Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Các bài giải mẫu đề thi nhập môn tài chính tiền tệ online Đại học Thương Mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.17 KB, 29 trang )

Giải đề thi nhập mơn tài chính tiền tệ (tham khảo)
Mã đề: 40
Câu 1
• Ngân hàng thương mại: Là một tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ - tín dụng với
hoạt động thường xuyên là nhận tiền gửi, cho vay và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho
nền kinh tế quốc dân.
• Phân tích nội dung chức năng trung gian tín dụng của ngân hàng thương mại:
Chức năng trung gian tín dụng là chức năng quan trọng của ngân hàng thương mại. Chức
năng trung gian tín dụng được thực hiện khi ngân hàng thương mại đóng vai trị là cầu
nối giữa những người có vốn dư thừa và những người có nhu cầu về vốn. Từ việc huy
động, khai thác các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, ngân hàng hình
thành nên quỹ cho vay để cấp tín dụng cho nền kinh tế. Ngân hàng thương mại vừa là
người cho vay lại vừa là người đi vay. Thông qua sơ đồ sau cho thấy rõ chức năng này:
Huy động vốn Cho vay Chủ thể cung vốn Ngân hàng thương mại Chủ thể cầu vốn
Đầu tiên với vai trò người đi vay ngân hàng thương mại huy động nguồn các nguồn vốn
từ các chủ thể tiết kiệm, có vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế:
+ Nhận tiền gửi khơng kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm của các tổ chức, cá nhân.
+ Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng để huy động vốn trong xã hội.
+ Vay vốn của ngân hàng Trung ương (NHTW) và các tổ chức tài chính khác.
Thứ hai với tư cách là người cho vay ngân hàng thương mại cấp tín dụng đáp ứng nhu
cầu vốn cho các chủ thể trong nền kinh tế-xã hội thông qua các nghiệp vụ:
+ Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn
+ Chiết khấu chứng từ có giá
+Các hình thức cấp tín dụng khác

Họ tên SV/HV: Hồng Thị Phương Un - Mã LHP: 2127EFIN2811

Trang 1/29


Qua đó, ta thấy với chức năng trung gian tín dụng có những ý nghĩa sau:


+ Người cho vay: thu lợi từ lãi tiền gửi, được đảm bảo an toàn về khoản tiền, được cung
cấp các dịch vụ thanh toán tiện lợi
+ Người đi vay thỏa mãn nhu cầu vốn nhanh chóng và dễ dàng hơn
+ Ngân hàng thương mại có lợi nhuận từ chênh lệch giữa lãi suất huy động và lãi suất cho
vay
+ Nền kinh tế có thêm một kênh điều chuyển các nguồn vốn phục vụ và thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế cao tạo việc làm cho người lao động.
• Biểu hiện của việc thực hiện chức năng trung gian tín dụng của ngân hàng Agribank.
Thơng qua những tìm hiểu về tình hình hình thực tế của ngân hàng Agribank ta thấy biểu
hiện cụ thể của chức năng trung gian tín dụng thể hiện qua hai khía cạnh lớn:
➢ Huy động các nguồn vốn từ các chủ thể tiết kiệm. Với phương châm “Ở đâu có
nguồn vốn nhàn rỗi ở đó có sự hiện diện của Agribank với các sản phẩm có chất lượng,
với phong cách phục vụ nhiệt tình đáng tin cậy” giúp cho họ hấp dẫn người gửi mà vẫn
tuân thủ quy định.
Bảng: Một số chỉ tiêu về huy động vốn của Agribank giai đoạn 2011-2016
Đơn vị: Nghìn tỷ VND
Chỉ tiêu
Tổng NV
Huy động
tiền gửi
Vay
NHTW
Vay liên

Năm

Năm

Năm


Năm

2011

2012

2013

2014

464.763

495.992

601.559

663.381

434.331

474.941

554.792

657.028

8.000

20.817


33.467

5.252

22.432

234

13.300

1.101

Họ tên SV/HV: Hoàng Thị Phương Uyên - Mã LHP: 2127EFIN2811

Trang 2/29


NH
- Ngân hàng nhận tiền gửi khơng kì hạn, có kì hạn, tiền gửi thanh tốn,... Thơng qua bảng
số
liệu trên ta thấy đây là một nghiệp vụ huy động vốn có hiệu quả, qua việc chiếm tỉ trọng
lớn và tăng liên tục qua các năm.Cụ thể năm 2011 là 434331 nghỉn tỷ VND sang đến năm
2016 con số lên tới 852791 nghìn tỷ đồng tăng gấp 1,963 lần.
- Agribank cũng phát hành các loại kỳ phiếu ngắn và dài hạn. Và có những cách thức
riêng để thu hút vốn từ khách hàng. Như kỳ phiếu ngắn hạn khách hàng sẽ được chuyển
nhượng, xác nhận số dư hoặc bảo lãnh cho người thứ ba vay vốn tại Agribank. Ngoài ra
cũng phát hành các loại trái phiếu: Trái phiếu trả lãi trước và trả lãi sau.
- Nghiệp vụ vay vốn của NHTW và các tổ chức tài chính khác: Do là NHTM với 100%
vốn từ Nhà nước, nên hàng năm Agribank luôn được vay vốn từ NHTW với quy mô lớn.
Qua bảng số liệu trên cho thấy hoạt động vay vốn từ NHTW của Agribank diễn ra sôi nổi

năm trong giai đoạn từ 2011- 2013 tăng từ 8000 nghìn tỷ VND lên 33467 nghìn tỷ tăng
gấp 4,183 lần song cịn nhiều biến động. Hoạt động vay vốn liên ngân hàng cũng chiếm
thị phần trong công cuộc huy động vốn của Agribank. Cụ thể, vào năm 2011 nguồn vốn
huy động đạt tới 22432 nghìn tỷ VND.
➢ Cho vay đáp ứng nhu cầu về vốn của các chủ thể kinh tế:
- Đối với các cá nhân tổ chức Agribank tiến hành cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn theo
số
liệu tìm hiểu vào năm 2016 ngân hàng cho cá nhân vay tới 429369 nghìn tỷ VND chiếm
tỉ trọng cao trong hoạt động cho vay vốn. Đối với các tổ chức kinh tế Agribank cho vay
315237 nghìn tỷ VND. Trong năm 2020 dù chịu nhiều ảnh hưởng dịch bệnh song
Agribank vẫn nỗ lực đạt mức cho vay ở mức cao. Tính đến 31/10/2020, doanh số cho vay
củaAgribank đã đạt gần 30.000 tỷ đồng, dư nợ đạt trên 5.000 tỷ đồng với gần 4.000
khách hàng.
Họ tên SV/HV: Hoàng Thị Phương Uyên - Mã LHP: 2127EFIN2811

Trang 3/29


- Ngồi ra ngân hàng cũng có những hoạt động như chiết khấu chứng từ có giá đối với
các khách hàng có nhu cầu vay vốn.
- Đáp ứng hoạt động cho vay tiêu dùng, cho vay trả góp, cầm thế chấp sổ đỏ nhà đất,...
Câu 2:
• Hiểu biết về cơng cụ thực thi chính sách tiền tệ “Tỷ lệ dự trữ bắt buộc” của NHTW:
Đây là một công cụ gián tiếp trong các cơng cụ thực thi chính sách tiền tệ. Về khái niệm,
dự trữ bắt buộc hay còn gọi là tỷ lệ dự trữ bắt buộc là số tiền mà các tổ chức tín dụng phải
duy trì theo quy định của NHTW. Nó được xác định bằng tỷ lệ % nhất định trên tổng số
dư tiền gửi của các NHTM và các tổ chức tín dụng trong một khoảng thời gian nhất định.
Tiền gửi DTBB = Tổng số tiền gửi phải tính DTBB × tỷ lệ DTBB
Tùy theo điều kiện của từng nước trong từng thời kỳ mà NHTW có những quy định về
việc xác định tỷ lệ dự trữ bắt buộc khác nhau.

