Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Kỹ năng tạo lập văn bản nhóm 10 hoàng duy ánh B18DCCN046

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.09 KB, 11 trang )

HỌC VIỆN CƠNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THƠNG
VIỆN KINH TẾ BƯU ĐIỆN

BÀI TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
Môn: Kỹ năng tạo lập văn bản
Giảng viên: Đinh Thị Hương
Sinh viên: Hoàng Duy Ánh
Ngày sinh: 28/09/2000
Mã sinh viên: B18DCCN046
Lớp: D18CQCN02-B
Nhóm mơn học: 10


Đề số 4

MỞ ĐẦU
Kỹ năng soạn thảo văn bản:
Là một phần khơng thể thiếu trong nhiều vị trí ở hầu hết các ngành
nghề cũng như trong cuộc sống. Ngay cả khi khơng là một nhà văn thì
tần suất bạn soạn thảo văn bản thường xuyên hơn bạn nghĩ. Ít nhất, bạn
cũng sẽ viết công văn xin việc, email gửi đến nhà tuyển dụng, đăng bài
trên các phương tiện truyền thông xã hội… Nếu công việc yêu cầu, bạn
cũng tạo ra những văn bản như báo cáo, thuyết trình, bản tin…
Vậy kỹ năng tạo lập văn bản là cách bạn thực hiện các thao tác như
nhập thơng tin, chỉnh sửa, trình bày văn bản được thực hiện trên giấy
hoặc các phần mềm ứng dụng như Microsoft Word. Đây cũng là một
phần trong chương trình đại học và là kỹ năng mà bấcứ nhà tuyển dụng

2



nào cũng muốn thấy trong văn bản ứng tuyển của ứng viên trong thời
đại ngày nay.
Tầm quan trọng của kỹ năng soạn thảo văn bản chuyên nghiệp:
Khi người khác đọc văn bản của bạn, họ sẽ đưa ra đánh giá về trí thơng
minh và sự siêng năng của bạn dựa trên những gì họ nhìn thấy. Cho dù
văn bản đó là trên giấy hay trực tuyến (chẳng hạn như email, bài viết
trên trang web…), người đọc sẽ có ấn tượng tiêu cực về bạn nếu văn
bản của bạn có lỗi chính tả và lỗi ngữ pháp.
Hậu quả của một văn bản kém chất lượng có thể khá nặng. Chẳng hạn,
kỹ năng soạn thảo hợp đồng thương mại không tốt sẽ làm khách hàng
của bạn phật lịng và họ sẽ tìm đến một nhà cung cấp khác. Hoặc nếu
văn bản kém đó được in ra thì chắc chắn doanh nghiệp của bạn sẽ mất
thêm một khoản chi phí để in lại.
Khi xin việc, kỹ năng soạn thảo văn bản không tốt sẽ khiến bạn không
nhận được lời mời phỏng vấn cho công việc thực sự mong muốn. Gửi
một hồ sơ hoặc thư xin việc chứa nhiều lỗi cho thấy bạn không chuyên
nghiệp. Đây không nên là ấn tượng bạn tạo ra cho nhà tuyển dụng tiềm
năng khi đang tìm việc làm.
Nhằm giải quyết vấn đề đó và đem lại kỹ năng nhất định cho sinh viên
về kỹ năng tạo lập văn bản, Học viện Cơng nghệ Bưu chính viễn thơng
đã đem bộ môn kỹ năng tạo lập văn bản Tiếng việt vào chương trình
dạy học cho sinh viên, đáp ứng nhu cầu cho cơng việc trong tương lai.

