Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Kỹ năng tạo lập văn bản nhóm 10 nguyễn thị minh châu B19DCQT026

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (654.9 KB, 13 trang )

Họ và tên: Nguyễn Thị Minh Châu - Mã sinh viên: B19DCQT026


HỌC VIỆN CƠNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THƠNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÀI TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
KỸ NĂNG TẠO LẬP VĂN BẢN
(Mã học phần: SKD1103)

Giảng viên: Đinh Thị Hương
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Minh Châu
Mã sinh viên: B19DCQT026
Lớp: D19-273
Nhóm lớp học: 10
SĐT: 0985939830

Hà Nội


HỌC VIỆN CƠNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THƠNG
BỘ MƠN PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG
----------------------------------------------------------------------------ĐỀ BÀI TIỂU LUẬN (THI) KẾT THÚC HỌC PHẦN
(Hình thức thi: Viết tiểu luận cuối kỳ)

Học phần: Kỹ năng tạo lập văn bản tiếng Việt
Lớp: SKD 1103- nhóm 10

Thời gian viết: Từ 23/11/2021-18/11/2021

ĐỀ BÀI: 04


Câu 1: (3 điểm)
Trình bày về tính liên kết trong văn bản tiếng Việt?
Câu 2: (4 điểm)
Soạn thảo một báo cáo trình bày những thu hoạch của bản thân sau khi kết thúc
quá trình học trực tuyến môn học Kỹ năng tạo lập văn bản tiếng Việt?
Câu 3: (3 điểm)
Anh (chị) hiểu thế nào về nội dung và hình thức của Cơng văn phúc đáp? Cho ví
dụ minh họa?

Hà Nội, ngày 23 tháng 11 năm 2021

PHỤ TRÁCH BỘ MÔN

GIẢNG VIÊN RA ĐỀ
Đinh Thị Hương


LỜI MỞ ĐẦU
Trong đời sống hiện nay, máy tính đã và đang trở thành một công cụ đắc lực
không thể thiếu đối với mỗi người, đặc biệt là quá trình soạn thảo văn bản. Cho
nên, kỹ năng soạn thảo văn bản: Là một phần khơng thể thiếu trong nhiều vị
trí ở hầu hết các ngành nghề và hay còn gọi cách khác là cách ta thực hiện
thao tác như nhập thơng tin, chỉnh sửa, trình bày văn bản được thực hiện
trên giấy hoặc các phần mềm ứng dụng như Microsoft Word. Đây cũng chính
là một phần quan trọng trong chương trình đại học và là kỹ năng mà bất cứ
nhà tuyển dụng nào cũng muốn thấy trong bản ứng tuyển của ứng viên đi xin
việc trong thời đại ngày nay.
Kỹ năng soạn thảo văn bản chuyên nghiệp cũng mang lại được tầm quan
trọng cho chúng ta: Như khi người khác đọc văn bản của ta, họ sẽ đưa ra đánh
giá được về trí thơng minh và sự siêng năng, có tố chất về kỹ năng của mình

dựa trên bản soạn thảo văn bản mà họ nhìn thấy. Cho dù văn bản đó là trên
giấy hay trực tuyến (như email, bài viết trên các trang web…) mà tốt thì sẽ
tạo cho người đọc có sự ấn tượng tích cực về mình. Và ngược lại, tạo cho họ
mất thiện cảm hay tiêu cực về mình nếu văn bản của mình có lỗi chính tả hoặc
lỗi ngữ pháp. Mà hậu quả của một văn bản kém chất lượng có thể sẽ khá nặng,
ảnh hưởng đến việc xin việc của mình hoặc bản báo cáo: Như khi đi xin việc,
kỹ năng soạn thảo văn bản khơng tốt sẽ khiến bản thân mình khơng nhận
được lời mời phỏng vấn cho công việc thực sự mong muốn. Hay một hồ sơ
hoặc thư xin việc chứa nhiều lỗi cho họ thấy chứng tỏ mình khơng chun
nghiệp hoặc kỹ năng đang cịn kém. Đây khơng nên là ấn tượng ban đầu mà
ta tạo ra cho nhà tuyển dụng tiềm năng khi đang tìm việc làm.
Nhằm giải quyết vấn đề đó và đem lại kỹ năng nhất định cho sinh viên về
Kỹ năng tạo lập văn bản, Học viện Cơng nghệ Bưu chính Viễn thơng đã đem
bộ mơn Kỹ năng tạo lập văn bản tiếng Việt vào chương trình dạy học cho sinh
viên, đáp ứng cho như cầu công việc trong tương lai.