- Cơ chế tác động của dự trữ bắt buộc
Việc quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc nhằm đảm bảo khả năng thanh toán cho các tổ chức
tín dụng. Và để NHTW kiểm sốt q trình tạo tiền của hệ thống NHTM và các tổ chức
tín dụng khác. Sự thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc tác động đến sự thay đổi số nhân tiền và
qua đó tác động tới mức cung tiền:
- Nếu tỷ lệ dự trữ bắt buộc tăng
+ Các yếu tố khác không thay đổi dự trữ vượt mức của hệ thống ngân hàng giảm, làm
giảm khả năng cho vay và đầu tư của các tổ chức tín dụng=> làm giảm cung tiền trong
lưu thông
+ Làm giảm hệ số nhân tiền, làm giảm khả năng tạo tiền và cung ứng tiền của hệ thống
NH
+ Làm tăng cầu dự trữ của các NHTM trên thị trường liên ngân hàng. Trong điều kiện
cung dự trữ không đổi, sự tăng cường dự trữ làm tăng lãi suất liên ngân hàng, từ đó dẫn

Họ tên SV/HV: Hoàng Thị Phương Uyên - Mã LHP: 2127EFIN2811

Trang 4/29


đến tăng các mức lãi suất trên thị trường giảm khối lượng cung tiền
+ Làm tăng chi phí đầu vào cho các NHTM. Khi đó, để cho vay có lãi, buộc các NHTM
phải nâng lãi suất cho vay.
- Ngược lại nếu ngân hàng thương mại giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ tạo điều kiện cho các
tổ chức tín dụng mở rộng khả năng cho vay và đầu tư dẫn đến khả năng tăng mức cung
tiền trong nền kinh tế
*Ưu điểm của công cụ dự trữ bắt buộc: Tác động nhanh và mạnh đến cung tiền . Tác
động như nhau đến các ngân hàng thương mại các tổ chức tài chính khác
*Nhược điểm :Thay đổi thường xuyên tỷ lệ dự trữ bắt buộc gây bất ổn cho các NHTM
các tổ chức tín dụng khác. Có thể ảnh hưởng đến khả năng thanh tốn đối với tổ chức tín
dụng có dự trữ vượt quả ở mức thấp.

*Ngân hàng nhà nước Việt Nam đã sử dụng công cụ “Tỷ lệ dự trữ bắt buộc” để điều tiết
hiệu quả khối lượng tiền trong lưu thông trong giai đoạn 2019-2020 cụ thể:
- Vào năm 2019: NHNN giúp các ngân hàng hỗ trợ các TCTD yếu kém giảm dự trữ bắt
buộc xuống 50%, có nghĩa là giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc từ 3% xuống 1,5%. Đồng thời
vẫn ổn định tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các ngân hàng khác.
=> Giúp các NHTM có cơ hội huy động vốn từ khách hàng một cách thuận lợi từ đó mà
lượng tiền được thu hút vào lưu thông tăng lên tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi.
=> Bằng việc giảm tỉ lệ dự trữ bắt buộc NHNN đã tác động mạnh mẽ đến cung tiền cụ thể
lượng tiền trong lưu thông tăng đáng kể, giúp các hoạt động đầu tư diễn ra sôi nổi.
Sang đến năm 2020 NHNN vẫn giữ nguyên tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 3%. Do ảnh hưởng
đại dịch Covid 19 để ổn định lượng tiền trong lưu thông NHNN bằng việc ổn định mức tỷ
lệ dự trữ bắt buộc đối với NHTM giúp lượng tiền được cung ứng đầy đủ tránh tình trạng
lạm phát diễn ra.
Việc giữ vững tỷ lệ bắt buộc đó giúp thu hút khả năng tạo tiền của các NHTM

Họ tên SV/HV: Hoàng Thị Phương Uyên - Mã LHP: 2127EFIN2811

Trang 5/29


• Phân tích đánh giá hiệu quả của cơng cụ này
Trong giai đoạn 2019-2020 NHNN bằng việc thực thi công cụ tỷ lệ dự trữ bắt buộc hợp lí
đã giúp lượng tiền trong lưu thông tương đối ổn định.
Năm 2019 bằng việc điều chỉnh giảm tỷ lệ dự trữ đã thu hút lượng lớn tiền từ các cá nhân
vào lưu thông. Giúp nền kinh tế tăng trưởng mạnh với các hoạt động đầu tư diễn ra sôi
nổi, các hoạt động gửi tiền tiền tiết kiệm từ phía cá nhân tổ chức tăng lên đáng kể.
Năm 2020 dù dịch bệnh thiên tai diễn ra phức tạp nhưng NHNN vẫn kiểm soát tốt cung
tiền, lãi suất, lạm phát thấp nhất trong vòng 3 năm qua. Tỷ giá cơ bản ổn định, doanh thu
ngân hàng liên tục tăng, góp phần củng cố tiềm lực, uy tín của Việt Nam trên thế giới.
Thơng qua công cụ dự trữ bắt buộc tạo điều kiện thực hiện tốt lượng cung ứng tiền giúp

doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận nguồn vốn. Lượng tiền sẽ được chuyển dịch hài hòa từ các
chủ thể dư thừa tiền đến với các nhà đầu tư.
Qua đó ta thấy được hiệu quả của cơng cụ dự trữ bắt buộc có tác động rất nhanh và mạnh
đối với lượng cung ứng tiền trong nền kinh tế Việt Nam ta giúp nền kinh tế ổn định và
tăng trưởng mạnh mẽ.
Đề 8:
Câu 1.
- Khái niệm:
+ Theo K.Mark, Tiền tệ là một loại hàng hóa đặc biệt, tách ra khỏi thế giới hàng hóa,
được dùng làm vật ngang giá chung để đo lường và biểu hiện giá trị của tất cả các hàng
hóa khác và thực hiện trao đổi giữ chúng.
Tiền tệ là một loại hàng hóa đặc biệt bởi:
Hàng hóa:
• Giá trị = giá tri nội tại của hàng hóa đó.
• Giá trị dử dụng: bắt đầu từ lúc hàng hóa rút ra khỏi lưu thơng  có hạn sử dụng, chỉ đáp
Họ tên SV/HV: Hoàng Thị Phương Uyên - Mã LHP: 2127EFIN2811

Trang 6/29


ứng được một số nhu cầu nhất định.
Tiền tệ:
• Giá trị = sức mua của đồng tiền đó
• Giá trị sử dụng: chính là sự lưu thơng của nó  khơng có hạn sử dụng, thỏa mãn đa
dạng các mục đích và nhu cầu
+ Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại, Tiền tệ là bất cứ thứ gì được chấp
nhận chung trong thanh tốn để đổi lấy hàng hóa, dịch vụ và thực vụ các nghĩa vụ
tài chính.
- Vai trị
+ Tiền tệ là phương tiện để mở rộng, phát triển sản xuất và trao đổi hàng hóa

