hạn chế. Một phần là

-1-



do GV ngoại ngữ thiếu và yếu chuyên môn, kỹ năng giảng dạy; đội ngũ GV cịn chắp
vá, chương trình giảng dạy còn lạc hậu. Đa số GV hiện nay phát âm không chuẩn,
phương pháp học tập mới không được cập nhật thường xun, GV khơng có điều kiện
đầu tư chuyên môn nên cách dạy lạc hậu, không phù hợp với giới trẻ hiện nay. Thực
trạng cho thấy khoảng 80% HS hiện nay sử dụng Internet trung bình dưới 3 tiếng/ngày.
Điều này cho thấy vấn đề công nghệ thông tin, chất lượng của những phương tiện
truyền thông đã được cập nhật và giới trẻ có xu hướng cập nhật từng giây, từng phút;
tuy nhiên, trong một số bài kiểm tra kỹ năng nghe, nhà trường vẫn sử dụng thiết bị đã
lỗi thời để cho HS nghe, điều kiện vật chất cịn nghèo nàn, khơng đáp ứng đủ nhu cầu
mang tính thường xuyên thay đổi của môn ngoại ngữ này.

Bên cạnh đó, điều kiện sống của từng gia đình cũng ảnh hưởng không nhỏ như
nhiều phụ huynh điều kiện kinh tế khá giả có xu hướng cho con đi học những trung
tâm ngoại ngữ danh tiếng, chất lượng cao để bù đắp lại những thiếu hụt trong
chương trình đào tạo của trường phổ thơng. Vì thế, chúng ta có thể nhận thấy những
viễn cảnh trong tương lai nếu bức tường kinh tế này được xây dựng và cao dần lên,
gia đình nào có nhiều điều kiện thì con sẽ được đầu tư kỹ lưỡng, tương lai phát
triển; những gia đình có điều kiện kinh tế không khá giả sẽ bị thiệt thịi trong vấn đề
đầu tư mơn tiếng Anh cho con em mình.
Ngồi ra, giảng dạy ngoại ngữ ln có nhiều dao động và biến đổi theo nhịp
tiến hóa chung của nền văn minh và văn hóa thế giới. Vì vậy địi hỏi người giảng
dạy mơn học này phải ln có trách nhiệm và tâm huyết để truyền đạt kiến thức thật
sự hiệu quả, đáp ứng yêu cầu của xã hội.
Qua những năm áp dụng phương pháp đổi mới trong giảng dạy mơn Tiếng Anh
THPT với chương trình sách giáo khoa mới tại trường THPT Bách Việt, đã có nhiều
thầy, cơ giáo có những kinh nghiệm, sáng kiến phục vụ tích cực cho công tác giảng dạy
bộ môn Tiếng Anh. Tuy nhiên, người nghiên cứu nhận thấy vẫn cịn có những vấn đề
tiếp tục nảy sinh trong thực tế giảng dạy ở nhà trường mà bản thân người nghiên cứu

