Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Kỹ năng tạo lập văn bản nhóm 10 lê thị thu thuý B19DCQT160

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (865.86 KB, 10 trang )

HỌC VIỆN CƠNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THƠNG
KHOA CƠ BẢN I
____________________

TIỂU LUẬN KẾT THÚC MÔN HỌC
KỸ NĂNG TẠO LẬP VĂN BẢN
Đề số: 4
Họ và tên: Lê Thị Thu Thuý
Mã sinh viên: B19DCQT160
Nhóm lớp học: 10
Giảng viên giảng dạy: Đinh Thị Hương

HÀ NỘI - 2021



MỤC LỤC
Câu 1: Trình bày về tính liên kết trong văn bản tiếng Việt………………………3
Câu2: Soạn thảo một báo cáo trình bày những thu hoạch của bản thân sau khi kết
thúc q trình học trực tuyến mơn học Kỹ năng tạo lập văn bản tiếng
Việt……………………………………………………………………………….5
Câu 3: Anh( chị) hiểu thế nào về nội dung và hình thức của Cơng văn phúc đáp ?
Cho ví dụ minh hoạ………………………………………………………………6


Câu 1: Trình bày về tính liên kết trong văn bản tiếng Việt.
Trả lời:
Tính liên kết trong văn bản tiếng Việt là tính chất kết hợp, gắn bó, ràng buộc qua lại
giữa các cấp độ đơn vị dưới văn bản. Đó là sự kết hợp, gắn bó giữa các câu trong đoạn,
giữa các đoạn, các phần, các chương với nhau, xét về mặt nội dung cũng như hình thức
biểu đạt. Trên cơ sở đó tính liên kết của văn bản thể hiện ở hai mặt: liên kết nội dung và


liên kết hình thức.
-

Tính liên kết nội dung:

Nội dung văn bản bao gồm hai nhân tố cơ bản: đề tài và chủ đề( hay còn gọi là chủ đề
và logic). Do đó, tính liên kết về mặt nội dung thể hiện tập trung qua việc tổ chức, triển
khai hai nhân tố này, trên cơ sở đó hình thành hai nhân tố liên kết: Liên kết đề tài và liên
kết chủ đề( còn gọi là liên kết chủ đề và liên kết logic).
Liên kết đề tài là sự kết hợp, gắn bó giữa các cấp độ đơn vị dưới văn bản trong việc tập
trung thể hiện đối tượng mà văn bản đề cập đến.
Liên kết chủ đề là sự tương hợp mang tính logic về nội dung giữa các cấp độ đơn vị dưới
văn bản. Đó là sự tương hợp mang tính logic về nội dung nghĩa giữa các cấp độ đơn vị
dưới văn bản. Một văn bản được xem là có liên kết logic khi nội dung miêu tả, trần thuật,
bàn luận giữa các câu, các đoạn, các phần không rời rạc hay mâu thuẫn nhám vào một
mục đích biểu đạt nào đó.
-

Liên kết hình thức:

Liên kết hình thức trong văn bản là sự kết hợp, gắn bó giữa các cấp độ đơn vị dưới văn
bản xét trên bình diện ngơn từ biểu đạt, nhằm hình thức hố, thực hiện hố mối quan hệ
về mặt nội dung giữa chúng.
Như đã nói, liên kết nội dung với hai nhân tố đề tài và chủ đề thể hiện mối quan hệ giữa
các câu, các đoạn, các phần…, xoay quanh đề tài và chủ đề của văn bản. Mối quan hệ
này mang tính chất trìu tượng, khơng tường minh. Do đó, trong q trình tạo văn bản,
người viết( người nói) bao giờ cũng phải vận dụng các phương tiện ngơn từ cụ thể để
hình thức hố, xác lập mối quan hệ đó. Tồn bộ các phương tiện ngơn từ có giá trị xác
lập mối quan hệ về nội dung giữa các câu, các đoạn… là biểu hiện cụ thể của liên kết
hình thức.