Họ và tên: Nguyễn Thị Minh Châu
MSV: B19DCQT026

BÀI LÀM

Câu 1:
Tính liên kết của văn bản là tính chất kết hợp, gắn bó, ràng buộc qua lại giữa
các cấp độ đơn vị dưới văn bản. Ðó là sự kết hợp, gắn bó giữa các câu trong đoạn,
giữa các đoạn, các phần, các chương với nhau, xét về mặt nội dung cũng như hình
thức biểu đạt, là một trong những tính chất quan trọng nhất của văn bản, làm cho
văn bản có nghĩa và dễ hiểu. Trên cơ sở đó, tính liên kết của văn bản thể hiện ở
hai mặt: liên kết nội dung và liên kết hình thức
Để văn bản có tính liên kết người viết phải làm cho nội dung của các câu, các

đoạn thống nhất và găn bó chặt chẽ với nhau. Đồng thời phải biết kết nối các câu,
các đoạn đó bằng những phương tiện ngơn ngữ thích hợp. Các câu trong một đoạn
văn và các đoạn văn trong một văn bản phải ln có sự liên kết chặt chẽ về nội
dung và hình thức:
+ Liên kết về nội dung:
Nội dung văn bản bao gồm hai nhân tố cơ bản: đề tài và chủ đề (hay còn gọi là
chủ đề và lơ­gích). Do đó, tính liên kết về mặt nội dung thể hiện tập trung qua
việc tổ chức, triển khai hai nhân tố này, trên cơ sở đó hình thành 2 nhân tố liên
kết: liên kết đề tài và liên kết chủ đề (còn gọi là liên kết chủ đề và liên kết lơ­gích).
Liên kết đề tài là sự kết hợp, gắn bó giữa các cấp độ đơn vị dưới văn bản trong
việc tập trung thể hiện đối tượng mà văn bản đề cập đến. (Liên kết lơ­gíc là các
câu trong đoạn văn và các đoạn văn trong văn bản phải được sắp xếp theo một
trình tự hợp lí).
Liên kết chủ đề là sự tương hợp mang tính lơ­gích về nội dung nghĩa giữa các
cấp độ đơn vị dưới văn bản. Ðó là sự tương hợp về nội dung miêu tả, trần thuật
hay bàn luận giữa các câu, các đoạn, các phần trong văn bản.
Một văn bản được xem là có liên kết lơ­gích khi nội dung miêu tả, trần thuật,
bàn luận giữa các câu, các đoạn, các phần không rời rạc hay mâu thuẫn với nhau,
ngoại trừ trường hợp người viết cố tình tạo ra sự mâu thuẫn nhắm vào một mục
đích biểu đạt nào đó.
+ Liên kết hình thức:


Liên kết hình thức trong văn bản là sự kết hợp, gắn bó giữa các cấp độ đơn vị
dưới văn bản xét trên bình diện ngơn từ biểu đạt, nhằm hình thức hố, hiện thực
hố mối quan hệ về mặt nội dung giữa chúng.
Như đã nói, liên kết nội dung với hai nhân tố đề tài và chủ đề thể hiện qua mối
quan hệ giữa các câu, các đoạn, các phần..., xoay quanh đề tài và chủ đề của văn
bản. Mối quan hệ này mang tính chất trừu tượng, khơng tường minh. Do đó, trong
q trình tạo văn bản, người viết (người nói) bao giờ cũng phải vận dụng các

phương tiện ngơn từ cụ thể để hình thức hố, xác lập mối quan hệ đó. Tồn bộ
các phương tiện ngơn từ có giá trị xác lập mối quan hệ về nội dung giữa các câu,
các đoạn... là biểu hiện cụ thể của liên kết hình thức.
Liên kết hình thức trong văn bản được phân chia thành nhiều phương thức liên
kết. Mỗi phương thức liên kết là một cách tổ chức sự liên kết, bao gồm nhiều
phương tiện liên kết khác nhau có chung đặc điểm nào đó. Nhìn chung, liên kết
hình thức bao gồm các phép liên kết: lặp ngữ âm, lặp từ vựng, thế đồng nghĩa,
liên tưởng, đối nghịch, thế đại từ, tỉnh lược cấu trúc, lặp cấu trúc và tuyến tính.
Các phép liên kết này sẽ được xem xét cụ thể trong tổ chức của đoạn văn ­ đơn
vị cơ sở và là đơn vị điển hình của văn bản. Các phép liên kết này cũng được vận
dụng giữa các đoạn, phần... trong văn bản.
Ðiều đó có nghĩa là liên kết hình thức thể hiện ở nhiều cấp độ trong văn bản.
Trong văn bản, liên kết nội dung và liên kết hình thức có mối quan hệ biện chứng
với nhau, trong đó, liên kết nội dung quy định liên kết hình thức.
*Các phép liên kết chính:
+ Phép lặp từ ngữ: sử dụng lặp đi lặp lại một (một số) từ ngữ nào đó ở các câu
khác nhau để tạo sự liên kết.
+ Phép đồng nghĩa, trái nghĩa và liên tưởng: sử dụng các từ ngữ đồng nghĩa, trái
nghĩa hoặc cùng trường liên tưởng ở các câu khác nhau để tạo sự liên kết.
+ Phép thế: sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ có tác dụng thay thế từ ngữ đã có
ở câu đứng trước.
+ Phép nối: sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ biểu thị quan hệ với câu đứng
trước.