cũng là GV giảng dạy môn học này tại trường, luôn trăn trở, suy nghĩ tìm

-2-


hướng giải quyết. Một trong những vấn đề đó là: làm thế nào để dạy hiệu quả tiết
SPEAKING nhằm nâng cao khả năng giao tiếp cho HS, cũng như nâng cao chất
lượng dạy học bộ môn Tiếng Anh ở trường THPT Bách Việt, Q. Thủ Đức, Tp.HCM
với những phương tiện dạy học hiện có. Đặc biệt, HS lớp 10 là lứa tuổi mới vừa
chuyển cấp, chuyển trường nên không khỏi bỡ ngỡ do đó thơng qua hoạt động nhóm
sẽ giúp cho các em học tốt hơn môn tiếng Anh.
Trong việc giảng dạy môn Tiếng Anh tại trường THPT Bách Việt, hoạt động
nhóm chưa được áp dụng nên những hoạt động chưa hiệu quả để phát huy tính tích
cực của HS. Bên cạnh đó, các hoạt động trong mơn Tiếng Anh tại trường chưa giúp
rèn luyện tốt các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết. Trong q trình dạy học GV chưa nắm
bắt các nguyên tắc chính của PPDH qua các hoạt động và tìm tịi các thủ thuật, hoạt
động dạy học theo quan điểm giao tiếp, phát huy tính tích cực của HS.
Chính những lý do trên nên người nghiên cứu chọn đề tài “Nâng cao kỹ năng
nói tiếng Anh thơng qua hoạt động nhóm cho học sinh lớp 10 trường Trung học
phổ thông Bách Việt, Quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh” để nghiên cứu
nhằm góp phần nâng cao KNN tiếng Anh cho HS cấp THPT nói chung và HS
trường THPT Bách Việt nói riêng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nâng cao kỹ năng nói tiếng Anh cho học sinh lớp 10 qua các hoạt động nhóm
tại trường THPT Bách Việt, Quận Thủ Đức, Tp.HCM
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài này, người nghiên cứu thực hiện 3 nhiệm vụ, cụ thể như sau:
-

Nhiệm vụ 1: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về KNN tiếng Anh cho học sinh


THPT trong dạy tiếng Anh ở trường THPT.
-

Nhiệm vụ 2: Nghiên cứu thực trạng về việc nâng cao KNN tiếng Anh cho

HS 10 tại trường THPT Bách Việt, Q. Thủ Đức.

-3-


-

Nhiệm vụ 3: Dựa trên cơ sở lý luận và thực trạng, đề tài sẽ đề xuất một số

biện pháp nâng cao KNN tiếng Anh cho HS lớp 10 tại trường THPT Bách Việt.
Đồng thời tiến hành tổ chức thực nghiệm biện pháp đã đề xuất.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu: Giáo dục kỹ năng nói tiếng Anh thơng qua hoạt

động nhóm cho HS lớp 10 trường THPT Bách Việt, Q. Thủ Đức.
-

Khách thể nghiên cứu: Hoạt động giáo dục môn tiếng Anh tại trường

THPT Bách Việt, Q. Thủ Đức.
5. Giả thuyết nghiên cứu
Công tác giáo dục kỹ năng nói tiếng Anh cho học sinh lớp 10 tại trường Trung

học phổ thông Bách Việt, Quận Thủ Đức, Tp.HCM cịn hạn chế: hình thức tổ chức
giáo dục chưa đa dạng; kỹ năng nói của học sinh về tiếng Anh chưa tốt. Học sinh sẽ
được cải thiện về kỹ năng nói tiếng Anh khi tổ chức các hoạt động nhóm trong giáo
dục kỹ năng nói tiếng Anh cho học sinh lớp 10 tại trường Trung học phổ thông Bách
Việt, Quận Thủ Đức, Tp.HCM.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ nghiên cứu trên cơ sở lý thuyết về KNN tiếng Anh cho HS khối lớp
10. Tiến hành khảo sát thực trạng về KNN tiếng Anh của HS lớp 10 cũng như việc
vận dụng các biện pháp rèn luyện phù hợp của GV bộ môn tiếng Anh tại trường
THPT Bách Việt, Q.Thủ Đức, Tp.HCM.
7.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Sưu tầm, phân tích, so sánh, hệ thống hóa,
khái quát hóa các tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu từ sách, tạp chí chuyên
ngành, luận văn, luận án…trong nước và ngồi nước có liên quan đến kỹ năng giao
tiếp tiếng Anh, rèn luyện kỹ năng giao tiếp tiếng Anh và đặc điểm tâm lý của đối
tượng học sinh trung học phổ thông. Phương pháp này thực hiện cho nhiệm vụ 1.