Liên kết hình thức trong văn bản được phân chia thành nhiều phương thức liên kết. Mỗi
phương thức liên kết là một cách tổ chức sự liên kết, bao gồm nhiều phương tiện liên
kết khác nhau có chung đặc điểm nào đó. Nhìn chung, liên kết hình thúc bao gồm các
phép liên kết: lặp âm, lặp từ vựng, thế đồng nghĩa, liên tưởng, đối nghịch, thế đại từ,
tỉnh lược cấu trúc, lặp cấu trúc và tuyến tính. Các phép liên kết này sẽ được xem xét cụ
thể trong tổ chức của đoạn văn- đơn vị cơ sở là đơn vị điển hình của văn bản. Điều đó
có nghĩa là liên kết hình thức thể hiện ở nhiều cấp độ trong văn bản. Trong văn bản, liên


kết nội dung và liên kết hình thức có mối quan hệ biện chứng với nhau, trong đó, liên
kết nội dung quy định liên kết hình thức.
-

Các phép liên kết chính:

+ Phép lặp từ ngữ: sử dụng lặp đi lặp lại một( một số) từ ngữ nào đó ở các câu khác
nhau để tạo sự liên kết.
+ Phép đồng nghĩa, trái nghĩa và liên tưởng: sử dụng các từ đồng nghĩa, trái nghĩa hoặc
cùng trườngliên tưởng ở các câu khác nhau để tạo sự liên kết.
+ Phép thế: sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ có tác dụng thay thế từ ngữ đã có ở câu
đứng trước.
+ Phép nối: sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ biểu thị quan hệ với câu đứng trước.
-

Ví dụ minh hoạ:

Tri thức là nhân tố quyết định để xây dựng lên một Thế giới văn minh, hịa bình và tự
do. Mà sách chính là chiếc chìa khóa mở ra cánh cửa đến với vơ tận tri thức. Nó đưa con
người ta tiếp cận với những tinh hoa của văn minh nhân loại. Tuy nhiên, trên thị trường
hiện nay trôi nổi rất nhiều loại sách tốt xấu lẫn lộn, người đọc cần phải chú ý chọn cho

mình những quyển chất lượng, phù hợp với nhu cầu, lứa tuổi.
- phép lặp: “Tri thức”
- phép nối: “Tuy nhiên”
- phép thế: “Sách”=> “nó”.

Câu 2: Soạn thảo một báo cáo trình bày những thu hoạch của bản thân sau
khi kết thúc quá trình học trực tuyến môn học Kỹ năng tạo lập văn bản tiếng
Việt.
Trả lời:

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
____________________

Hà nội, ngày 1 tháng 12 năm 2021

BÁO CÁO
Những thu hoạch kết thúc quá trình học trực tuyến Kỹ năng tạo lập văn bản tiếng
Việt


Kính gửi: - Trung tâm Khảo thí & Đảm bảo chất lượng giáo dục HVCNBCVT
Giảng viên môn Kỹ năng tạo lập văn bản tiếng Việt.
Em tên là: Lê Thị Thu Thuý
Mã sinh viên: B19DCQT60
Lớp: D19CQT04-B
Ngày sinh: 24/07/2001
Quê quán: Văn Giang - Hưng Yên
Qua 2 tháng theo học môn Kỹ năng tạo lập văn bản tiếng Việt, em đã tích luỹ cho mình
một khối lượng kiến thức lớn về mơn học. Sau đây là báo cáo về những thu hoạch của

em khi kết thúc q trình học tập trực tuyến mơn học này qua nhiều khía cạnh:
 Nội dung mơn học:
- Cung cấp kiến thức nền tảng về kỹ năng tạo lập văn bản tiếng Việt, quy trình thực
hiện các bước cụ thể, giúp sinh viên xác định được chủ đề, xây dựng cấu trúc
đoạn, soạn thảo văn bản và biên tập văn bản. Môn học giúp sinh viên nắm vững
kỹ năng soạn thảo một văn bản đúng về hình thức và nội dung, giúp hạn chế lỗi
nhằm đem lại cho người đọc văn bản thoải mái và dễ dàng khi xem xét văn bản.
- Môn học đưa ra phương pháp soạn thảo một số loại văn bản thông thường như:
Báo cáo, cơng văn, tờ trình, thơng báo, biên bản, đơn, thư,… Cách tạo lập văn
bản đúng cách thức.
- Môn học giúp sinh viên hiểu và nắm rõ các quy tắc và kỹ năng soạn thảo một văn
bản, giúp soạn thảo một văn bản đúng cả về hình thức và nội dung.
 Những thu hoạch của em khi kết thúc môn Kỹ năng tạo lập văn bản:
- Đã nẵm rõ được cách tạo lập nội dung và cấu trúc văn bản, cấu trúc đoạn văn,
biết cách sử dụng đúng các phong cách văn bản cho mục đích tạo lập văn bản.
- Đã nắm rõ các thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản.
- Đã soạn thảo được các văn bản có tính pháp quy, các văn bản hành chính thơng
thường, một số loại văn bản thông thường như: Báo cáo, cơng văn, tờ trình,
đơn,…xây dựng bố cục đúng cấu trúc, nội dung và thể thức của các van bản.
Trên đây là toàn bộ nội dung báo cáo về những thu hoạch của bản thân em đối với môn
học Kỹ năng tạo lập văn bản tiếng Việt trong kỳ học trực tuyến vừa qua. Rất mong nhận
được sự nhận xét cũng như góp ý từ Trung tâm Khảo thí & Đảm bảo chất lượng giáo
dục, cũng như từ giảng viên bộ môn- cô Đinh Thị Hương.

