Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Nhóm 10 kỹ năng tạo lập văn bản đỗ thị thanh trà B19DCKT173

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 11 trang )

HỌC VIỆN CƠNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THƠNG
BỘ MƠN PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG

⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯

BÀI TIỂU LUẬN
MÔN KỸ NĂNG TẠO LẬP VĂN BẢN
Đề số: 03
Họ và tên: Đỗ Thị Thanh Trà
Mã sinh viên: B19DCKT173
Nhóm lớp học: 10
Giảng viên giảng dạy: Đinh Thị Hương

HÀ NỘI - 2021



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 2
Câu 1: Trình bày về tính mạch lạc trong văn bản tiếng Việt ................................ 3
Câu 2: Soạn thảo một báo cáo trình bày những thu hoạch của bản thân sau khi kết
thúc quá trình học trực tuyến môn học Kỹ năng tạo lập văn bản tiếng Việt. ....... 4
Câu 3: Anh (chị) hiểu thế nào về nội dung và hình thức của Tờ trình? Cho ví dụ
minh họa? .............................................................................................................. 7

1


LỜI MỞ ĐẦU
Văn bản là phương tiện ghi lại và truyền đạt thông tin bằng ngôn ngữ nhất
định. Văn bản là phương tiện cần thiết để triển khai các mặt sinh hoạt đơng, cơng


bố các chủ trương, chính sách và giải quyết các công việc cụ thể. Môn học Kỹ
năng tạo lập văn bản hướng dẫn cách viết, thể thức và kỹ thuật trình bày nội dung
của một văn bản. Nó ghi lại quy tắc soạn thảo văn bản chung cho tồn bộ người
dùng. Mọi người thơng qua đó sẽ biết được cách thức soạn thảo phù hợp, trình
bày nội dung được rõ ràng mạch lạc.

2


Câu 1: Trình bày về tính mạch lạc trong văn bản tiếng Việt.
Mạch lạc trong văn bản là các câu, các ý, các phần, các đoạn trong văn bản
đều phải hướng về một sự thống nhất, một ý hay một chủ đề nào đó. Hay nói một
cách đơn giản thì mạch lạc là sợi dây vơ hình gắn kết các phần, các ý, các đoạn
trong văn bản.
Cùng với liên kết, mạch lạc tạo thành đặc trưng quan trọng nhất của văn
bản. Nếu liên kết được coi là biểu hiện bề mặt, vật chất thì mạch lạc được coi là
thể hiện bề sâu, thể hiện bên trong mang tính tinh thần của sự thống nhất và hồn
chỉnh của văn bản.
Tính mạch lạc trong văn bản tiếng Việt được thể hiện qua những mặt chủ
yếu như sau:
- Mạch lạc về đề tài: Đề tài ở đây được hiểu là mảng hiện thực được tác giả
nhận thức và trình bày trong văn bản. Nó có thể là một sự việc, một hiện
tượng, một thái độ, một quan điểm nào đấy được tác giả nhận thức. Khi tất
cả các câu trong văn bản chỉ tập trung nói về một hiện thực duy nhất, hoặc
về những mảng hiện thực có quan hệ gần gũi với nhau, không thể tách rời
nhau như những mối quan hệ ràng buộc tất yếu thì văn bản đó được xác
nhận có sự mạch lạc về đề tài.
- Mạch lạc về chủ đề: Chủ đề trong văn bản là quan điểm, thái độ, chính kiến
hoặc điều tác giả muốn dẫn dắt người đọc đến thông qua đề tài của văn
bản. Khi tất cả các câu trong một văn bản đều được viết theo một quan