• Giá trị của các hàng hóa được biểu hiện bằng tiền (đơn giản và thống nhất)  dễ dàng
so sánh hàng hóa với nhau. Đồng thời người lao động có thể so sánh được với nhau về
mức độ và trình độ lao động của mình bỏ ra cho xã hội trong một đơn vị thời gian.
• Làm cho sự vận động của hàng hóa trong lưu thơng diễn ra một cách trơi chảy
• Trong sản xuất kinh doanh, tiền tệ giúp việc hoạch tốn và tính tốn hiệu quả kinh
doanh trở lên thuận tiện và đầy đủ đồng thời q trình tích lũy tiền tệ được thực hiện để
mở rộng quy mô sản xuất và kinh doanh.
+ Tiền tệ là phương tiện để thực hiện và mở rộng các quan hệ hợp tác quốc tế
Trong nền kinh tế thị trường, nhờ có tiền tệ mà nhiều mối quan hệ giữa các quốc gia trên
thế giới được hình thành và phát triển song song với xu thế hòa nhập trong các lĩnh vực
kinh tế xã hội, tài chính, tiền tệ ngân hàng, hợp tác khoa học kĩ thuật giữa các nước.
+ Tiền tệ là phương tiện phục vụ mục đích của người sở hữu chúng Tiền tệ có thể thỏa
mãn mọi mục đích và quyền lợi của con người trong phạm vi số tiềnmà người đó sở hữu.
Đa phần các hành vi kinh tế hiện nay đều hướng đến mục đích tìm kiếm lợi nhuận (kiếm
tiền). Khơng chỉ riêng cá nhân, tổ chức,.. mà cả Chính phủ cũng phải sử dụng đến tiền để
Họ tên SV/HV: Hoàng Thị Phương Uyên - Mã LHP: 2127EFIN2811

Trang 7/29


thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của mình, đồng thời là củng cố quyền lực và tạo uy
tín. Trong điều kiện tiền tệ trở thành cơng cụ có quyền lực vạn năng xử lý và giải tỏa mối
ràng buộc phát sinh trong nền kinh tế xã hội không những trong phạm vi quốc gia mà còn
phạm vi quốc tế.
- Ví dụ về viêc tiền tệ thực hiện vai trò mở rộng, phát triển sản xuất, trao đổi hàng hóa tại
Việt Nam.
+ Tiền Việt Nam được phát hành lần đầu tiên vào khoảng năm 970 thời Đinh Bộ Lĩnh.
Tuy nhiên, nền kinh tế tiền tệ thời nhà Đinh còn mới manh nha, tiền không được sử dụng
nhiều, trao đổi hàng hóa H-H’ là chính nên quy mơ sản xuất, trao đổi bn bán cịn nhỏ
lẻ. Đồng tiền Việt Nam phát triển qua các triều đại đến tận ngày nay. Đồng tiền quốc gia

được thống nhất và sử dụng rộng rãi, quan hệ buôn bán HT-H’, mở rộng, phát triển sản
xuất và trao đơng hàng hóa khơng những trong nước mà cịn cả quốc tế từ bn bán sản
xuất nhỏ lẽ đến xuất nhập khẩu.
+ Gia đình em trích 10% phần lợi nhuận hàng tháng từ việc sản xuất, buôn bán hàng
hóa để tích lũy. Sau 3 năm, vốn tích lũy đã đủ, gia đình em mở rộng xưởng sản xuất
và mở thêm cơ sở kinh doanh.
Câu 2.
- Khái quát
Bội chi ngân sách (thâm hụt) là tình trạng mất cân đối của NSNN khi thu NSNN không
dủ đề bù đắp các khoản chi NSNN trong một thời kì nhất định, thường là 1 năm.
Nguyên nhân dẫn đến bội chi NSNN và phân loại
+ Khách quan ( dẫn đến bội chi chu kì)
• Tác động của chu kì kinh tế: Nền kinh tế suy thoái, khủng hoảng thu giảm, chi tiêu gia
tăng gây ra bội chi; nền kinh tế phục hồi hoăc hưng thịnh  thu tăng, không phải chi các
khoản chi bất thường  giảm mức bội chi.

Họ tên SV/HV: Hoàng Thị Phương Uyên - Mã LHP: 2127EFIN2811

Trang 8/29


• Thiên tai, dịch bệnh,…
+ Chủ quan ( dẫn đến bội chi cơ cấu)
• Tác động của chính sách thu chi của Nhà nước: Tổng thu < tổng chi và thu
thường xuyên > chi thường xuyên
• Nguyên nhân khác: sai lầm trong chính sách quản lí kinh tế, chính trị
Luật ngân sách nhà nước năm 2002 của Việt Nam quy định Quốc hội là cơ quan quyết
định mức bội chi và về nguồn bù đắp. Bội chi ngân sách không hoàn toàn tiêu cực. Nếu
bội chi chủ động và kiểm sốt được ở một mức độ hợp lí (thơng thường là dưới 5% GDP)
sẽ có tác dụng kích thích nền kinh tế phát triển và đưa nền kinh tế thoái khỏi giai đoạn

suy thối. Vì thế Nhà nước chỉ cố gắng thu hẹp bội chi chứ khơng loại trừ nó hoàn toàn.
Tuy nhiên, nền kinh tế phải chịu đựng bội chi trong bao lâu là vô cùng quan trọng. Bội
chỉ ngân sách kéo dài sẽ rối loạn lưu thông tiền tệ và giá cả, dẫn đến lạm phát, ảnh hưởng
xấu đến q trình tái sản xuất tồn bộ nền kinh tế và đời sống của các tầng lớp nhân dân.
Theo quan điểm của phó chủ nhiệm Ủy ban tài chính và ngân sách quốc hội thì bội chi
dài hạn sẽ ảnh hưởng rất xấu đối với an ninh tài chính quốc gia và nền kinh tế nước ta chỉ
chịu được bội chi ngắn hạn và khơng nên duy trì q lâu tình trạng bội chi cao như hiện
nay.
- Tình hình bội chi ngân sách năm 2018-2019:
+ Năm 2018: Bội chi NSNN 153.110.403 triệu đồng, bằng 2,8% GDP (không bao gồm
kết dư NSĐP 157.886.227 triệu đồng), giảm so với dự toán là 3,7%
• Thu NSNN năm 2018 là 1.431.662.057 triệu đồng, tăng 8,5% (112.462.057 triệu đồng),
là năm thứ 3 liên tiếp vựt mức thu dự toán. Chủ yếu do tăng thu từ tiền sử dụng đất, thuế
xuất nhập khẩu và thu từ dầu thô. Tổng thu cân đối ngân sách năm 2018 là hơn 1,88 triệu
tỷ đồng, gồm số thu chuyển nguồn từ năm 2017 sang 2018, thu kết dư ngân sách địa
phương năm 2017 và thu từ quỹ dự trữ tài chính.