Câu 2:


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------------------------------------------------------Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2021

BÁO CÁO TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ HỌC TẬP
Kính gửi: Giảng viên môn Kỹ năng tạo lập văn bản tiếng Việt

I, THÔNG TIN CÁ NHÂN
Họ và tên: Nguyễn Thị Minh Châu
Ngày sinh: 21/03/2001
Lớp: D19- 273
MSV: B19DCQT026
Email:
SĐT: 0985939830
Nơi học tập: Học viện Cơng nghệ Bưu chính Viễn thơng

II, NỘI DUNG BÁO CÁO
1.Tóm tắt nội dung kiến thức đã & đang học:
Môn Kỹ năng tạo lập văn bản gồm 3 chương học: Chương 1 là: Tổng quan về
văn bản và Tiếng việt thực hành; chương 2 là: Thể thức và kỹ thuật trình bày văn
bản; chương 3 là: Phương pháp soạn thảo.
Nội dung môn học cung cấp kiến thứ nền tảng về Kỹ năng tạo lập văn bản
Tiếng việt, quy trình thực hiện các bước cụ thể, giúp sinh viên xác định được chủ
đề, xây dựng cấu trúc đoạn, soạn văn bản và biên tập văn bản. Mơn học cịn giúp
ta nắm vững kỹ năng soạn thảo một văn bản đúng về nội dung và hình thức đúng,
hạn chế được các lỗi cơ bản nhằm cho người đọc văn bản thoải mái và thích thú
khi xem xét văn bản. Ngồi ra, môn học đưa ra phương pháp soạn thảo một số


loại văn bản thông thường như: Báo cáo, công văn, tờ trình, thơng báo…Để cách
tạo lâp các loại văn bản này đúng cách thức.
2. Những thuận lợi và khó khăn khi học:
Vì tình hình dịch covid diễn biến căng thẳng, nên Bộ giáo dục phải triển khai
cho các trường miền trong và miền ngoài thực hiện giảng dạy và học trực tuyến

qua các phần mềm ứng dụng để phòng chống dịch và đảm bảo sức khỏe tốt cho
tất cả mọi người, nên trường mà em đang theo học là Học viện Cơng nghệ Bưu
chính Viễn thơng có cho các sinh viên của trường tham gia học trực tuyến qua
phần mềm Trans. Mặc dù học qua trực tuyến em đã gặp rất nhiều trục trặc về
đường truyền mạng hay là việc không được gặp trực tiếp cô và các bạn trong cùng
lớp đã khiến lớp học đôi lúc mang cảm giác nhằm chán. Nhưng điều đó khơng
làm em nản đi mà đổi lại em đã cố gắng lắng nghe cô giảng để tiếp thu bài một
cách đầy đủ và rút ra kinh nghiệm cho bản thân và được học trực tuyến tại nhà
cũng giúp em trong việc hạn chế đi lại tiếp xúc với mọi người khi dịch đang bùng
phát ở mọi miền. Vì vậy, sau khi kết thúc quá trình học trực tuyến môn Kỹ năng
tạo lập văn bản Tiếng việt đã mang lại cho em rất nhiều điều bổ ích và cần thiết
trong học tập và cuộc sống của em.
3. Mục tiêu của môn học:
Nội dung của môn học Kỹ năng tạo lập văn bản muốn truyền lại cho tất cả mọi
người, nhất là các bạn sinh viên đang học tập tại trường hoặc mới ra trường về
cách viết rõ ràng, lưu loát và mạch lạc về nội dung và hình thức để thuyết phục
người đọc. Tơn trọng và có ý thức bảo vệ sự trong sáng của ngơn ngữ mẹ đẻ.
Giúp sinh viên nắm bắt được những kiến thức cơ bản, hiểu rõ được một văn
bản soạn thảo đúng nghĩa về mặt hình thức và nội dung. Hạn chế tránh được
những lỗi nhỏ, để có một bài soạn thảo văn bản đẹp và khoa học.
4. Kết quả thu hoạch về môn học:
Môn học giúp em biết các Kỹ năng tạo lập văn bản về hình thức và kỹ thuật
trình bày nội dung làm sao cho đúng của một bài soạn thảo văn bản. Quan trọng
nhất là các quy tắc cơ bản trong soạn thảo văn bản đó là: viết một câu hồn chỉnh
có đủ ý nghĩa, sau một câu phải có dấu chấm, sau dấu chấm và đầu câu phải viết
hoa, mỗi đoạn văn phải thụt dòng, mỗi chữ cách nhau một dấu cách…Hay khi
trình bày một văn bản thì cần phải chú ý đến phơng chữ ( hiện nay phông chữ chủ
yếu là Time New Roman), cỡ chữ 13, chữ nào là tiêu đề thì phải cỡ chữ to hơn
hoặc in đậm, in nghiêng tùy cách mình trình bày, cách lề như quy định (lề trên
khoảng 2cm, lề trái khoảng 3cm, lể phải khoảng 2cm, lề dưới khoảng 2cm).