điểm, một chính kiến hay một tình cảm, thái độ nhất quán, văn bản đó được
xác nhận có sự mạch lạc về chủ đề.
- Mạch lạc về logic: Logic là sự phản ánh quy luật tồn tại, vận động và phát
triển của hiện thực khách quan. Logic của một văn bản gồm có logic hiện
thực và logic trình bày. Logic hiện thực địi hỏi văn bản phải phản ánh
chính xác sự tồn tại, vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng nhằm
3


thuyết phục người đọc và làm cho họ tin tưởng vào những điều mà tác giả
trình bày. Logic trình bày là sự sắp xếp hệ thống các ý theo một trình tự
hợp lí giúp cho người đọc dễ hiểu, dễ nhận thức những nội dung thơng tin
trong văn bản đó.
Mạch lạc trong văn bản có tính chất:
- Trơi chảy thành dòng, thành mạch.
- Tuần tự đi qua khắp các phần, các đoạn trong văn bản.
- Thông suốt, liên tục, không đứt đoạn
Các điều kiện để một văn bản có tính mạch lạc:
- Các phần, các câu, các đoạn trong văn bản đều nói hoặc mơ tả về một đề
tài cụ thể, xuyên xuốt trong đoạn văn bản đó.
- Các đoạn, các câu, các ý phải được trình bày tiếp nối nhau theo một trình
tự rõ ràng, hợp lý, logic, trước sau hô ứng nhau làm cho chủ đề liền mạch
và gây hứng thú cho người đọc, người nghe.
- Các trình tự này có thể là trình tự thời gian, khơng gian, diễn biến tâm lý
hay các mối quan hệ tương đồng, tương phản, quan hệ nhân quả...

Câu 2: Soạn thảo một báo cáo trình bày những thu hoạch của bản thân
sau khi kết thúc q trình học trực tuyến mơn học Kỹ năng tạo lập văn
bản tiếng Việt.


4


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------------------Hà Nội, ngày 05 tháng 12 năm 2021
BÁO CÁO
Về thu hoạch của bản thân sau khi kết thúc môn học Kỹ năng tạo lập văn
bản tiếng Việt

Kính gửi: Cơ Đinh Thị Hương – Giảng viên bộ môn Kỹ năng tạo lập văn bản
Họ và tên: Đỗ Thị Thanh Trà

Mã SV: B19DCKT173

Lớp: D19ACCA
Ngày sinh: 28/08/2001
Quê quán: Hà Nội
Nghề nghiệp: Sinh viên
Nơi học tập hiện tại: Học viện Cơng nghệ Bưu chính viễn thơng
Mơn: Kỹ năng tạo lập văn bản
Thời gian học tập: 27/08/2021 – 15/10/2021
Kỹ năng tạo lập văn bản là môn học cho chúng ta hiểu sâu hơn về văn bản,
giúp sinh viên xác định được chủ đề, xây dựng cấu trúc đoạn, soạn thảo văn bản
và biên tập văn bản. Ngồi ra, mơn học cịn giúp chúng ta hiểu và nắm rõ các quy
tắc và kỹ năng soạn thảo văn bản để có được một văn bản đúng cả về hình thức
lẫn nội dung. Sau khi học xong môn Kỹ năng tạo lập văn bản, em đã có những
thu hoạch cho bản thân mình như sau:


5


1. Những nội dung đã được học
- Tìm hiểu về các từ Hán Việt, các thành ngữ tiếng Việt và ý nghĩa của những
câu thành ngữ đó
- Tổng quan về văn bản
- Giới thiệu về một số loại văn bản hành chính thường được sử dụng
- Phương pháp soạn thảo một số loại văn bản
- Hướng dẫn và thực hành soạn thảo văn bản hành chính
2. Nhận xét, đánh giá bản thân đối với môn học Kỹ năng tạo lập văn bản
- Về tư tưởng: Bộ môn Kỹ năng tạo lập văn bản mặc dù chỉ là một trong
những bộ môn rèn luyện kỹ năng cơ bản nằm trong chương trình đào tạo
của Học viện, nhưng đối với em thì đây là mơn học vơ cùng quan trọng vì
nó sẽ rèn luyện cho chúng ta kỹ năng mà sau này chúng ta sẽ phải sử dụng
rất nhiều trong tương lai.
- Về kết quả học tập:
• Nắm rõ được cách tạo lập nội dung và cấu trúc văn bản, cấu trúc đoạn
văn, biết cách sử dụng các phong cách văn bản.
• Soạn thảo được một số văn bản hành chính thơng thường như: Báo cáo,
Biên bản, Thông báo, Đơn, Thư...
- Về hạn chế cịn mắc phải:
• Vẫn cịn thói quen viết hoa một số câu từ không thuộc những từ cần
phải viết hoa.
• Chưa biết điều chỉnh dịng giữa các đoạn dẫn đến các đoạn, các dòng
quá sát vào nhau.
Người báo cáo
Trà
Đỗ Thị Thanh Trà