-4-


Phương pháp quan sát sư phạm: Phương pháp này thực hiện bằng cách sử
dụng bảng kiểm quan sát kết hợp biên bản ghi chép kết quả quan sát. Quan sát sư
phạm được thực hiện trên các tiết dạy học tiếng Anh lớp 10 tại trường THPT Bách
Việt nhằm thu thập dữ liệu về phương pháp, hình thức tổ chức dạy học nhằm rèn
luyện KNN tiếng Anh cho HS lớp 10. Phương pháp này thực hiện cho nhiệm vụ 2.
Phương pháp phỏng vấn cá nhân: được tiến hành chủ yếu trên GV tiếng Anh
lớp 10 nhằm tìm hiểu các vấn đề liên quan đến đề tài như thực trạng KNN tiếng Anh

của HS lớp 10, thực trạng rèn luyện KNN tiếng Anh cho HS lớp 10 trường THPT
Bách Việt và nguyên nhân của thực trạng.
Phương pháp xử lý dữ liệu: Thông tin thu thập từ đề tài qua các phương pháp
nghiên cứu đã sử dụng tồn tại dưới 2 dạng thông tin: định tính và định lượng. Thơng
tin định lượng sẽ được xử lý bằng cơng cụ tốn học và thơng tin định tính sẽ được
xử lý bằng phương pháp phân tích nội dung và đối chiếu.
Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Thực nghiệm sư phạm đối với kỹ năng
nói tiếng Anh bằng hoạt động nhóm lớp 10 tại trường THPT Bách Việt, Q.Thủ Đức,
Tp.HCM để kiểm nghiệm tính đúng đắn của giả thuyết nghiên cứu.
8.

Đóng góp của luận văn

Luận văn nghiên cứu này đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn cho việc dạy và
học KNN tiếng Anh cho HS lớp 10 nói chung và tại THPT Bách Việt, Q. Thủ Đức
nói riêng. Về mặt lý luận, luận văn góp phần hệ thống hố cơ sở lý luận liên quan
đến KNN tiếng Anh của HS lớp 10. Về mặt thực tiễn, nghiên cứu giúp cho nhà
trường thấy được thực trạng và nguyên nhân thực trạng KNN tiếng Anh của HS lớp
10 trường THPT Bách Việt, Q. Thủ Đức. Bên cạnh đó, hệ thống các biện pháp giúp
cho quản lý nhà trường và GV khắc phục được những tồn tại trong thực trạng mà
kết quả nghiên cứu đã chỉ ra.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận – kiến nghị, luận văn gồm 3 chương:

-5-


Chương 1: Cơ sở lý luận về KNN tiếng Anh cho học sinh THPT.
Chương 2: Thực trạng nâng cao KNN tiếng Anh của học sinh lớp 10 tại trường
THPT Bách Việt, Q. Thủ Đức.

Chương 3: Đề xuất và thực nghiệm biện pháp nâng cao KNN tiếng Anh cho
học sinh lớp 10 tại trường THPT Bách Việt, Q. Thủ Đức.

-6-


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DẠY VÀ HỌC KỸ NĂNG NĨI TIẾNG
ANH THƠNG QUA HOẠT ĐỘNG NHĨM CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Ở nước ngoài
Nâng cao kỹ năng là một khâu quan trọng trong sự phát triển của hoạt động dạy
học nói chung, trong quá trình hình thành kỹ năng, kỹ xảo cho người học nói riêng. Để
có được những hiểu biết về cách thức nâng cao kỹ năng trong quá trình dạy học hay
quá trình dạy học tiếng Anh thì chúng ta cần nghiên cứu, tìm hiểu về cách thức học tập
của con người, trên cơ sở đó lựa chọn ra những biện pháp phù hợp để tổ chức rèn luyện
cho người học thuần thục một kỹ năng hay kỹ năng ngơn ngữ và nâng cao những kỹ
năng đó. Ngày nay, trên thế giới có nhiều tác giả lưu tâm trong vấn đề nghiên cứu hoạt
động học tập, lý thuyết học tập để áp dụng vào công tác giảng dạy của nhà trường. Đầu
tiên có thể kể đến các nhà khoa học về lý thuyết học tập đưa ra các quan điểm, kết quả
nghiên cứu về cách diễn ra hoạt động học tập của người học.

