Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Kỹ năng tạo lập văn bản nhóm 10 đặng lê hoàng anh B19DCKT004

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (464.4 KB, 13 trang )


HỌC VIỆN CƠNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THƠNG
KHOA KẾ TOÁN
……… oOo ………

TIỂU LUẬN KẾT THÚC
MÔN HỌC

KỸ NĂNG TẠO LẬP VĂN BẢN

Đề số: 04
Họ và tên: Đặng Lê Hoàng Anh
Mã sinh viên: B19DCKT004
Nhóm lớp học: 10
Giảng viên giảng dạy: Đinh Thị Hương

HÀ NỘI, 12/2021

2


MỞ ĐẦU
Kỹ năng soạn thảo văn bản:
Được biết đến là một phần khơng thể thiếu trong nhiều vị trí ở hầu hết các ngành
nghề cũng như trong cuộc sống. Ngay cả khi khơng là một nhà văn thì tần suất bạn
soạn thảo văn bản thường xuyên hơn bạn nghĩ. Ít nhất, bạn cũng sẽ viết công văn xin
việc, email gửi đến nhà tuyển dụng, đăng bài trên các phương tiện truyền thông xã
hội… Giả dụ công việc yêu cầu, bạn cũng tạo ra những văn bản như báo cáo, thuyết
trình, bản tin…
Ta thấy kỹ năng tạo lập văn bản là cách bạn thực hiện các thao tác như nhập thông
tin, chỉnh sửa, trình bày văn bản được thực hiện trên giấy hoặc các phần mềm ứng dụng


như Microsoft Word. Đây cũng là một phần trong chương trình đại học và là kỹ năng
mà bất cứ nhà tuyển dụng nào cũng muốn thấy trong văn bản ứng tuyển của ứng viên
trong thời đại ngày nay.
Tầm quan trọng của kỹ năng soạn thảo văn bản chuyên nghiệp:
Khi người khác đọc văn bản của bạn, họ sẽ đưa ra đánh giá về trí thông minh và sự
siêng năng của bạn dựa trên những gì họ nhìn thấy. Cho dù văn bản đó là trên giấy hay
trực tuyến (chẳng hạn như email, bài viết trên trang web…), người đọc sẽ có ấn tượng
tiêu cực về bạn nếu văn bản của bạn có lỗi chính tả và lỗi ngữ pháp.
Hoặc khi xin việc, kỹ năng soạn thảo văn bản không tốt sẽ khiến bạn không nhận
được lời mời phỏng vấn cho công việc thực sự mong muốn. Gửi một hồ sơ hoặc thư xin
việc chứa nhiều lỗi cho thấy bạn không chuyên nghiệp. Đây không nên là ấn tượng bạn
tạo ra cho nhà tuyển dụng tiềm năng khi đang tìm việc làm. Từ đó thấy được tầm quan
trọng cực kì to lớn của mơn kĩ năng tạo lập văn bản trong giảng đường tới khi tiếp cận
gần hơn công việc tương lai.

3


Câu 1 (3 điểm). Anh (chị) hiểu thế nào về tính liên kết trong văn bản tiếng Việt.
Trả lời :
Tính liên kết trong văn bản tiếng việt:

Tính liên kết của văn bản là tính chất kết hợp, gắn bó, ràng buộc qua lại giữa các
cấp độ đơn vị dưới văn bản. Ðó là sự kết hợp, gắn bó giữa các câu trong đoạn,
giữa các đoạn, các phần, các chương với nhau, xét về mặt nội dung cũng như hình
thức biểu đạt, là một trong những tính chất quan trọng nhất của văn bản, làm cho
văn bản có nghĩa và dễ hiểu. Trên cơ sở đó, tính liên kết của văn bản thể hiện ở hai
mặt: liên kết nội dung và liên kết hình thức.