6


Câu 3: Anh (chị) hiểu thế nào về nội dung và hình thức của Tờ trình?
Cho ví dụ minh họa?
Tờ trình là văn bản được sử dụng với mục đích chính là nhằm tường trình
lại những sự việc hay sự kiện diễn ra trong một khoảng thời gian nhất định, tại
một địa điểm nhất định, diễn biến trong quá khứ.
Đây là văn bản được sử dụng để đề xuất với cơ quan hay quản lý cấp trên
để yêu cầu phê chuẩn hay xét duyệt một kế hoạch, chủ trương hoạt động, hay
phương án công tác, một giải pháp giải quyết vấn đề nào đó mà cá nhân hoặc tổ
chức viết tờ trình khơng thể tự mình giải quyết được. Văn bản này cũng có thể
dùng để đề xuất những vấn đề có liên quan đến chủ trương, chính sách mới, hay
các điều lệ, quy trình cần được triển khai.
Hình thức của tờ trình gồm có 3 phần:
- Phần mở đầu: Nhận định tình hình, phân tích mặt tích cực của tình hình để
làm cơ sở cho việc đề xuất vấn đề mới; phân tích thực tế để thấy được tính
cần kíp của đề xuất.
- Phần nội dung: Nêu tóm tắt nội dung của đề nghị mới, dự kiến những vấn
đề có thể nảy sinh quanh đề nghị mới nếu được áp dụng; nêu những khó
khăn, thuận lợi và biện pháp khắc phục. Phần này cũng có thể trình bày
những phương án. Luận điểm và luận chứng được trình bày cần cụ thể, nêu
rõ sự việc hoặc những số liệu có thể xác minh để làm tăng sức thuyết phục
của đề xuất.
- Phần kết thúc: Nêu ý nghĩa, tác dụng của đề nghị mới; đề nghị cấp trên
xem xét, chấp thuận đề xuất để sớm triển khai thực hiện. Có thể nêu phương
án dự phịng nếu cần thiết.
• Lưu ý:

7



- Trong phần nêu lý do, căn cứ dùng cách hành văn để thể hiện được nhu
cầu khách quan do hồn cảnh thực tế địi hỏi.
- Phần đề xuất: Dùng ngơn ngữ và cách hành văn có sức thuyết phục cao
nhưng rất cụ thể, rõ ràng, tránh phân tích chung chung, khó hiểu. Các luận
cứ phải lựa chọn điển hình từ các tài liệu có độ tin cậy cao, khi cần phải
xác minh để đảm bảo sự kiện và số liệu chính xác. Nêu rõ các thuận lợi,
các khó khăn trong việc thực thi, các phương án, tránh nhận xét chủ quan,
thiên vị...
- Các kiến nghị: Phải xác đáng, văn phong phải lịch sự, nhã nhặn, lý lẽ phải
chặt chẽ, nội dung đề xuất phải bảo đảm tính khả thi mới tạo ra niềm tin
cho cấp phê duyệt. Tờ trình phải đính kèm các phụ lục để minh họa thêm
cho các phương án được đề xuất kiến nghị trong tờ trình.
• Ví dụ minh họa về tờ trình

8




×