Hiện nay, có nhiều quan điểm theo trường phái phát triển và cho rằng con
người chủ động tạo dựng, tìm tịi kiến thức của bản thân, bằng cách biến đổi thế giới
của họ. Theo trường phái này, có thuyết kiến tạo (constructivism) của Piaget, thuyết
“tạo dựng” (constructionism) của Papert và tiếp cận kiến tạo – xã hội (socioconstructivist approach) của Vygotsky. Những quan điểm này chủ yếu nhấn mạnh
vào cách thức học và trưởng thành của người học. Bên cạnh đó, học sinh cần được
tương tác với giáo viên và bạn học để kiểm tra tư duy của mình, để được thử thách,
để nhận phản hồi và để xem người khác giải quyết vấn đề như thế nào.

Theo Mebrien và Brandit (1997), “kiến tạo” là một cách tiếp cận “dạy” dựa trên
nghiên cứu về “học” với niềm tin rằng: tri thức được kiến tạo bởi người khác [5]. Theo
Brooks (1993), quan điểm về kiến tạo trong dạy học khẳng định rằng học sinh

-7-


cần phải tạo nên những hiểu biết về thế giới bằng cách tổng hợp những kinh nghiệm
mới vào trong những cái mà họ đã có từ trước đó. Học sinh sẽ thiết lập nên những
quy luật thông qua sự phản hồi trong mối quan hệ tương tác với những chủ thể và ý
tưởng [5]. Theo tư tưởng của Von Glaserfeld thì tri thức được tạo nên một cách tích
cực bởi chủ thể nhận thức chứ không phải tiếp thu một cách thụ động từ bên ngoài
[5]. Theo J.A. Komensky (1952 – 1670), nhà giáo dục học Tiệp Khắc đã đưa ra bí
quyết về phương pháp giảng dạy và giáo dục là rèn luyện cho học sinh một tâm hồn
dễ dàng, tích cực, tự do, ngăn cản được các điều mà các học sinh muốn làm, ngược
lại đẩy học sinh làm những điều mà học sinh khơng muốn. Ngồi ra, Komensky
cũng nhấn mạnh dạy thơng qua việc làm từ chính học sinh chứ không phải thông
qua lời giảng của giáo viên [6].
Có thể thấy quan điểm theo trường phái phát triển có giá trị rất sâu sắc cho
cơng tác sư phạm. Có ba yếu tố cần lưu ý trong hoạt động sư phạm, giáo dục người
học theo các quan điểm thuộc trường phái phát triển:
(1) Kiến thức không phải thông tin có thể được phân phát một đầu và mã hóa,
lưu trữ, lấy ra và tái sử dụng ở một đầu khác. Mà kiến thức là trải nghiệm được
xây dựng thông qua tương tác với thế giới (con người và sự vật). Do vậy, trong
q trình dạy học khơng đánh đồng kiến thức với thông tin – và xây dựng kiến
thức với q trình xử lý thơng tin.
(2) Một giáo viên giỏi là một người giúp cho người học khám phá, biểu lộ, trao
đổi và mở rộng quan điểm của họ từ bên trong. Người giáo viên khơng phải là
vai chính trên sân khấu mà là người hướng dẫn trong cánh gà [19, tr.10-18]
Dựa trên quan điểm kiến tạo trong dạy học, các phương pháp dạy, học được đề

xuất nhằm cải tiến hiệu quả hoạt động dạy học. Có thể kể đến các PPDH theo tiếp
cận của lý luận dạy học hiện đại như:
- Học tập tích cực (Active learning)
- Học bằng việc làm (Learning by doing)
- Lấy học sinh làm trung tâm (Student-centered theory)