Họ tên SV/HV: Hồng Thị Phương Un - Mã LHP: 2127EFIN2811

Trang 9/29


• Chi NSNN, quyết toán 1.435.435.263 triệu đồng, bằng 94,2% (giảm 87.764.737 triệu
đồng) so với dự toán, chủ yếu do một số khoản chi triển khai chậm nên bị hủy dự toán,
hoặc chuyển nguồn sang năm sau theo quy định của Luật NSNN. Tổng chi ngân sách gần
1,87 triệu tỷ đồng, gồm số chi chuyển nguồn năm 2018 sang 2019.
• Về tổng mức vay của NSNN, quyết toán 284.806.197 triệu đồng, bằng 78,4% (giảm
78.477.803 triệu đồng) so với dự toán, chủ yếu do giảm bội chi NSNN 50.889.597 triệu
đồng.
+ Năm 2019: Mức dự toán bội chi NSNN năm 2019 là 3,6%, giảm so với mức dự toán

2018. Bội chi ngân sách năm 2019 gần 203.000 tỷ đồng (khoảng 8,7 tỷ USD), bằng
3,36% GDP thực hiện (hơn 6 triệu tỷ đồng), giảm đáng kể so với dự tốn.
• Tổng chi ngân sách gần 1,75 triệu tỷ đồng, vượt xấp xỉ 115.000 tỷ (khoảng 7%) so với
dự tốn.
• Tổng thu ngân sách đạt hơn 1,55 triệu tỷ đồng, vượt gần 140.000 tỷ (khoảng9,9%) so
với dự toán. Tỷ lệ huy động ngân sách đạt 25,7% GDP, riêng từ thuế, phí đạt 21,1% GDP.
• Nợ cơng chiếm khoảng 54,7% GDP, nợ Chính phủ 47,7% GDP và nợ nước ngoài quốc
gia 47% GDP. Các chỉ số này thấp hơn mục tiêu giai đoạn 2016- 2020, lần lượt 65%,
54% và 50% GDP.
 Như vậy, nếu so với dự toán, tổng thu và chi quyết toán 2018 và 2019 đều tăng, nhưng
bội chi ngân sách lại giảm.
- Nhận định, đánh giá về các biện pháp tăng thu, giảm chi của Chính phủ
+ Tăng thu:
• Thu nội địa: tăng cường thanh tra giám sát trong quản lí thu thuế, chống thất thu thuế,
xử lí các khoản nợ đọng thuế, hạn chế phát sinh số nợ thuế mới,… tăng thuế đối với hàng
tiêu dùng khơng khuyến khích nhập khẩu như ơ tơ ngun chiếc, hàng điện tử,..
• Thu từ dầu thô: Đầu tư khai thác dầu thô và chế biến, đẩy mạnh xuất khẩu dầu
Họ tên SV/HV: Hoàng Thị Phương Uyên - Mã LHP: 2127EFIN2811

Trang 10/29


 Từ năm 2017-2019, thu ngân sách từ dầu thô đều vượt dự toán do hưởng lợi từ giá dầu
tăng cao.
• Thu cân đối từ hoạt động xuất nhập khẩu: đẩy mạnh nhập khẩu để cân bằng cán cân
thương mại do Việt Nam là nước xuất siêu, chuyển đổi cơ cấu ngành hàng và nâng cao
chất lượng sản phẩm.
• Thu viện trợ: kêu gọi viện trợ đặc biệt là viện trợ khơng hồn lại, phải hoạch tốn
rõ ràng.
+ Giảm chi:

• Giảm chi thường xuyên: cắt giảm tối đa chi phí tổ chức hội nghị, hội thảo; không mua
sắm các thiết bị đắt tiền;…
• Chi cải cách tiền lương, tinh giảm biên chế: biên chế cơng chức năm 2019 chỉ cịn
105.189 người, giảm 5.500 người so với năm 2018.
• Đẩy mạnh giao quyền tự chủ trong linh vực sự nghiệp công: Tạo nhiều lực đẩy để tăng
lực hút đầu tư tư nhân. Năm 2018, đã có đến 23 trường đại học cơng lập trên cả nước tự
chủ tài chính,..
• Cắt giảm những khoản chi khơng cần thiết.
 Có thể nói các biện pháp tăng thu, giảm chi của Chính phủ Việt Nam thực hiện để cân
đối NSNN Việt Nam trong giai đoạn 2018-2019 là khá hợp lí. Trong đó có nhiều biện
pháp đã được thực thi từ những năm trước và đạt thành tựu nhất định. Điều đó được
chứng minh qua tình hình bội chi ngân sách năm 2018-2019 đều giảm rõ rệt. Tuy vậy,
nhiều biện pháp mà Nhà nước đưa ra cịn chưa phù hợp, chưa hiệu quả như chính sách về
thu từ dầu thô. Nguồn thu từ dầu thô từng chiếm tới 30% tổng thu ngân sách, nhưng con
số này nhanh chóng sụt giảm mạnh do vậy khơng nên đẩy mạnh đầu tư vào ngành này.
Bên cạnh đó là thu NSNN còn nhiều gian lận và chi còn nhiều sai sót chưa được khắc
phục, đặc biệt nhiều khoản chi về phòng chống dịch Covid còn nhiều bất cập.

Họ tên SV/HV: Hoàng Thị Phương Uyên - Mã LHP: 2127EFIN2811

Trang 11/29


Đề 28
Câu 1:
* Khái niệm tín dụng:
Tín dụng xuất phát từ chữ Latinh Creditium có nghĩa là tin tưởng, tín nhiệm. Tiếng anh
gọi là Credit. Theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam là sự vay mượn.
Khái niệm tín dụng có thể xem xét trên 2 góc độ. Thứ nhất, theo nghĩa hẹp tín dụng là
quan hệ vay mượn giữa người đi vay và người cho vay về một lượng giá trị nhất định

dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật. Thứ hai, theo nghĩa rộng, tín dụng là hệ thống những
quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình chuyển quyền sử dụng một lượng giá trị nhất
định từ chủ thể này sang chủ thể khác dựa trên nguyên tắc hồn trả.
Dưới đây là q trình vận động của tín dụng theo sơ đồ:
Định nghĩa tín dụng thể hiện ở ba nội dung cơ bản:
- Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang người khác,
Người cho vay
(Người sở hữu vốn)
(1) Cho vay Người đi vay
(Người sử dụng vốn)
(2) Trả nợ
- Sự chuyển giao này mang tính chất tạm thời. Đó là thời gian sử dụng vốn. Nó là kết quả
cua sự thoả thuận giữa các đối tác tham gia quá trình chuyển nhượng để đảm bảo phù hợp
giữa thời gian nhàn rỗi và thời gian cần sử dụng lượng vốn đó.
- Người đi vay phải hoàn trả đúng hạn cho người cho vay cả vốn, gốc lẫn lãi.
* Vai trị “Tín dụng góp phần cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân”:
Chính sách xã hội thường được thực hiện từ 2 nguồn tài trợ là: Ngân sách nhà nước và tín