Bài làm
Câu 1: Tính liên kết trong văn bản tiếng việt

3


Tính liên kết của văn bản là tính chất kết hợp, gắn bó, ràng buộc cấp độ

đơn vị dưới văn bản. Ðó là sự kết hợp, gắn bó giữa các câu tron đoạn,
các phần, các chương với nhau, xét về mặt nội dung cũng như hình một
trong những tính chất quan trọng nhất của văn bản, làm cho văn bả
hiểu. Trên cơ sở đó, tính liên kết của văn bản thể hiện ở hai mặt: liên
kết kết hình Để văn bản có tính liên kết người viết phải làm cho nội
dung của c thống nhất và gắn bó chặt chẽ với nhau. Đồng thời, phải
biết kết nối các bằng những phương tiện ngôn ngữ
1. Liên kết về nội dung: Nội dung văn bản bao gồm hai nhân tố cơ bản:
đề tài và ch và logic). Do đó, tính liên kết về mặt nội dung thể hiện tập
trung triển khai hai nhân tố này. Trên cơ sở đó hình thành hai nhân tố
liê tài và liên kết chủ đề (hay còn gọi là liên kết chủ đề và liên kết log Liên kết đề tài là sự kết hợp, gắn bó giữa các cấp độ đơn trong việc tập
trung thể hiện đối tượng mà văn bản đề cậ logic là các câu trong đoạn
văn và các đoạn văn trong vă sắp xếp theo một trình tự hợp lí). Liên kết
chủ đề là sự tương hợp mang tính logic về nội dung nghĩa giữa các cấp
độ đơn vị dưới văn bản. Ðó là sự tương hợp về nội dung miêu tả, trần
thuật hay bàn luận giữa các câu, các đoạn, các phần trong văn bản. Một
văn bản được xem là có liên kết logic khi nội dung miêu tả, trần thuật,
bàn luận giữa các câu, các đoạn, các phần không rời rạc hay mâu thuẫn
với nhau, ngoại trừ trường hợp người viết cố tình tạo ra sự mâu thuẫn
nhắm vào một mục đích biểu đạt nào đó.
2. Liên kết về hình thức:
- Liên kết hình thức trong văn bản là sự kết hợp, gắn bó giữa các cấp
độ đơn vị dưới văn bản xét trên bình diện ngơn từ biểu đạt, nhằm hình
thức hố, hiện thực hố mối quan hệ về mặt nội dung giữa chúng.
- Theo mục 1, liên kết nội dung với hai nhân tố đề tài và chủ đề thể
hiện qua mối quan hệ giữa các câu, các đoạn, các phần..., xoay quanh
đề tài và chủ đề của văn bản. Mối quan hệ này mang tính chất trừu
tượng, khơng tường minh. Do đó, trong q trình tạo văn bản, người
viết (người nói) bao giờ cũng phải vận dụng các phương tiện ngôn từ


4


cụ thể để hình thức hố, xác lập mối quan hệ đó. Tồn bộ các phương
tiện ngơn từ có giá trị xác lập mối quan hệ về nội dung giữa các câu,
các đoạn... là biểu hiện cụ thể của liên kết hình thức.
- Liên kết hình thức trong văn bản được phân chia thành nhiều phương
thức liên kết. Mỗi phương thức liên kết là một cách tổ chức sự liên kết,
bao gồm nhiều phương tiện liên kết khác nhau có chung đặc điểm nào
đó. Nhìn chung, liên kết hình thức bao gồm các phép liên kết: lặp ngữ
âm, lặp từ vựng, thế đồng nghĩa, liên tưởng, đối nghịch, thế đại từ, tỉnh
lược cấu trúc, lặp cấu trúc và tuyến tính. Các phép liên kết này sẽ được
xem xét cụ thể trong tổ chức của đoạn văn
- Đơn vị cơ sở và là đơn vị điển hình của văn bản. Các phép liên kết
này cũng được vận dụng giữa các đoạn, phần... trong văn bản. Ðiều đó
có nghĩa là liên kết hình thức thể hiện ở nhiều cấp độ trong văn bản.
Trong văn bản, liên kết nội dung và liên kết hình thức có mối quan hệ
biện chứng với nhau, trong đó, liên kết nội dung quy định liên kết hình
thức.
- Các phép liên kết chính:
+ Phép lặp từ ngữ: sử dụng lặp đi lặp lại một (một số) từ ngữ nào đó ở
các câu khác nhau để tạo sự liên kết.
+ Phép đồng nghĩa, trái nghĩa và liên tưởng: sử dụng các từ ngữ đồng
nghĩa, trái nghĩa hoặc cùng trường liên tưởng ở các câu khác nhau để
tạo sự liên kết
+ Phép nối: sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ biểu thị quan hệ với câu
đứng trước.
- Ví dụ minh hoạ:
Một ơng bố đang đọc tạp chí và cô con gái nhỏ của ông cứ làm ông
phân tâm mãi. Để làm cho cô bé bận rộn, ông xé một trang in bản đồ

thế giới ra. Ông ta xé nó ra từng mảnh và u cầu cơ con gái đi vào
phòng và xếp chúng lại thành một bản đồ hồn chỉnh. Ơng chắc mẩm
rằng cơ bé sẽ mất cả ngày để hồn tất nó. Nhưng chỉ sau vài phút cô bé