Để văn bản có tính liên kết người viết phải làm cho nội dung của các câu, các đoạn

thống nhất và găn bó chặt chẽ với nhau. Đồng thời phải biết kết nối các câu, các
đoạn đó bằng những phương tiện ngơn ngữ thích hợp.
Các câu trong một đoạn văn và các đoạn văn trong một văn bản phải ln có sự
liên kết chặt chẽ về nội dung và hình thức:
❖ Liên kết về nội dung:






Nội dung văn bản bao gồm hai nhân tố cơ bản: đề tài và chủ đề (hay còn gọi là chủ
đề và lơ-gích). Do đó, tính liên kết về mặt nội dung thể hiện tập trung qua việc tổ
chức, triển khai hai nhân tố này, trên cơ sở đó hình thành 2 nhân tố liên kết: liên kết
đề tài và liên kết chủ đề (còn gọi là liên kết chủ đề và liên kết lơ-gích).
Liên kết đề tài là sự kết hợp, gắn bó giữa các cấp độ đơn vị dưới văn bản trong việc
tập trung thể hiện đối tượng mà văn bản đề cập đến. ( Liên kết lơ-gíc là các câu trong
đoạn văn và các đoạn văn trong văn bản phải được sắp xếp theo một trình tự hợp lí).
Liên kết chủ đề là sự tương hợp mang tính lơ-gích về nội dung nghĩa giữa các cấp
độ đơn vị dưới văn bản. Ðó là sự tương hợp về nội dung miêu tả, trần thuật hay bàn
luận giữa các câu, các đoạn, các phần trong văn bản. Một văn bản được xem là có
liên kết lơ-gích khi nội dung miêu tả, trần thuật, bàn luận giữa các câu, các đoạn,
các phần không rời rạc hay mâu thuẫn với nhau, ngoại trừ trường hợp người viết cố
tình tạo ra sự mâu thuẫn nhắm vào một mục đích biểu đạt nào đó.

❖ Liên kết hình thức:





Liên kết hình thức trong văn bản là sự kết hợp, gắn bó giữa các cấp độ đơn vị dưới
văn bản xét trên bình diện ngơn từ biểu đạt, nhằm hình thức hố, hiện thực hố mối
quan hệ về mặt nội dung giữa chúng.
Như đã nói, liên kết nội dung với hai nhân tố đề tài và chủ đề thể hiện qua mối quan
hệ giữa các câu, các đoạn, các phần..., xoay quanh đề tài và chủ đề của văn bản. Mối
quan hệ này mang tính chất trừu tượng, khơng tường minh. Do đó, trong q trình
tạo văn bản, người viết (người nói) bao giờ cũng phải vận dụng các phương tiện
ngơn từ cụ thể để hình thức hố, xác lập mối quan hệ đó. Toàn bộ các phương tiện
ngơn từ có giá trị xác lập mối quan hệ về nội dung giữa các câu, các đoạn... là biểu
hiện cụ thể của liên kết hình thức.
4






Liên kết hình thức trong văn bản được phân chia thành nhiều phương thức liên kết.
Mỗi phương thức liên kết là một cách tổ chức sự liên kết, bao gồm nhiều phương
tiện liên kết khác nhau có chung đặc điểm nào đó. Nhìn chung, liên kết hình thức
bao gồm các phép liên kết: lặp ngữ âm, lặp từ vựng, thế đồng nghĩa, liên tưởng, đối
nghịch, thế đại từ, tỉnh lược cấu trúc, lặp cấu trúc và tuyến tính. Các phép liên kết
này sẽ được xem xét cụ thể trong tổ chức của đoạn văn - đơn vị cơ sở và là đơn vị
điển hình của văn bản. Các phép liên kết này cũng được vận dụng giữa các đoạn,
phần... trong văn bản. Ðiều đó có nghĩa là liên kết hình thức thể hiện ở nhiều cấp độ
trong văn bản. Trong văn bản, liên kết nội dung và liên kết hình thức có mối quan
hệ biện chứng với nhau, trong đó, liên kết nội dung quy định liên kết hình thức.
Các phép liên kết chính:

+ Phép lặp từ ngữ: sử dụng lặp đi lặp lại một (một số) từ ngữ nào đó ở các câu khác

nhau để tạo sự liên kết.
+ Phép đồng nghĩa, trái nghĩa và liên tưởng: sử dụng các từ ngữ đồng nghĩa, trái nghĩa
hoặc cùng trường liên tưởng ở các câu khác nhau để tạo sự liên kết.
+ Phép thế: sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ có tác dụng thay thế từ ngữ đã có ở câu
đứng trước.
+ Phép nối: sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ biểu thị quan hệ với câu đứng trước.
Ví dụ 1:
“Trường học của chúng ta là trường học của chế độ dân chủ nhân dân, nhằm mục
đích đào tạo những cơng dân và cán bộ tốt, những người chủ tương lai của nước nhà.
Về mọi mặt, trường học của chúng ta phải hơn hẳn trường học của thực dân phong
kiến.
Muốn được như thế thì thầy giáo, học trò và cán bộ phải cố gắng hơn nữa để
tiến bộ hơn nữa” .
(Hồ Chí Minh – Về vấn đề giáo dục)
Các phép liên kết được sử dụng là:
– Phép lặp: “Trường học của chúng ta”
– Phép thế: “Muốn được như thế”… thay thế cho toàn bộ nội dung của đoạn trước đó.
Ví dụ 2:
a) Vì tơi biết rõ, nhắc đến mẹ tôi, cô tôi chỉ cố ý gieo rắc vào đầu óc tơi những hồi
nghi để tơi khinh miệt và ruồng rẫy mẹ tôi, một người đàn bà đã bị cái tội là goá
chồng, nợ nần cùng túng quá, phải bỏ con cái đi tha hương cầu thực. Nhưng đời nào
tình thương u và lịng kính mến mẹ tôi lại bị những rắp tâm tạnh bẩn xâm phạm
đến…
(Nguyên Hồng)

5


b) Đứng ngắm cây sầu riêng, tôi cứ nghĩ mãi về cái dáng cây kì lạ này. Thân nó khẳng
khiu, cao vút, cành ngưng thẳng đuột, thiếu cái dáng cong, đứng nghiêng, chiều quằn,

chiều lượn của cây xoài, cây nhãn. Lá nhỏ xanh vàng, hơi khép lại, tưởng như lá héo.
Vậy mà khi trái chín, hương toả ngọt ngào, vị ngọt đến đam mê.
(Mai Văn Tạo)

a)
Phép lặp: mẹ tôi – mẹ tơi.
Phép thế: có ý gieo rắc vào đầu óc tôi những hoài nghi để tôi khinh miệt và
ruồng rẫy mẹ tôi – những rắp tâm tanh bẩn.
b)
Phép thế: cây sầu-riêng – nó.
Phép liên tưởng: cây – thân – lá – trái.
Phép nối: vậy mà.

6


Câu 2 (4 điểm). Soạn thảo một báo cáo trình bày những thu hoạch của bản thân
sau khi kết thúc q trình học trực tún mơn học Kỹ năng tạo lập văn bản tiếng
Việt.
Trả lời :
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BÁO CÁO
TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ HỌC TẬP

Kính gửi:

- Giảng viên môn kỹ năng tạo lập văn bản.