-8-


- Học thông qua giải quyết vấn đề (Problem-based learning)
- Học qua các dự án (Project-based learning)
- Học bằng khám phá (Discovery learning)
- Học tập gợi mở (Inquiry-based learning)…
Các phương pháp này hiện nay được sử dụng phổ biến ở các nước có nền giáo
dục tiên tiến như Phần Lan, Mỹ, Nhật, Singapore. Ngoài ra, một số nhà tư tưởng,
nhà giáo dục khác có quan tâm đến cơng tác dạy học và giáo dục gắn liền với yêu tố
môi trường văn hóa và hơn thế nữa là vai trị của động cơ mỗi cá nhân đối với quá
trình tự học của cá nhân đó. Theo John Dewey (1859 – 1952), ông đã nhận ra học
luôn luôn được gắn vào một văn hóa và thay đổi cùng với văn hóa này [7]. Với
Khổng Tử, người học phải có nhu cầu nhận thức, ham hiểu biết, khám phá cái mới;
phải độc lập suy nghĩ và sáng tạo trong quá trình nhận thức; ngồi học thầy, học
trong sách vở cịn học cả trong cuộc sống. Ơng cịn bắt học trị phải suy nghĩ, “học
khơng suy nghĩ thì vơ ích. Suy tư mà khơng học thì kết quả cũng chỉ bằng khơng”
[8, tr.31]. Rubinstein khẳng định: “Bất kỳ hoạt động nào của con người cũng xuất
phát từ chỗ nó là một cá nhân, như một chủ thể của hoạt động đó”. Học là một hoạt
động, một hành vi tích cực chứ khơng phải là chỉ tiếp nhận, có động cơ chứ khơng
phải có sự khác biệt cá nhân, do xã hội quy định chứ không phải nội sinh và phụ
thuộc cao độ vào phương pháp. Muốn học sinh chuyển tri thức nhân loại thành kiến
thức của bản thân thì người thầy phải tổ chức cho học sinh tích cực hoạt động [23]
Qua tổng quan các cơng trình nghiên cứu ngồi nước cho thấy, nhiều tác giả

rất quan tâm đến vấn đề nghiên cứu. Để người học có được kỹ năng giao tiếp tiếng
nước ngồi thay cho tiếng mẹ đẻ, đòi hỏi người học phải có nhu cầu, động cơ và sự
kiên trì trong q trình rèn luyện dưới sự hướng dẫn tích cực của người dạy. Quá
trình rèn luyện ngoại ngữ, các tác giả đề cập đến vai trò của giáo viên, giáo viên là
người tạo ra sự hứng thú trong học tập cũng như vận dụng khả năng sư phạm của
mình để giúp người học lĩnh hội kiến thức và niềm tin trong học tập.

-9-


1.1.2. Ở Việt Nam
Quyết định số 1400/QĐ-TTg ngày 30/9/2008 phê duyệt về Đề án “Dạy và học
ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020” [1] đưa ra yêu
cầu giáo viên ngoại ngữ phải có các năng lực ngơn ngữ giảng dạy cao hơn trình độ
chung của cấp dạy hai bậc. Cụ thể, giáo viên THPT, giáo dục thường xuyên, CĐ và
trung học chuyên nghiệp đạt bậc 5/6 KNLNN (CEFR C1) tương đương FCE tối
thiểu 80 điểm, chứng chỉ TOEFL trên giấy tối thiểu 575 điểm, chứng chỉ IELTS tối
thiểu 6.5 điểm, chứng chỉ CAE tối thiểu 60 điểm hoặc các chứng chỉ được công
nhận tương đương khác đạt năng lực ngoại ngữ bậc 5 (C1) trở lên theo khung tham
chiếu năng lực ngoại ngữ chung Châu Âu. Tuy nhiên theo thống kê của Bộ Giáo dục
và Đào tạo thì đến hết tháng 6/2012, nếu áp dụng khung tham chiếu năng lực ngoại
ngữ Châu Âu thì tồn quốc chỉ có 1.062/11.784 giáo viên tiếng Anh đạt trình độ B2;
2.785 giáo viên đạt B1, con số này rất đáng quan tâm và lo ngại trước sự phát triển
và hội nhập của đất nước.
Bên cạnh đó, tác giả Trần Hồng Quân (1995) cho rằng muốn đào tạo được con
người khi bước vào đời là con người tự chủ, năng động và sáng tạo thì phương pháp
giáo dục cũng hướng vào việc khơi dậy, rèn luyện và phát triển khả năng nghĩ và
làm một cách tự chủ, năng động và sáng tạo. Người học tự tìm hiểu, tự phân tích, xử
lý tình huống và giải quyết vấn đề, khám phá ra cái chưa biết. [10]
Theo Hoàng Đức Nhuận và Lê Đức Phúc khi nghiên cứu thực trạng thái độ