5


đã quay trở lại với tấm bản đồ hoàn hảo. Khi ơng bố ngạc nhiên hỏi tại
sao cơ bé có thể xếp nhanh như vậy, cô bé đáp: “Oh Cha, có một khn
mặt của một người đàn ơng ở phía bên kia của tờ giấy, con chỉ việc xếp
theo gương mặt đó và sau đó con có được bản đồ hồn chỉnh!”
Các phép liên kết về mặt hình thức được sử dụng trong văn bản:
● Phép lặp: lặp từ "ông", "cơ bé", "bản đồ hồn chỉnh"
● Phép thế:
○ "ơng", "ơng ta", "cha" thay thế cho "ông bố"
○ "cô bé" thay thế cho "cơ con gái nhỏ"
○ "nó", "chúng" thay thế cho "trang in bản đồ thế giới".
● Phép nối: "nhưng"
Câu 2: Soạn thảo báo cáo trình bày những thu hoạch của bản thân
sau khi kết thúc quá trình học trực tuyến môn học kỹ năng tạo lập
văn bản tiếng Việt
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------------------------------BÁO CÁO Về tình hình học tập mơn Kỹ năng tạo lập văn bản tiếng Việt

Kính gửi: - Trung tâm Khảo thí & Đảm bảo chất lượng giáo dục
HVCNBCVT
- Giảng viên môn Kỹ năng tạo lập văn bản tiếng Việt
Em tên là: Hoàng Duy Ánh
Mã sinh viên: B18DCCN046

Nơi học tập hiện tại: Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thơng.

6


Qua hai tháng theo học môn Kỹ năng tạo lập văn bản tiếng Việt, em đã
tích lũy cho mình một khối lượng kiến thức lớn về môn học. Sau đây là
báo cáo về tình hình học tập của em về mơn học này trên một số khía
cạnh:
1. Nội dung mơn học:
- Cung cấp kiến thức nền tảng về kỹ năng tạo lập văn bản tiếng Việt,
quy trình thực hiện các bước cụ thể, giúp sinh viên xác định được chủ
đề, xây dựng cấu trúc đoạn, soạn văn bản và biên tập văn bản. Môn học
giúp sinh viên nắm vững kỹ năng soạn thảo một văn bản đúng về hình
thức và nội dung, giúp hạn chế lỗi nhằm đem lại cho người đọc văn bản
thoải mái và dễ dàng khi xem xét văn bản.
- Môn học đưa ra phương pháp soạn thảo một số loại văn bản thông
thường như: Báo cáo, cơng văn, tờ trình, thơng báo, biên bản, đơn,
thư… Cách tạo lập các loại văn bản này đúng cách thức.
- Môn học giúp sinh viên hiểu và nắm rõ các quy tắc và kỹ năng soạn
thảo một văn bản, giúp soạn thảo một văn bản đúng cả về hình thức lẫn
nội dung.
2. Mục tiêu môn học:
- Ứng dụng kỹ năng tạo lập văn bản để viết một cách rõ ràng, mạch lạc
thuyết phục người đọc
- Tơn trọng và có ý thức bảo vệ sự trong sáng của tiếng Việt.
3. Tự nhận xét đánh giá về tình hình học tập của bản thân đối với môn
học Kỹ năng tạo lập văn bản tiếng Việt:
- Về tư tưởng: Kỹ năng tạo lập văn bản tiếng Việt là một môn học thú
vị và cực kỳ bổ ích trong chương trình đào tạo của Học viện Cơng nghệ