Họ và tên: Đặng Lê Hoàng Anh


Lớp: D19ACCA

Ngày sinh: 06/12/2001
Quê quán: Mỹ Đức – Hà Nội
Nghề nghiệp: Sinh Viên.
Nơi học tập hiện tại: Học viện Cơng nghệ Bưu chính Viễn thơng.
Mơn: Kỹ năng tạo lập văn bản.
Thời gian học tập: 4 tháng.
Kinh phí: 460.000đ
Nội dung môn học:
Cung cấp kiến thức nền tảng về kỹ năng tạo lập văn bản Tiếng Việt, quy trình
thực hiện các bước cụ thể, giúp sinh viên xác định được chủ đề, xây dựng cấu trúc
đoạn, soạn văn bản và biên tập văn bản. Môn học giúp ta nắm vững kỹ năng soạn thảo
một văn bản đúng về hình thức và nội dung, giúp sinh viên hạn chế lỗi nhằm đem lai
cho người đọc văn bản thoải mái khi xem xét văn bản.
Môn học đưa ra phương pháp soạn thảo một số loại văn bản thông thường như:
Báo cáo, công văn, tờ trình, thơng báo, biên bản, đơn, thư… Cách tạo lập các loại văn
bản này đúng cách thức.
Môn học sẽ giúp chúng ta hiểu và nắm rõ các quy tắc và kỹ năng soạn thỏa một
văn bản, giúp chúng ta soạn thỏa một văn bản đúng cả về hình thức lẫn nội dung.
Mục tiêu mơn học:
Tơn trọng và có ý thức bảo vệ sự trong sáng của Tiếng Việt.

7


Ứng dụng kỹ năng tạo lập văn bản để viết một cách rõ ràng, mạch lạc thuyết
phục người đọc


Tự nhận xét đánh giá về tình hình học tập của bản thân đối với môn học Kỹ năng
tạọ lập văn bản tiếng Việt trong thời gian học kỳ 2 (năm học 2020 – 2021):
1. Về tư tưởng: Kỹ năng tạo lập văn bản tiếng việt qua hình thức học trực tuyến là một
mơn học thú vị và cực kì bổ ích trong chương trình đào tạo của Học viên Cơng nghệ
Bưu chính viễn thơng. Em cảm thấy mơn học học này rất quan trọng đối với mình
trong hiện tại và tương lai sau này nên em rất có hứng thú với bộ mơn kỹ năng tạo lập
văn bản.
2. Về tình hình học tập:







Đã nắm rõ được cách tạo lập nội dung và cấu trúc văn bản, cấu trúc đoạn văn, biết
cách sử dụng đúng các phong cách văn bản cho mục đích tạo lập văn bản .
Đã soạn thảo được các văn bản có tính pháp quy, các văn bản hành chính thơng
thường, một số loại văn bản thơng thường như: Báo cáo, cơng văn, tờ trình, thơng
báo, biên bản, đơn, thư…xây dựng bố cục đúng cấu trúc, nội dung và thể thức của
các văn bản.
Đã nắm rõ các thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản.
Nhờ cơ giáo và bạn bè đóng góp thì Đơn ứng tuyển của bản thân trở nên hoàn
chỉnh và đầy đủ hơn.

Hà nội, ngày 06 tháng 12 năm 2021
Người báo cáo
(Ký và ghi rõ họ tên)

8



Câu 3 (3 điểm). Anh (chị) hiểu thế nào về nội dung và hình thức của Cơng văn
phúc đáp? Cho ví dụ minh hoạ.
Trả lời :
Cơng văn phúc đáp :
Cơng văn phúc đáp là văn bản được cá nhân, tổ chức sử dụng để trả lời (phúc đáp)
một/một số câu hỏi mà chủ thể có thẩm quyền đưa ra/đặt ra cho chủ thể làm cơng văn.
Hoặc cũng có thể là văn bản trả lời khi nhận được một văn bản khác từ phía cá nhân,
tổ chức khác (ví dụ như Đơn yêu cầu, Công văn yêu cầu, …).
Khi nào cần soạn công văn phúc đáp?
Mẫu công văn phúc đáp được sử dụng khi chủ thể (công dân, tổ chức, doanh nghiệp)
nào đó có u cầu về một cơng việc nhất định gửi đến cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền (có thể là cá nhân nếu văn bản pháp luật, điều lệ tổ chức, doanh nghiệp có quy
định về nhiệm vụ, quyền hạn của người đó; có thể là đơn vị, cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp) và tổ chức, cá nhân đó trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình
sẽ phải soạn cơng văn phúc đáp lại nội dung u cầu từ phía chủ thể có yêu cầu theo
mẫu công văn phúc đáp theo quy định pháp luật.
Trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam có thể thấy rằng Cơng
văn phúc đáp được sử dụng rất phổ biến. Với cơ quan nhà nước, công văn phúc đáp
được coi là một trong những loại phương tiện giao tiếp chính thức của cơ quan Nhà nước
với cấp trên, cấp dưới và với công dân.
Nội dung mẫu cơng văn phúc đáp gồm những gì?
Mẫu cơng văn phúc đáp có những nội dung sau:
(i) Mở đầu: trả lời công văn số … ngày … / … / … của ……… về vấn đề…
(ii) Nội dung:
+ Nêu những nội dung trả lời các vấn đề mà các cơ quan, đơn vị khác hoặc thư riêng,
đơn khiếu nại của cá nhân, yêu cầu cơ quan giải quyết những yêu cầu hay trả lời những
thắc mắc.
+ Nếu không trả lời hoặc chưa thể trả lời được thì nêu lý do hợp lý (có thể là khơng đủ