học tập của học sinh cũng đã nêu, hăng hái tham gia vào mọi hình thức của hoạt
động học tập, hồn thành mọi nhiệm vụ được giao, đọc thêm và làm các bài tập
khác, vận dụng hay chuyển tải những gì đã học vào thực tế, hình thành và phát triển
các quan hệ với thầy, với bạn bè nhằm giúp bản thân học tốt hơn. Có thể nói rằng
các tác giả đã thành cơng trong q trình nghiên cứu thái độ học tập – một thành
phần khơng thể thiếu của tính tích cực học tập, bởi khi học sinh có thái độ học tập
đúng đắn thì các em mới tích cực tìm ra cách tối ưu để lĩnh hội tri thức. [17]

-10-


Theo tác giả Hoàng Thị Minh Nhựt, nghiên cứu cho thấy học sinh gặp khó
khăn trong kỹ năng nói tiếng Anh là thiếu từ vựng và không được giao tiếp bằng
tiếng Anh chiếm 100%. Và việc đổi mới PPDH sang hướng tích cực lấy người học
làm trung tâm là cần thiết, mục đích của PPDH theo hướng tí cực là nhằm nâng cao
chất lượng dạy học. Theo tác giả, chất lượng dạy học chỉ thật sự được nâng cao khi
và chỉ khi người học tích cực học tập mọi lúc, mọi nơi trong suốt thời gian ở lớp
học. Để nâng cao chất lượng trong giao tiếp, tác giả đã đề xuất một số biện pháp
giúp học sinh tích cực trong học tập tiếng Anh, tác giả tập trung về sự quan tâm của
nhà trường về phương pháp quản lý đánh giá giáo viên, đánh giá mục tiêu dạy học
cũng như chương trình nội dung và tiến độ thực hiện kế hoạch và phương pháp,
phương tiện học tập, giáo viên phải tăng cường tham gia các lớp bồi dưỡng nghiệp
vụ nâng cao trình độ chun mơn. [15]
Ngồi ra, “Thực trạng kĩ năng nói tiếng anh và đề xuất một số hoạt động tự rèn
luyện nói tiếng anh ngồi lớp học cho sinh viên chuyên ngành kĩ thuật trường đại học
Công nghiệp Tp.HCM” của tác giả Trương Trần Minh Nhật trên tạp chí Giáo dục; Luận
văn thạc sỹ giáo dục: “Biện pháp rèn luyện kỹ năng giao tiếp tiếng anh cho học sinh tại
trường tiểu học Võ Văn Hát quận 9 Tp.HCM” của tác giả Lâm Kiều Tiên,…

Nghiên cứu về phương pháp dạy học tiếng Anh, đặc biệt là kỹ năng nói, tác giả

Tô Thị Ngọc Trân – trường THPT Phú Hưng cho biết “giáo viên cần tạo nhiều điều
kiện cho học sinh thực hành từng cặp, nhóm để các em có cơ hội thực hành tiếng
Anh được nhiều hơn, tạo sự mạnh dạn, tự tin, đồng thời giảm dần tính nhút nhát của
các em trước tập thể”. Chính vì vậy, hiệu quả mang lại rất khả quan, kỹ năng nói
của học sinh có sự thay đổi, cải thiện rõ rệt. Bên cạnh đó, giờ học trở nên sơi nổi
hơn, tần suất sử dụng tiếng Anh trong lớp nhiều hơn.
Ngoài ra, theo nghiên cứu của tác giả Phạm Thị Hằng Nga, giáo viên nên
thường xuyên thay đổi, phối hợp các hình thức luyện tập nói theo cặp hoặc theo
nhóm để học sinh có nhiều cơ hội sử dụng tiếng Anh trong lớp, qua đó học sinh cảm
thấy tự tin và mạnh dạn hơn trong giao tiếp.