Họ tên SV/HV: Hoàng Thị Phương Uyên - Mã LHP: 2127EFIN2811

Trang 12/29


dụng. Phương thức tài trợ khơng hồn lại thường bị hạn chế về quy mô và thiếu hiệu quả.
Để khắc phục hạn chế này, Nhà nước đã sử dung phương thức tài trợ có hồn lại của tín
dụng. Phương thức tài trợ của tín dụng có vai trị:
Thơng qua việc này cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo, tổ chức kinh tế - xã hội, làm cho họ
được đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu vốn cho sản xuất và tiêu dùng.
Các hộ nông dân, cá nhân sử dụng tín dụng như là một trong các phương tiện để cải thiện
và nâng cao mức sống của mình. Thông qua việc vay vốn để đầu tư sản xuất phát triển

sản xuất, nâng cao lợi nhuận và phân chia tỷ lệ giữa tích luỹ và tiêu dùng hợp lý nhất
hoặc thông qua việc gửi tiền vào ngân hàng để lấy lãi.
* Biểu hiện của việc thực hiện vai trò này tại Việt Nam:
Đơn cử như bản thân em là sinh viên, cũng có ít nhiều biết về việc tín dụng ưu đãi cho
các học sinh, sinh viên có hồn cảnh khó khăn được vay tiền đi học. Chính sách tín dụng
đối với học sinh, sinh viên được áp dụng để hỗ trợ cho những học sinh, sinh viên có hồn
cảnh khó khan góp phần cho họ có thể trang trải chi phí cho việc học tập, sinh hoạt…
Đặc biệt như gần đây có đợt lũ lụt lớn gây thiệt hại nặng nề về người lẫn tài sản của
người dân miền Trung nước ta, nơi đón đầu những trận thiên tai, họ phần lớn đều thuộc
hộ nghèo hay các hộ gia đình sản xuất kinh doanh tại vùng khó khan, sau khi được Nhà
nước hỗ trợ một phần sau khi lũ hết, họ cũng muốn cải thiện đời sống và bắt đầu làm ăn
trở lại nên đã vay và được tích cực hỗ trợ. Chính sách tín dụng thúc đẩy phát triển doanh
nghiệp, thương nhân kinh doanh thương mại nhỏ và vừa tại vùng khó khăn. Thực hiện
chính sách tín dụng đối với phát triển kinh tế tư nhân, trong những năm qua, hệ thống
ngân hàng không ngừng mở rộng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa vay. Nhiều doanh
nghiệp nhỏ và vừa bên cạnh đáp ứng các nhu cầu sản phẩm và dịch vụ tiêu thụ trong
nước đang vươn mạnh mẽ ra thị trường khu vực cũng như quốc tế, trở thànhHọ tên
doanh nghiệp phụ trợ cho các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam, doanh nghiệp “A An” và
các doanh nghiệp khác đã thành công phát triển và đưa gạo ST25 của người dân Sóc

Họ tên SV/HV: Hồng Thị Phương Uyên - Mã LHP: 2127EFIN2811

Trang 13/29


Trăng ra thị trường nước ngoài và được nhiều người trên thế giới yêu thích, mang về
danh hiệu gạo ngon nhất thế giới cho Việt Nam.
Câu 2:
* Triển khai hoạt động tạo lập vốn của ngân hàng thương mại ở Việt Nam giai đoạn 2019
– 2020:

Do ảnh hưởng của dịch Covid-19 nên có tác động lớn đến nền kinh tế - xã hội Việt Nam
ta, bao gồm cả các doanh nghiệp, hệ thống ngân hàng thương mại. Việc huy động vốn
thấp với việc dư nợ tín dụng của hệ thống ngân hàng chỉ tăng 1,96% (cuối năm 2019),
mức thấp nhất trong 15 năm qua. Và nguyên nhân chính là do nhu cầu vay vốn của các
doanh nghiệp và người dân quá thấp dù cho các ngân hàng thương mại đã đồng loạt hạ lãi
suất xuống thấp. tung ra các gói ưu đãi nhưng vốn huy động không tăng như dự định.
Một phần là do Covid-19 ảnh hưởng,người dân cũng gặp khó khan trong việc kinh doanh.
Dù vậy nhưng các ngân hàng thương mại cũng không thể quá hạ thấp so với tiểu chuẩn
chung do Nhà nước đưa ra, bên cạnh đó nếu hạ q thấp tiêu chuẩn tín dụng thì sẽ gây ra
rủi ro cho hệ thống ngân hàng, việc nợ xấu sẽ tăng cao.
Để giải quyết tình trạng trên, Ngân hàng Nhà nước đã cho ra 2 lần quyết định giảm các
mức lãi suất điều hành. Đồng thời cũng tăng cường mở các hội nhị cũng như tổ chức diễn
đàn kết nối ngân hàng với doanh nghiệp nhằm khơi thơng dịng vốn tín dụng bị tắc
nghẽn. Yếu tố tiên quyết để có thể giải quyết tốt nhất tình trạng này chính là triển khai
hiệu quả các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp và người dân vượt qua đợt dịch bệnh này.
Đồng thời các ngân hàng thương mại được xử lý nhanh các khâu để cấp bổ sung vốn kịp
thời. Đặc biệt, các ngân hàng thương mại kiên quyết cùng nhâu khơng hạ chuẩn tín dụng,
nới lỏng các điều kiện cho vay vì nếu nơn nóng mở rộng tín dụng, chạy theo việc tăng thu
trong ngắn hạn sẽ tiềm ẩn nợ xấu, khơng chỉ vậy cịn ảnh hưởng đến nền kinh tế quốc gia.
Các ngân hàng thương mại trích lập dự phịng rủi ro tín dụng lớn hơn nữa, lợi nhuận
giảm. Tăng thêm các dịch vụ tiện ích, đa dạng nguồn thu khơng chỉ ở một phía, tránh việc

Họ tên SV/HV: Hoàng Thị Phương Uyên - Mã LHP: 2127EFIN2811

Trang 14/29


phụ thuộc nhiều vào thu lãi thuần của hoạt động tín dụng. Các ngân hàng thương mại tiếp
tục cắt giảm chi phí như chi phí trụ sở, hành chính, phương tiện,…Nâng cao chất lượng
tín dụng, đảy mạnh chủ động xử lý tài sản đảm bảo tiền vay đã thu hồi.

Bên cạnh đó, các ngân hàng điều tiết dịng vốn ngắn hạn sang các loại hình cho vay tiêu
dùng cá nhân hoặc cho vay ngắn hạn (hỗ trợ dòng vốn lưu động) cho các doanh nghiệp.
Huy động tiền gửi không kỳ hạn sẽ tiếp tục gia tăng tại nhóm các ngân hàng thương mại
cổ phần khi đưa ra nhiều chính sách cạnh tranh hấp dẫn để hút dòng tiền này, với mức lãi
suất hấp dẫn có thể thu hút được phần lớn khách hàng. Việc tăng cường áp dụng các dịch
vụ gia tăng trong hệ thống ngân hàng, cũng như sự phát triển của các kênh thanh tốn
khơng dùng tiền mặt - fintech (ví điện tử, ngân hàng số), người gửi tiền sẽ sử dụng nhiều
hơn các dịch vụ. Trong khi đó, với nhóm ngân hàng thương mại nhà nước, tỷ lệ tỷ lệ vốn
không kỳ hạn trong tổng huy động dự kiến sẽ giảm, nhưng không đáng kể.
* Nhận định xu hướng phát triển này ở Việt Nam trong tương lai:
Hoạt động cho vay ngày càng được nâng cao về chất lượng và hiệu quả với nhiều lý do.
Đầu tiên với việc các ngân hàng áp dụng Basel II và sự ra đời của Thông tư 22 nhằm siết
chặt hơn chất lượng tài sản của hệ thống, dự báo tăng trưởng tín dụng tồn ngành sẽ ở
mức thấp hơn các năm trước, dự kiến khoảng 12 - 13%. Tuy nhiên, dịng vốn tín dụng vơ
hình trung sẽ hướng đến những ngành nghề ưu tiên và sản xuất. Tăng trưởng tín dụng sẽ
tập trung phần lớn vào các ngân hàng đáp ứng được hệ số an tồn theo Thơng tư 22. Với
nhóm ngân hàng thương mại nhà nước, tỷ lệ tăng trưởng tín dụng sẽ cao và doanh thu từ
phí gia tăng. Tỷ lệ cho vay ngắn hạn ở nhóm này sẽ tiếp tục được gia tăng trong danh
mục tín dụng. Nhóm các ngân hàng này sẽ tập trung nguồn lực để gia tăng thu từ phí
thơng qua việc cấp tín dụng (hợp tác bán bảo hiểm, ví điện tử…).
Với nhóm ngân hàng thương mại cổ phần, có nhiều cơ hội gia tăng tín dụng nhờ trần hệ
số huy động/cho vay, các ngân hàng thuộc nhóm này sẽ tập trung tăng trưởng tín dụng