các dữ kiện để giải đáp thắc mắc các yêu cầu đặt ra).
(iii) Kết thúc: nhận được cơng văn này, cịn điểm nào chưa rõ đề nghị quý… cho ý kiến.
Chúng tôi sẵn sàng trả lời thêm.
Một mẫu công văn phúc đáp được coi là hợp lệ khi đáp ứng được đầy đủ các điều kiện
sau:
+ Chỉ viết về một vấn đề duy nhất, lời văn rõ ràng, không nước đôi;
+ Ngôn ngữ ngắn gọn, súc tích và ý tưởng bám sát với chủ thể cần biểu đạt;
+ Nghiêm túc, lịch sử và có tính thút phục người nhận;
+ Tn thủ đúng thể thức của văn bản đặc biệt là phần trích yếu nội dung công văn

9


Một số mẫu cơng văn phúc đáp
Ví dụ 1
TÊN DOANH NGHIỆP
Số: …../CV-……

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc
……, ngày….. tháng….năm…….

Kính gửi:…………………………(2)……
Căn cứ cơng văn số … ngày … / … / … của cơ quan/tổ chức/cá nhân/doanh
nghiệp… về vấn đề……(3)……
Chúng
tôi
xin
trả

lời
như
sau:…………(4)……………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………….
Nhận được công văn này, còn điểm nào chưa rõ đề nghị ………(tên cơ quan, đơn
vị, tổ chức, cá nhân nhận công văn) …………..cho ý kiến. Chúng tôi sẵn sàng trả
lời thêm.
Trân trọng cảm ơn!
Nơi nhận:
– Như trên ..(5)……..;
– …………………….;
– Lưu: VT, ..(6)……..

ĐẠI DIỆN CƠ QUAN/ TỔ CHỨC (7)
(Ký, đóng dấu)