-11-


Theo tác giả Hoàng Văn Vân trong nghiên cứu “Một số phương pháp dạy kỹ
năng nói tiếng Anh THPT có hiệu quả”, ơng có đưa ra ba trong mười phương pháp
dạy kỹ năng nói hiệu quả là Groupings (Phân chia nhóm), Charactors (Đóng vai) và
Discussion (Thảo luận). Giáo viên có thể phân lớp học ra thành nhiều nhóm, hoặc
cho các em học sinh đóng vai theo chủ đề, hoặc trao đổi quan điểm, thảo luận
chuyên sâu về một vấn đề.
Kết quả của các nghiên cứu này cho thấy, áp dụng phương pháp hoạt động
theo nhóm sẽ giúp học sinh cải thiện kỹ năng nói. Thơng qua các hoạt động, học
sinh tiếp thu kiến thức một cách chủ động, khắc phục được sự ức chế khi trong lớp
chỉ có một số học sinh giỏi tham gia phát biểu, như vậy sẽ lơi cuốn được tồn thể
học sinh trong lớp tham gia hoạt động kể cả các em học trung bình hoặc yếu. Tăng
cường khả năng ứng xử của học sinh trong các tình huống khác nhau, gây hứng thú,
tự tin mạnh dạn cho học sinh khi đã thực hành giao tiếp bằng tiếng Anh. Ngoài ra,
giờ học sẽ trở lên vui vẻ, sôi nổi và đạt hiệu quả cao.
Qua phần tổng quan các cơng trình trong nước liên quan đến đề tài nghiên cứu,
cho thấy để nâng cao kỹ năng nói tiếng Anh cho học sinh hiệu quả, bên cạnh phải

tích cực trong học tập, phải hứng thú với việc học mơn tiếng Anh. Bên cạnh đó, giáo
viên phải là người chịu khó, nhiều kinh nghiệm, biết sử dụng thích hợp những
PPDH tích cực hóa người học. Đồng thời, để đạt được mục tiêu mơn học, phải qua
q trình rèn luyện, thực hành thường xuyên các thao tác tư duy như so sánh, phân
tích, tổng hợp, khái qt hóa, trừu tượng hóa, khi đến một mức độ thuần thục những
kỹ năng này sẽ trở thành năng lực của người học.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài nghiên cứu
1.2.1. Nâng cao
“Nâng cao” tiếng Anh là “to enhance”, là tính từ diễn tả sự cao hơn về mức độ
so với mức cơ bản, đòi hỏi khả năng giải quyết cao hơn.

-12-


Theo đó, nâng cao được hiểu là yêu cầu cao hơn về nội dung kiến thức mà
người học có thể lĩnh hội được so với mức cơ bản, đòi hỏi người học phải nỗ lực, có
ý thức cao để giúp người học phát triển và đạt được mục đích đã đặt ra.
1.2.2. Kỹ năng
Theo từ điển Giáo dục học, “kỹ năng” là khả năng thực hiện đúng những hành
động, hoạt động phù hợp với mục tiêu và điều kiện cụ thể tiến hành vận động ấy,
cho dù đó là hành động cụ thể hay hành động trí tuệ. Để hình thành được kỹ năng
trước tiên cần có kiến thức làm cơ sở cho hành động [16].
Theo tác giả Lê Văn Hồng, “kỹ năng” là khả năng vận dụng kiến thức để thực
hiện thành công một nhiệm vụ. Kỹ năng phải được học và tập luyện mới có được,
hình thành trong quá trình sống và trong quá trình hoạt động của con người [12].
Theo từ điển Tâm lý học, kỹ năng là năng lực vận dụng có kết quả những tri
thức về phương thức hành động đã được chủ thể lĩnh hội để thực hiện những nhiệm
vụ tương ứng [13].
Theo đó, người nghiên cứu cho rằng, kỹ năng là khả năng vận dụng hợp lý
những kiến thức và kinh nghiệm đã có để phục vụ hiệu quả cho mục đích cơng việc.