Họ tên SV/HV: Hồng Thị Phương Un - Mã LHP: 2127EFIN2811

Trang 15/29


tiêu dùng (cá nhân) nhằm tối ưu hóa lợi nhuận. Các tổ chức tín dụng đã đáp ứng chuẩn
Basel II có ưu thế hơn trong việc được cấp hạn mức tín dụng.

Những ngân hàng cịn lại có nhu cầu tăng vốn lớn để đảm bảo các tỷ lệ an toàn. Trong đó,
một số ngân hàng gặp khó khăn trong vấn đề tăng vốn sẽ bị ảnh hưởng ở tốc độ tăng
trưởng tín dụng và thu nhập từ lãi. Lãi suất cho vay sẽ khó giảm ở các kỳ hạn dài, doanh
nghiệp có nhu cầu mở rộng sản xuất, xây dựng cơ bản, cần huy động vốn trung và dài hạn
sẽ duy trì ở mức hiện tại. Nguyên nhân chủ yếu do nguồn vốn của các ngân hàng khá nhỏ
và mỏng, trong khi nhiều ngân hàng đang muốn chuyển dịch cho vay từ khu vực sản xuất
sang bán lẻ (để được hưởng lãi suất cao hơn). Do vậy, vốn dành cho khu vực sản xuất cơ
bản vẫn hạn chế.
Câu 1:
Tài chính (TC) là gì?
Tài chính là hệ thống các quan hệ kinh tế dưới hình thái giá trị, phát sinh trong q trình
phân phối của cải xã hội thơng qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ (TT) trong
nền kinh tế quốc dân nhằm đáp ứng cho các lợi ích khác nhau của các chủ thể trong xã
hội.
• Phân tích nội dung chức năng phân phối tài chính (PPTC):

a. Khái niệm
Chức năng phân phối của TC là chức năng mà nhờ vào đó các nguồn lực đại diện cho
những bộ phận của cải xã hội được đưa vào các quỹ TT khác nhau để sử dụng cho các
mục đích khác nhau, đảm bảo những nhu cầu khác nhau và những lợi ích khác nhau của
xã hội.
b. Đối tượng phân phối
- GDP gồm 2 bộ phận: GDP sáng tạo ra trong năm (trong kỳ phân phối này) và GDP tạo ra

từ kỳ trước nhưng chưa phân phối.
- Các nguồn lực tài chính được huy động từ bên ngồi.

Họ tên SV/HV: Hoàng Thị Phương Uyên - Mã LHP: 2127EFIN2811

Trang 16/29



- Tài sản, tài nguyên quốc gia có thể cho thuê, nhượng bán có thời hạn.
c. Chủ thể phân phối:

Bao gồm: chủ thể có quyền sở hữu các nguồn TC, chủ thể có quyền sử dụng các nguồn
TC, chủ thể có quyền lực chính trị, chủ thể là nhóm thành viên xã hội.
d. Kết quả phân phối của TC:

Hình thành hoặc sử dụng các quỹ TT ở các chủ thể trong xã hội nhằm những mục đích đã
định.
e. Đặc điểm của phân phối tài chính
- Chỉ diễn ra dưới hình thức giá trị nhưng không kèm theo sự thay đổi hình thái giá trị.
- Gắn với sự hình thành và sử dụng các quỹ TT.
- Các quan hệ PPTC không nhất thiết có sự dịch chuyển giá trị từ chủ thể này sang chủ thể

khác.
- Gồm 2 quá trình PP lần đầu và PP lại, PP lại là đặc trưng chủ yếu của PPTC.

f. Quá trình phân phối của tài chính
* PP lần đầu: là q trình PP trong lĩnh vực sản xuất, cho những chủ thể tham gia vào quá

trình sáng tạo của cải vật chất hay thực hiện các dịch vụ trong các đơn vị sản xuất và dịch
vụ.
Phạm vi: hẹp, chủ yếu ở khâu cơ sở của hệ thống tài chính, chỉ diễn ra một lần duy nhất.
Kết quả: Hình thành nên các quỹ tiền tệ cơ bản cho nền kinh tế. => PP lần đầu là tiền đề
của các mức phân phối tiếp theo.
* PP lại: là quá trình tiếp tục PP những phần thu nhập cơ bản, những quỹ TT đã được hình

thành trong PP lần đầu ra phạm vi toàn xã hội hoặc theo những mục đích cụ thể hơn của

các quỹ TT.
Phạm vi: rộng, diễn ra ở tất cả các khâu của hệ thống tài chính, với mọi chủ thể xã hội,
khơng giới hạn số lần phân phối.

Họ tên SV/HV: Hoàng Thị Phương Uyên - Mã LHP: 2127EFIN2811

Trang 17/29


Kết quả: các quỹ TT sau khi hình thành lại được sử dụng, tạo nên sự luân chuyển không
ngừng của các nguồn lực TC giữa các chủ thể trong xã hội.
❖ Biểu hiện của việc thực hiện chức năng PP trong khâu tín dụng:

Chức năng phân phối của tín dụng được thực hiện thông qua phân phối lại vốn. Phân phối
của tín dụng dựa trên cơ sở tự nguyện hay theo ngun tắc hồn trả và có hiệu quả.
Nội dung của chức năng này biểu hiện ở cơ chế huy động các nguồn vốn tiền tệ nhàn rỗi,
phân tán trong xã hội để cho vay trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng, thu
hồi vốn cho vay theo kỳ hạn và tham dự phân phối ở các cơ sở đi vay theo số lượng đi
vay với tỷ suất lợi tức đã ghi trong hợp đồng.
Câu 2:
• Nguyên tắc hoạt động của bảo hiểm xã hội (BHXH):
- Vì quyền lợi của người lao động và cả cộng đồng. Do đó, việc thực hiện các nội dung

BHXH phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của
người tham gia.
- Quỹ BHXH là một quỹ tiền tệ độc lập, trong quá trình hoạt động tổ chức BHXH phải có

trách nhiệm đảm bảo sự cân đối thu chi, bảo toàn và phát triển quỹ. Quỹ bảo hiểm xã
hội được quản lý thống nhất, dân chủ, cơng khai, minh bạch, được sử dụng đúng mục
đích, được hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần của BHXH bắt buộc, BHXH tự

nguyện và bảo hiểm thất nghiệp.
- Việc hình thành và sử dụng quỹ phải đúng các u cầu:

+ Mức đóng BHXH bắt buộc tính trên cơ sở tiền lương, tiền cơng. Mức đóng BHXH tự
nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập do người lao động lựa chọn nhưng không thấp
hơn mức lương tối thiểu chung.
+ Mức hưởng BHXH tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng và có chia sẻ giữa những
người tham gia BHXH.