Khi soạn thảo một văn bản phải có bố cục rõ ràng: Phần quốc hiệu và tiêu ngữ
phải gõ chính xác, cỡ chữ chuẩn. Một văn bản luôn phải gồm ba phần: Mở đầu,
phần nội dung, phần kết luận. Viết chính xác khi chữ nào cần viết hoa và chữ nào
chỉ viết thường. Nắm được rõ các phương pháp soạn thảo văn bản để viết làm sao
cho phù hợp với từng loại văn bản.

III, TỔNG KẾT MƠN HỌC
Qua q trình học trực tuyến, em thấy được tầm quan trọng của việc soạn thảo
một văn bản đúng là như thế nào, giúp em tạo cho mình cách tự rèn luyện bản
thân về kỹ năng xây dựng văn bản, kỹ năng viết câu, kỹ năng dung từ hay kể cả
việc rèn luyện chính tả. Đó là điều mà em cần phải học hỏi nhiều và trau dồi kỹ
năng để sau có làm một bài soạn thảo văn bản hay bài báo cáo, đơn xin việc thì
sẽ khơng cịn bỡ ngỡ hay sai những lỗi cơ bản mà trước đó tơi đã vấp phải. Và
em nghĩ không chỉ quan trọng với em lúc đang là một sinh viên năm 3 của trường
Học viện Cơng nghệ Bưu chính Viễn thơng mà cịn gắn liền với cuộc sống của
em khi ra trường và đi làm.
Em sẽ cố gắng áp dụng những gì mà em đã được học vào cuộc sống thực tiễn
và công việc sau này của em. Và em sẽ luôn không ngừng trau dồi kỹ năng để
bản thân trở nên tốt đẹp hơn.
Trên đây là toàn bộ nội dung báo cáo của em về tình hình và kết quả học tập về
mơn Kỹ năng tạo lập văn bản Tiếng việt trong học kỳ vừa rồi. Rất mong được sự
nhận xét, đánh giá và đóng góp của giảng viên để bài báo cáo của em được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Người viết
Châu
Nguyễn Thị Minh Châu



Câu 3:
Phúc đáp là việc trả lời bằng thư từ, cơng văn một số câu hỏi mà chủ thể có
thẩm quyền đưa ra/đặt ra cho cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp trong thẩm
quyền, nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Cơng văn phúc đáp là văn bản được cá nhân, tổ chức sử dụng để trả lời (phúc
đáp) một/một số câu hỏi mà chủ thể có thẩm quyền đưa ra/đặt ra cho chủ thể làm
cơng văn. Hoặc cũng có thể là văn bản trả lời khi nhận được một văn bản khác từ
phía cá nhân, tổ chức khác (ví dụ như Đơn u cầu, Cơng văn u cầu…).
Theo đó, Mẫu phúc đáp công văn là văn bản được cá nhân, cơ quan, tổ chức
sử dụng để trả lời phúc đáp một nội dung nào đó. Mẫu nêu rõ nội dung trả lời,
thông tin cơ quan trả lời.
Mẫu công văn phúc đáp được sử dụng khi chủ thể (công dân, tổ chức, doanh
nghiệp) nào đó có u cầu về một cơng việc nhất định gửi đến cá nhân, cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền (có thể là cá nhân nếu văn bản pháp luật, điều lệ tổ chức,
doanh nghiệp có quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của người đó; có thể là đơn vị,
cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp) và tổ chức, cá nhân đó trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của mình sẽ phải soạn cơng văn phúc đáp lại nội dung yêu
cầu từ phía chủ thể có u cầu theo mẫu cơng văn phúc đáp theo quy định pháp
luật.
Trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam có thể thấy
rằng Cơng văn phúc đáp được sử dụng rất phổ biến. Với cơ quan nhà nước, công
văn phúc đáp được coi là một trong những loại phương tiện giao tiếp chính thức
của cơ quan Nhà nước với cấp trên, cấp dưới và với cơng dân.
*Mẫu cơng văn phúc đáp có những nội dung sau:
+ Mở đầu: trả lời công văn số … ngày … / … / … của ……… về vấn đề…
+ Nội dung:
Nêu những nội dung trả lời các vấn đề mà các cơ quan, đơn vị khác hoặc thư
riêng, đơn khiếu nại của cá nhân, yêu cầu cơ quan giải quyết những yêu cầu hay