10


Ví dụ 2:
ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐÌNH LẬP

CỘNG HỒ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Số: 596/UBND-NV

Đình Lập, ngày 06 tháng 6 năm 2019


V/v phúc đáp Văn bản số 22/CVUBND ngày 08/5/2019 của UBND
xã Bắc Xa

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Kính gửi: Ủy ban nhân dân xã Bắc Xa.
Ngày 09/5/2019, Ủy ban nhân dân huyện nhận được Văn bản số 22/CVUBND ngày 08/5/2019 của Ủy ban nhân dân xã Bắc Xa về việc đề nghị bố
trí, sắp xếp, kiện toàn cán bộ, công chức xã Bắc Xa, cụ thể như sau:
1.Đối với việc chuyển đồng chí Bí thư đồn sang đảm nhiệm chức
danh cơng chức Văn phịng – Thống kê:
Căn cứ Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội
vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công
chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Quyết định số 24/2013/QĐ-UBND ngày 06/11/2013 của
UBND tỉnh Lạng Sơn về việc ban hành Quy chế tổ chức tuyển dụng và quản
lý công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn quy định đối với
chức danh Cơng chức Văn phịng - Thống kê: Có trình độ trung cấp trở lên
đối với các ngành: Văn thư, lưu trữ; Hành chính; Thống kê; Quản trị Văn
phịng; Quản trị nhân lực; Kinh tế xã hội, Kinh tế kế hoạch; Luật.
Do vậy, căn cứ điều kiện tiêu chuẩn theo quy định thì bà Tơ Thị
Đương, Bí thư đoàn xã Bắc Xa, sinh ngày 05/9/1986, trình độ Đại học Luật
đủ điều kiện để chuyển sang đảm nhiệm chức danh công chức Văn phịng –
Thống kê. Đề nghị cá nhân bà Tơ Thị Đương sớm hoàn thiện hồ sơ để trình
UBND huyện thơng qua phịng Nội vụ để thẩm định xem xét quyết định về
việc chuyển cán bộ cấp xã sang đảm nhiệm chức danh công chức cấp xã.
Thủ tục hồ sơ chuyển cán bộ thôi giữ chức vụ vào làm công chức
cấp xã, cụ thể như sau:
Căn cứ Văn bản số 745/SNV-XDCQ ngày 28/9/2015 của Sở Nội vụ
về việc chuyển cán bộ cấp xã thơi giữ chức vụ bố trí vào làm công chức

cấp xã quy định về Hồ sơ thủ tục

11


Căn cứ nhu cầu của UBND cấp xã, sau khi xem xét đơn và hồ sơ của cá nhân
đề nghị, nếu có đủ điều kiện thì làm Cơng văn kèm theo hồ sơ của cá nhân đề nghị
chuyển cán bộ cấp xã thơi giữ chức vụ bố trí làm cơng chức cấp xã gửi UBND cấp
huyện.
2.Đối với việc đề xuất kiện tồn chức vụ Bí thư Đồn TNCS Hồ Chí
Minh xã Bắc Xa:
UBND xã Bắc Xa đề xuất kiện toàn ơng Hoàng Hiệp Hưng, Phó Bí thư Đoàn
xã, sinh ngày 10/3/1997, trình độ Trung cấp Lý luận hành chính.
Căn cứ Quyết định số số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ Nội vụ
quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ cơng chức xã, phường, thị trấn có quy
định đối với chức danh Bí thư đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh về chun
mơn, nghiệp vụ như sau: đã được đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ lĩnh
vực công tác mà cán bộ đang đảm nhiệm tương đương trình độ sơ cấp trở lên.
Thực hiện văn bản số 508/SNV-TCBC&TCPCP ngày 20/5/2019 của Sở
Nội vụ tỉnh Lạng Sơn về việc thực hiện tinh giản biên chế đối với cán bộ cấp xã
có trình độ Trung cấp Lý luận chính trị.
Căn cứ các điều kiện tiêu chuẩn theo quy định, ông Hoàng Hiệp Hưng, Phó
Bí thư Đoàn xã, sinh ngày 10/3/1997, trình độ Trung cấp Lý luận hành chính chưa
đáp ứng điều kiện tiêu chuẩn về trình độ chun mơn theo quy định.
Đề nghị Đảng ủy, UBND xã Bắc Xa xem xét, lựa chọn nhân sự khác đáp
ứng các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định.
Trên đây là ý kiến phúc đáp lại Văn bản số 22/CV-UBND ngày 08/5/2019
của Ủy ban nhân dân xã Bắc Xa về việc đề nghị bố trí, sắp xếp, kiện toàn cán bộ,
cơng chức xã Bắc Xa.
Yêu cầu UBND xã Bắc Xa thực hiện theo các nội dung văn bản trên./.

Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng Nội vụ huyện;
- Đảng ủy xã Bắc Xa ;
- Lưu: VT.

CHỦ TỊCH

Lê Văn Thắng




×