1.2.3. Kỹ năng nói
Theo Platov (1963), “kỹ năng nói” là sự giao tiếp hay chính là giao tiếp hoạt
động, kỹ năng nói khác với các kỹ năng khác như đọc, viết, nghe ở sự kết hợp của
nhiều yếu tố, nhiều thành phần để phát ra lời nói. Kỹ năng nói là một dạng kỹ năng
đặc biệt của con người; nó không phải là di truyền và cũng không phải là bẩm sinh.
Kỹ năng nói được hình thành và phát triển trong quá trình nắm vững và thực hiện
hành động giao tiếp và nhận thức. Quan trọng hơn, kỹ năng được biểu hiện cho
năng lực và trí tuệ của con người [14].
Từ đó, theo người nghiên cứu thì kỹ năng nói là khả năng vận dụng ngôn ngữ để
thể hiện về vấn đề muốn trình bày dựa trên những tri thức và năng lực đã tiếp thu.

-13-


1.2.4. Nâng cao kỹ năng nói tiếng Anh
Theo tác giả, Khổng Quỳnh Hương, “muốn làm nâng cao kỹ năng nói, giao
tiếng tiếng Anh thì người học phải tích cực tham gia vào các hoạt động giao tiếp
như luyện hội thoại (conversational activity), hình thức luyện đơi (pair work) hoặc
theo nhóm (group work), luyện cả lớp (class work), trong đó có luyện đồng thanh
(chorus work). Tích cực xem truyền hình, video, nghe nhạc, đọc báo tiếng Anh hoặc
nói chuyện với người bản ngữ bất cứ khi nào có cơ hội. Sử dụng tiếng Anh ở nhiều
nơi chứ khơng phải chỉ có trong lớp học. Đừng bao giờ sợ mắc lỗi khi nói và viết
tiếng Anh. Tự chữa lỗi cho mình trước khi được bạn hoặc thầy giáo chữa. Cần áp
dụng từ và cấu trúc ngữ pháp đã học trong nhiều tình huống khác nhau, cố gắng
đoán nghĩa của từ, câu bằng cách căn cứ nội dung bài học, bài nghe hoặc tình huống
giao tiếp, khơng nên q phụ thuộc vào từ điển. Điều quan trọng nhất trong tất cả là
bản thân mỗi sinh viên phải tự xác định cho mình một động cơ học tập rõ ràng, thái
độ học tập tích cực, chiến lược học phù hợp để đạt thành tích cao trong học tập”.
Theo phạm vi nghiên cứu đề tài này, người nghiên cứu quan tâm đến khái
niệm nâng cao kỹ năng nói tiếng Anh. Như vậy, nâng cao kỹ năng nói tiếng Anh

được hiểu là việc tích cực thực hiện các hoạt động giao tiếp, đa dạng hóa các loại
hình, nội dung thực hành kỹ năng nói tiếng Anh để đạt kết quả cao.
1.2.5. Nhóm
Nhóm là tập hợp những cá nhân thỏa 4 yếu tố sau: có từ 2 thành viên trở lên;
có thời gian làm việc chung nhau nhất định; cùng chia sẻ hay thực hiện chung 1
nhiệm vụ hay 1 kế hoạch để đạt đến các mục tiêu cả nhóm kỳ vọng; hoạt động theo
những quy định chung của nhóm.
Một nhóm là một tập thể người với những khả năng, năng lực, kinh nghiệm và
nền tảng giáo dục khác nhau cùng đến với nhau vì mục đích chung. Bên cạnh sự
khác biệt của mỗi cá nhân, mục tiêu chung ấy mang lại sợi chỉ xuyên suốt khẳng
định rằng họ là một nhóm.

-14-


×