trả lời những thắc mắc.
Nếu không trả lời hoặc chưa thể trả lời được thì nêu lý do hợp lý (có thể là
khơng đủ các dữ kiện để giải đáp thắc mắc các yêu cầu đặt ra).


+ Kết thúc: nhận được cơng văn này, cịn điểm nào chưa rõ đề nghị quý… cho ý
kiến. Chúng tôi sẵn sàng trả lời thêm.
*Một mẫu công văn phúc đáp được coi là hợp lệ khi đáp ứng được đầy đủ các
điều kiện sau:
+ Chỉ viết về một vấn đề duy nhất, lời văn rõ ràng, không nước đôi;
+ Ngôn ngữ ngắn gọn, súc tích và ý tưởng bám sát với chủ thể cần biểu đạt;
+ Nghiêm túc, lịch sử và có tính thuyết phục người nhận;
+ Tn thủ đúng thể thức của văn bản đặc biệt là phần trích yếu nội dung cơng
văn
 Ví dụ minh họa:
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
TP. HỒ CHÍ MINH

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

-----------------------------------------------

-----------------------------------------Số: 257/ĐHSP-TTĐT

Hà Nội, Ngày 25 tháng 11 năm 2021


V/v: Phúc đáp xác minh
văn bằng, chứng chỉ

Kính gửi: Trường Đại học Kinh tế TP.HCM

Phúc đáp công văn số 99/CV-ĐHKT-QLĐT&CTSV ngày 20/02/2021 của
Trường Đại học Kinh tế TP.HCM, về việc xác minh 01 giấy chứng nhận tốt
nghiệp đại học sau:
Họ và tên: Nguyễn Thị Quỳnh
Sinh ngày: 21/05/1997
Ngành: Giáo Dục Quốc phịng
Hệ đào tạo: Chính quy
Năm tốt nghiệp: 2019


Số vào sổ: 40/GDQP – 6/2019
Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh xác nhận Giấy chứng nhận trên là
HỢP LỆ, đương sự có tên trong danh sách được công nhận và cấp bằng tốt nghiệp
theo quyết định số 714/QĐ-ĐHSP -ĐT, ngày 5 tháng 6 năm 2019 của Hiệu trưởng
Trường ĐHSP TP.HCM.
Trân trọng!

Nơi nhận:

HIỆU TRƯỞNG

- Như trên

(đã ký)


- Lưu TCHC, TTĐT.

TS. Bạch Văn Hợp


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin gửi lời sâu sắc đến Học viện Cơng nghệ Bưu chính Viễn thơng
đã đưa môn học Kỹ năng tạo lập văn bản vào trong chương trình giảng dạy. Đặc
biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên bộ môn Đinh Thị Hương đã
dạy dỗ, rèn luyện và truyền đạt những kiến thức vô cùng quý báu cho em trong
suốt thời gian học tập qua. Đây thực sự là những điều cần thiết cho q trình học
tập và cơng tác sau này của em.
Bộ môn Kỹ năng tạo lập văn bản là mơn học bổ ích, thú vị, gắn liền với nhu
cầu thực tiễn của mỗi sinh viên. Tuy nhiên, vì thời gian học tập trực tuyến qua
phần mềm Trans không được nhiều, mặc dù đã rất cố gắng nhưng chắc chắn
những hiểu biết và kỹ năng môn học này của em đang cịn hạn chế nhiều. Do đó,
Bài tiểu luận kết thúc học phần này của em khó có thể tránh được những thiếu sót
và những chỗ chưa được chính xác. Kính mong giảng viên bộ mơn xem xét và
góp ý giúp Bài tiểu luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!



×