Em xin chân thành cảm ơn!


Sinh viên
( Ký và ghi rõ họ tên)
Thuý

Lê Thị Thu Thuý

Câu 3: Anh( chị) hiểu thế nào về nội dung và hình thức của Cơng văn phúc
đáp ? Cho ví dụ minh hoạ.
Trả lời:
Nội dung và hình thức của cơng văn phúc đáp:
Công văn phúc đáp là văn bản được cá nhân, tổ chức sử dụng để trả lời (phúc đáp)
một/một số câu hỏi mà chủ thể có thẩm quyền đưa ra/đặt ra cho chủ thể làm công văn.
Hoặc cũng có thể là văn bản trả lời khi nhận được một văn bản khác từ phía cá nhân, tổ
chức khác (ví dụ như Đơn u cầu, Cơng văn u cầu, …)
Nói cách khác cơng văn phúc đáp là cơng văn dùng để trả lời về những vấn đề mà cơ
quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp yêu cầu thuộc thẩm quyền, nhiệm vụ, quyền hạn
của mình.
Thứ nhất: Cơng văn phúc đáp không phải là văn bản quy phạm pháp luật nên
trình tự, thủ tục ban hành đơn giản, nhanh chóng, phù hợp với những trường hợp
giải quyết các công việc khẩn cấp.
- Thứ hai: Cơng văn phúc đáp có nhiều loại khác nhau được sử dụng trong nhiều
lĩnh vực như kinh tế, văn hóa, chính trị, pháp luật,… phù hợp với nhiều mục đích
khác nhau của các chủ thể ban hành.
- Thứ ba: Công văn phúc đáp không bắt buộc là đơn vị, cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp ban hành mà có thể do các cá nhân nếu văn bản pháp luật, điều lệ tổ chức,
doanh nghiệp có quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của người đó.
- Thứ tư: Trong cơng văn phúc đáp khơng có hiệu lực thi hành nên công văn chấm
dứt hiệu lực khi các chủ thể thực hiện xong, giải quyết xong các công việc trên
thực tế.
- Thứ năm: Công văn phúc đáp không được áp dụng rộng rãi phổ biến mà chỉ được
áp dụng cho chủ thể đó, cơng việc đó. Nhất là đối với cơng văn hướng dẫn, nếu
có sự việc tương tự, muốn được giải quyết vẫn phải xin hướng dẫn từ đầu.
Trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam có thể thấy rằng Cơng
văn phúc đáp được sử dụng rất phổ biến. Với cơ quan nhà nước, công văn phúc đáp

được coi là một trong những loại phương tiện giao tiếp chính thức của cơ quan Nhà nước
với cấp trên, cấp dưới và với công dân. Đặc biệt hơn nữa, trong các tổ chức xã hội và
-


các doanh nghiệp trong hoạt động hàng ngày cũng phải soạn thảo và sử dụng công văn
phúc đáp nhằm thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của mình.
Một cơng văn phúc đáp được coi là hợp lệ khi đáp ứng được đầy đủ các điều kiện sau:
- Chỉ viết về một vấn đề duy nhất, lời văn rõ ràng, khơng nước đơi;
- Ngơn ngữ ngắn gọn, súc tích và ý tưởng bám sát với chủ thể cần biểu đạt;
- Nghiêm túc, lịch sử và có tính thuyết phục người nhận;
- Tuân thủ đúng thể thức của văn bản đặc biệt là phần trích yếu nội dung cơng
văn.
Mở đầu: trả lời công văn số … ngày … / … / … của ……… về vấn đề…
Nội dung:
Nêu những nội dung trả lời các vấn đề mà các cơ quan, đơn vị khác hoặc thư riêng, đơn
khiếu nại của cá nhân, yêu cầu cơ quan giải quyết những yêu cầu hay trả lời những thắc
mắc.
Nếu không trả lời hoặc chưa thể trả lời được thì nêu lý do hợp lý (có thể là không đủ các
dữ kiện để giải đáp thắc mắc các yêu cầu đặt ra).
Kết thúc: nhận được công văn này, còn điểm nào chưa rõ đề nghị quý… cho ý kiến.
Chúng tơi sẵn sàng trả lời thêm.
Ví dụ minh hoạ:



Công văn số 1953/UBND-TD





×