Họ tên SV/HV: Hoàng Thị Phương Uyên - Mã LHP: 2127EFIN2811

Trang 18/29


+ Người lao động vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc vừa có thời gian đóng BHXH tự
nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng BHXH.
• Những nhận định, đánh giá về các biện pháp được tổ chức bảo hiểm xã hội

Việt Nam thực hiện để đảm bảo các nguyên tắc trên:
a. Về đảm bảo quyền lợi của người lao động và cả cộng đồng
- Đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của bảo hiểm xã hội theo hướng tinh gọn, hoạt động
hiệu lực, hiệu quả, phát triển ứng dụng VssID - Bảo hiểm xã hội số, thực hiện dịch vụ
công thông qua di động một cách tiện lợi, dễ dàng, nhanh chóng.
- Hỗ trợ, tạo điều kiện để tăng tỷ lệ tham gia BHXH: tăng mức hỗ trợ đóng BHXH tự
nguyện, sửa đổi Luật BHXH đảm bảo an sinh xã hội lâu dài, hạn chế bảo hiểm một lần,...
- Linh hoạt, kịp thời giải quyết vướng mắc trong thực hiện BHXH, đảm bảo quyền lợi
cho người tham gia, nhất là trong tình hình dịch COVID-19 diễn biến phức tạp.
=> Đánh giá: Tổ chức BHXH Việt Nam đã rất nỗ lực để đảm bảo quyền lợi chung, nâng
cao uy tín của BHXH. Bởi vậy, tỉ lệ đóng BHXH tương đối khả quan đạt 25,5%. 6 tháng
đầu năm 2020, số người tham gia BHXH tự nguyện vẫn tăng 96,8 nghìn người so với

năm 2019, đạt mốc 670,8 nghìn người. Số người tham gia BHXH bắt buộc là 14,473 triệu
người.
Tuy nhiên, vì dịch bệnh, tỉ lệ tham gia BHXH ở nhiều địa phương giảm đáng kể, thấp hơn
kế hoạch năm 2020 là 0,5%. Trong khi đó, BHXH số vẫn cịn nhiều bất cập, cơng tác
tun truyền, vận động cịn nhiều hạn chế, luật BHXH chưa bao quát hết các quan hệ
trong BHXH,..
b. Về cân đối thu chi, bảo toàn và phát triển quỹ BHXH
- Đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng quỹ: mua trái phiếu, tín phiếu,... ,cho các ngân hàng
phát triển Việt Nam và ngân hàng chính sách xã hội vay, đầu tư vào các chương trình
trọng điểm quốc gia,... - Có các kế hoạch, dự tốn thu, chi đối với quỹ bảo hiểm hợp lý.

Họ tên SV/HV: Hoàng Thị Phương Uyên - Mã LHP: 2127EFIN2811

Trang 19/29


Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra tại các đơn vị, nhất là tại các đơn vị nợ đọng, có
dấu hiệu lạm dụng trục lợi từ BHXH.
=> Đánh giá: Kết quả thực hiện cho thấy hoạt động đầu tư của quỹ BHXH đã được thực
hiện nghiêm túc, đem lại hiệu quả tương đối tốt, không xảy ra rủi ro, thất thốt. Mức lãi
suất đầu tư bình qn năm 2018 đạt 6,4%, năm 2019 là 5,80 %, năm 2020 là 5,02%.
Hiện nay, quy định chi phí quản lí được lấy từ phần thu được từ đầu tư tăng trưởng và
bằng 3,6% số thu BHXH. Trong khi đó quỹ BHXH cịn chưa được đầu tư vào những dự
án mang lại hiệu quả cao, chủ yếu do nhà nước vay hoặc mua cơng trái, trái phiếu nên lãi
suất cịn chưa cao.
Việc thực hiện thủ tục hành chính ở một số địa phương còn rườm rà mất nhiều thời gian
cho việc giải quyết các hồ sơ giấy tờ, nên quỹ chi cho hoạt động bộ máy cịn rất lớn.
• Về hình thành và sử dụng quỹ BHXH
- Điều chỉnh các mức đóng và trợ cấp BHXH theo từng giai đoạn và từng đối tượng.
- Trong tình hình dịch Covid 19, BHXH Việt Nam đã linh hoạt trong giải quyết, chi trả các


chế độ BHXH như: Chi trả lương hưu tại nhà; thực hiện tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí,
tử tuất cho các doanh nghiệp gặp khó khăn do dịch bệnh theo chỉ thị của Chính phủ...
=> Đánh giá: Mức đóng BHXH tối thiểu tăng qua các năm. Vùng IV, mức đóng tối thiểu
của người lao động năm 2019 là 233.600đ, năm 2020 là 245.600đ. Mức đóng trên khơng
ảnh hưởng nhiều đến cuộc sống hiện tại của người lao động.
Các khoản trợ cấp đã hỗ trợ người dân kịp thời, nhất là khi xảy ra thiên tai, bão lũ, dịch
bệnh,..
Đảm bảo chi đúng đối tượng hưởng, chi đủ số tiền họ được hưởng và đúng thời gian qui
định nhằm đảm bảo quyền lợi cho người tham gia.
=> Nhìn chung, tổ chức BHXH Việt Nam đã có những biện pháp kịp thời và đúng đắn
để bảo đảm các nguyên tắc hoạt động của BHXH, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội to
lớn.
Họ tên SV/HV: Hoàng Thị Phương Uyên - Mã LHP: 2127EFIN2811

Trang 20/29


Tuy nhiên, cần đẩy mạnh cải cách hành chính, đặt trọng tâm vào thủ tục hành chính nhằm
giảm số tiền cũng như thời gian thực hiện. Đẩy mạnh việc tận thu BHXH đối với các
doanh nghiệp. Thực hiện các giải pháp tăng tỷ lệ thu BHXH bằng cách tăng hiệu lực thi
hành pháp luật. Nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư, tăng trưởng quỹ: đầu tư vào các dự
án phát triển hoặc những cơng trình phúc lợi (nhà ở, đường xá, …), đầu tư vào các dự án
mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Câu 1:
• Ngân hàng trung ương: là một định chế quản lí Nhà nước về tiền tệ, tín dụng và ngân
hàng, độc quyền phát hành tiền tệ, là ngân hàng của các ngân hàng thực hiện chức năng
tổ chức
điều hịa lưu thơng tiền tệ trong phạm vi cả nước nhằm ổn định giá trị đồng tiền.
• Chức năng của ngân hàng trung ương:

- Chức năng độc quyền phát hành giấy bạc ngân hàng và tiền kim loại
- Chức năng ngân hàng của các ngân hàng
- Chức năng quản lí nhà nước về hoạt động của ngân hàng.
• Vai trị của ngân hàng trung ương:
- Góp phần ổn định và thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển thông qua việc điều tiết khối
lượng
tiền tệ trong nền kinh tế.
- Tham gia thiết lập và điều chỉnh cơ cấu nền kinh tế
- Ổn định sức mua của đồng tiền quốc gia
- Quản lí hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác.
• Tại sao nói ngân hàng nhà nước là ngân hàng của các ngân hàng?
Trên cơ sở độc quyền phát hành tiền, ngân hàng trung ương thực hiện việc cung ứng tiền
tệ cho

Họ tên SV/HV: Hoàng Thị Phương Uyên - Mã LHP: 2127EFIN2811

Trang 21/29


nền kinh tế thơng qua việc cấp tín dụng cho các ngân hàng trung gian, từ bỏ các mối quan
hệ tiền
tế - tín dụng – ngân hàng và thanh tốn với công chúng, chỉ thực hiện chức năng ngân
hàng đối
với các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác, nghĩa là khác hàng của ngân
hàng
trung ương trong các quan hệ tiền tệ - tín dụng – ngân hàng và thanh toán là ngân hàng
thương
mại và các tổ chức tín dụng khác.
Chức năng này của ngân hàng trung ương được thể hiện trên các khía cạnh sau:
- Mở tài khoản và nhận tiền gửi của các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng: tiền

gửi
của ngân hàng trung ương gồm hai loại:
+ Tiền gửi dự trữ bắt buộc: khoản tiền dự trữ này được quy định bắt buộc đối với các
NHTM và
các TCTD có huy động vốn tiền gửi của công chúng. Mức dự trữ bắt buộc được tính theo
tỷ lệ
% trên từng loại tiền gửi khơng kỳ hạn và có kỳ hạn. Tỷ lệ này do ngân hàng trung ương
quy
định trong từng thời kỳ. Mục đích của dự trữ bắt buộc là nhằm đảm bảo khả năng thanh
toán hạn
chế rủi ro thanh toán cho cả hệ thống. Tuy nhiên theo thời gian, ý nghĩa này giảm dần.
Cùng với
sự phát triển của thị trường tiền tệ, các hình thức bảo hiểm tiền gửi ra đời đã giảm bớt khả
năng
xảy ra tình trạng rút tiền ồ ạt khi có thơng tin khơng bình thường về một ngân hàng. Vì

Họ tên SV/HV: Hồng Thị Phương Un - Mã LHP: 2127EFIN2811

Trang 22/29


vậy, tỷ lệ
dự trữ bắt buộc ngày càng giảm ở hầu hết các quốc gia. Hiện nay, tỷ lệ dự trữ bắt buộc
thường
được đề cập đến với tư cách là cơng cụ của chính sách tiền tệ.
+ Tiền gửi thanh toán: đây là khoản tiền gửi của các ngân hàng tại ngân hàng trung ương
để đảm
bảo nhu cầu thanh toán thường xuyên giữa các ngân hàng với nhau và để điều chỉnh mức
dự trữ
bắt buộc khi cần.

- Cho vay với các ngân hàng và tổ chức tín dụng: Với tư cách là ngân hàng của các ngân
hàng,
ngân hàng trung ương luôn là chủ nợ và là người cho vay cuối cùng đối với các tổ chức
tín dụng
thơng qua hoạt động tái cấp vốn. Nghiệp vụ này tạo cho ngân hàng trung ương thực hiện
vai trò
điều tiết khối lượng tiền cung ứng một cách có hiệu quả. Khi cần cung ứng thêm tiền vào
lưu
thông, ngân hàng trung ương tăng thêm hạn mức tái cấp vốn, giảm lãi suất tái cấp vốn đối
với
các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng. Ngược lại, khi cần rút bớt tiền khỏi lưu
thông,
ngân hàng trung ương giảm hạn mức tái cấp vốn, tăng lãi suất tái cấp vốn đối với các
ngân hàng
thương mại và tổ chức tín dụng. Ngân hàng trung ương rất thận trọng, khơng sử dụng
thường
xun vai trị người cho vay cuối cùng của mình.

Họ tên SV/HV: Hồng Thị Phương Un - Mã LHP: 2127EFIN2811

Trang 23/29


- Là trung tâm thanh toán cho hệ thống ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng:
Bằng
cách thiết lập phịng thanh tốn tại trụ sở của mình, ngân hàng trung ương giúp các ngân
hàng
thương mại thanh toán bù trừ những món nợ với nhau, góp phần giảm bớt chi phí thanh
tốn, tiết
kiệm thời gian thực hiện thanh tốn giữa các ngân hàng. Mặt khác, ngân hàng trung ương

có thể
kiểm tra sự biến động vốn khả dụng của từng NHTM và có những giải pháp xử lí kịp
thời.
 Ngân hàng trung ương có tầm quan trọng khá lớn trong nền kinh tế nước nhà. Nhất là
trong
quá trình phát triển và tăng trưởng nền kinh tế, giúp cho nền kinh tế khơng bị q tải hay
gặp trắc
trở nào.
• Liên hệ chức năng này của ngân hàng nhà nước Việt Nam trong năm 2020:
- Năm 2020, để giảm bớt khó khăn từ đó có điều kiện phục hồi nhanh nền kinh tế do tác
động
của dịch COVID-19, Ngân hàng Nhà nước đã liên tiếp điều chỉnh giảm 3 lần các mức lãi
suất,
tổng mức giảm 1,5-2,0%/năm đối với lãi suất điều hành. Do đó, lãi suất cho vay phổ biến
áp
dụng cho các khoản vay hiện tại và các khoản vay mới đã giảm đáng kể, tạo điều kiện
thuận lợi
cho cả ngân hàng lẫn doanh nghiệp có được mặt bằng lãi suất thấp hơn, thúc đẩy tăng
trưởng tín
Họ tên SV/HV: Hồng Thị Phương Un - Mã LHP: 2127EFIN2811

Trang 24/29


dụng, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế.
- Ngày 24/4/2020, Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư 05/2020/TT-NHNN quy định
về tái
cấp vốn đối với Ngân hàng Chính sách xã hội theo Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg của
Thủ
tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện các chính sách hỗ trợ người dân gặp khó

khăn do
đại dịch COVID-19. Theo đó, Ngân hàng Nhà nước cho Ngân hàng Chính sách Xã hội
vay tổng
số tiền tái cấp vốn tối đa 16.000 tỷ đồng, với lãi suất tái cấp vốn là 0%/năm.
- Ngày 9/10/2020, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 121/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung khoản
2 Điều 12 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 về đầu tư vốn nhà nước vào
doanh
nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp. Theo đó, các ngân hàng thương
mại cổ
phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ được Nhà nước chính thức tiếp tục đầu
tư vốn
để duy trì tỷ lệ cổ phần, vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp.
Câu 2:
• Lãi suất huy động: là lãi suất mà các ngân hàng và tổ chức tín dụng đưa ra trong q
trình
huy động tiền gửi. Loại lãi suất sẽ quy định tỉ lệ cần phải trả cho những hình thức nhận
tiền gửi
của khách hàng.
Họ tên SV/HV: Hoàng Thị Phương Uyên - Mã LHP: 2127EFIN2811

Trang 25/29


×