Bưu chính Viễn thơng. Em cảm thấy mơn học học này rất quan trọng
đối với mình trong hiện tại và tương lai nên rất có hứng thú với mơn
học.
- Về tình hình học tập:

7


+ Đã nắm rõ được cách tạo lập nội dung và cấu trúc văn bản, cấu trúc
đoạn văn, biết cách sử dụng đúng các phong cách văn bản cho mục
đích tạo lập văn bản .
+ Đã nắm rõ các thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản.
+ Đã soạn thảo được các văn bản có tính pháp quy, các văn bản hành
chính thơng thường, một số loại văn bản thông thường như: Báo cáo,
công văn
4. Những đề xuất về nội dung chương trình mơn học:
- Mơn học nên quan tâm đến việc cho sinh viên thực hành nhiều hơn
bằng cách để sinh viên tự nghiên cứu và tạo lập một số loại văn bản
hành chính cơng vụ. Sau đó, các nhóm sinh viên sẽ ngồi lại, cùng tìm
và sửa chữa những sai sót cho nhau.
- Cung cấp cho sinh viên các mẫu văn bản hành chính tiêu chuẩn mới
nhất và thực hiện phân tích chun sâu.
Trên đây là tồn bộ nội dung báo cáo về tình hình học tập của bản thân
em đối với môn học Kỹ năng tạo lập văn bản tiếng Việt trong học kỳ
vừa qua. Rất mong nhận được những nhận xét cũng như góp ý từ Trung
tâm Khảo thí & Đảm bảo chất lượng giáo dục, cũng như từ giảng viên
bộ môn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 11 tháng 12 năm
2021

Sinh viên
(Ký và ghi rõ họ tên)
Ánh
Hoàng Duy Ánh

8


Câu 3: Anh (chị) hiểu thế nào về nội dung và hình thức của Cơng văn
phúc đáp? Cho ví dụ minh họa
Đặt vấn đề: Ghi rõ trả lời (phúc đáp) công văn số, ký hiệu, ngày tháng
năm nào, của ai, về vấn đề gì...
- Giải quyết vấn đề: Trả lời vấn đề mà nội dung văn bản gửi đến đang
yêu cầu phải giải đáp, nếu cơ quan được phúc đáp có đầy đủ thơng tin
chính xác để trả lời , hoặc trính bày, giải thích lý do từ chối trả lời và
hẹn thời gian trả lời, nếu có cơ quan phúc đáp khơng có thơng tin đầy
đủ.
- Kết luận: Đề nghị cơ quan được phúc đáp có vấn đề gì chưa rõ, chưa
thỏa đáng cho biết ý kiến để nghiên cứu trả lời. Cách trình bày phải lịch
sự, xã giao, thể hiện sự quan tâm của cơ quan phúc đáp

Mẫu cơng văn phúc đáp có những nội dung sau:
(i) Mở đầu: trả lời công văn số … ngày … / … / … của ……… về vấn
đề…
(ii) Nội dung:
+ Nêu những nội dung trả lời các vấn đề mà các cơ quan, đơn vị khác
hoặc thư riêng, đơn khiếu nại của cá nhân, yêu cầu cơ quan giải quyết
những yêu cầu hay trả lời những thắc mắc.
+ Nếu không trả lời hoặc chưa thể trả lời được thì nêu lý do hợp lý (có
thể là khơng đủ các dữ kiện để giải đáp thắc mắc các yêu cầu đặt ra).

(iii) Kết thúc: nhận được cơng văn này, cịn điểm nào chưa rõ đề nghị
quý… cho ý kiến. Chúng tôi sẵn sàng trả lời thêm.
Một mẫu công văn phúc đáp được coi là hợp lệ khi đáp ứng được đầy
đủ các điều kiện sau:
+ Chỉ viết về một vấn đề duy nhất, lời văn rõ ràng, không nước đôi;

9


+ Ngơn ngữ ngắn gọn, súc tích và ý tưởng bám sát với chủ thể cần biểu
đạt;
+ Nghiêm túc, lịch sử và có tính thuyết phục người nhận;
+ Tn thủ đúng thể thức của văn bản đặc biệt là phần trích yếu nội
dung cơng văn
Ví dụ:

10


11



×