Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Nhóm 10 kỹ năng tạo lập văn bản lê thị thu thương B19DCMR178

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (795.4 KB, 11 trang )

HỌC VIỆN CƠNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THƠNG
VIỆN KINH TẾ BƯU ĐIỆN

BÀI TIỂU LUẬN
MÔN HỌC: KỸ NĂNG TẠO LẬP VĂN BẢN
NHÓM HỌC: 10
Giảng viên: Đinh Thị Hương
Sinh viên: Lê Thị Thu Thương
MSV: B19DCMR178
Lớp: D19CQMR02-B
Số điện thoại: 0374847166

HÀ NỘI 2021


1


MỤC LỤC
LỜI NĨI ĐẦU ................................................................................................................ 3
Câu 1 (3 điểm). Trình bày về tính liên kết trong văn bản Tiếng Việt. .............................. 4
Câu 2 (4 điểm). Soạn thảo một báo cáo trình bày những thu hoạch của bản thân sau khi
kết thúc q trình học trực tuyến mơn học Kỹ năng tạo lập văn bản Tiếng Việt. ............. 5
Câu 3 (3 điểm). Anh (chị) hiểu thế nào về nội dung và hình thức của Cơng văn phúc
đáp? Cho ví dụ minh hoạ. ................................................................................................ 7
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... 10

2


LỜI NĨI ĐẦU


Trong đời sống hiện nay máy tính đã và đang trở thành một công cụ đắc lực không thể thiếu đối
với mỗi người đặc biệt là trong quá trình soạn thảo văn bản.Văn bản là một phương tiện cần thiết
để triển khai, cơng bố các chủ trương, chính sách để giải quyết những cơng việc cụ thể. Vì thế
đã có những phần mềm soạn thảo văn bản trên máy tính (Microsoft Word) đem lại cho con người
thuận tiện để đạt được năng suất cao trong công việc cũng như tiết kiệm thời gian bỏ ra để hoàn
thành một văn bản. Tuy nhiên, để soạn thảo một văn bản đúng chuẩn về quy tắc và thể thức thì
hẳn hầu như rất ít sinh viên có thể đáp ứng được nhu cầu này. Nhằm giải quyết vấn đề đó và đem
lại kỹ năng nhất định cho sinh viên về kỹ năng tạo lập văn bản, Học viện Công nghệ Bưu chính
Viễn thơng đã đem bộ mơn Kỹ năng tạo lập văn bản vào quá trình dạy và học của sinh viên trong
trường, đáp ứng nhu cầu công việc trong tương lai.

3


ĐỀ 4
Câu 1 (3 điểm). Trình bày về tính liên kết trong văn bản Tiếng Việt.
Tính liên kết của văn bản là tính chất kết hợp, gắn bó, ràng buộc qua lại giữa các cấp độ đơn vị
dưới văn bản. Đó là sự kết hợp, gắn bó giữa các câu trong đoạn, giữa các đoạn, các phần, các
chương với nhau, xét về mặt nội dung cũng như hình thức biểu đạt. Trên cơ sở đó, tính liên kết
của văn bản thể hiện ở hai mặt: liên kết nội dung và liên kết hình thức.
1. Tính liên kết nội dung
Nội dung văn bản bao gồm hai nhân tố cơ bản: đề tài và chủ đề (hay còn gọi lag chủ đề
và logic). Do đó, tính liên kết và mặt nội dung thể hiện tập trung qua việc tổ chức, triển
khai hai nhân tố này, trên cơ sở đó hình thành hai nhân tố liên kết: liên kết đề tài và liên
kết chủ đề ( còn gọi là liên kết chủ đề và liên kết logic)
- Liên kết đề tài là sự kết hợp, gắn bó giữa các cấp độ đơn vị dưới văn bản trong việc tập
trung thể hiện đối tượng mà văn bản đề cập đến ( Liên kết logic là các câu trong đoạn văn
và các đoạn văn trong văn bản phải được sắp xếp theo một trình tự hợp lý).
- Liên kết chủ đề là sự tương hợp mang tính logic về nội dung nghĩa giữa các cấp độ đơn
vị dưới văn bản. Đó là sự tương hợp về nội dung miêu tả, trần thuật hay bàn luận giữa các

câu, các đoạn, các phần trong văn bản. Một văn bản được xem là có liên kết logic khi nội
dung miêu tả, trần thuật, bàn luận giữa các câu, các đoạn, các phần không rời rạc hay mâu
thuẫn, ngoại trừ trường hợp người viết cố tình tạo ra sự mâu thuẫn nhắm vào một mục
đích biểu đạt nào đó.
2. Tính liên kết hình thức
- Liên kết hình thức trong văn bản là sự kết hợp, gắn bó giữa các cấp độ đơn vị dưới văn
bản xét trên bình diện ngơn từ biểu đạt, nhằm hình thức hóa, thực hiện hóa mối quan hệ
về mặt nội dung giữa chúng.
- Như đã nói, liên kết nội dung với hai nhân tố đề tài và chủ đề thể hiện qua mối quan hệ
giữa các câu, các đoạn, các phần, ... , xoay quanh đề tài và chủ đề của văn bản. Mối quan
hệ này mang tính chất trừu tượng, khơng tường minh. Do đó trong q trình tạo văn bản,
người viết (người nói) bao giờ cũng phải vận dụng các phương tiện ngơn từ cụ thể để hình
thức hóa, xác lập mối quan hệ đó. Tồn bộ các phương tiện ngơn từ có giá trị xác lập mối
quan hệ về nội dung giữa các câu, các đoạn, … là biểu hiện cụ thể của liên kết hình thức.
- Liên kết hình thức trong văn bản được phân chia thành nhiều phương thức liên kết. Mỗi
phương thức liên kết là một cách tổ chức sự liên kết, bao gồm nhiều phương tiện liên kết
khác nhau có chung đặc điểm nào đó. Nhìn chung, liên kết hình thức bao gồm các phép
liên kết: lặp ngữ âm, lặp từ ngữ, thế đồng nghĩa, liên tưởng, đối nghịch, thế đại từ, tỉnh
lược cấu trúc, lặp cấu trúc và tuyến tính. Các phép liên kết này sẽ được xem xét cụ thể

4


trong tổ chức của đoạn văn - đơn vị cơ sở và là đơn vị điển hình của văn bản. Các phép
liên kết này cũng được vận dụng giữa các đoạn, phần, … trong văn bản. Điều đó có nghĩa
là liên kết hình thức thể hiện ở nhiều cấp độ trong văn bản. Trong văn bản, liên kết nội
dung và liên kết hình thức có mối quan hệ biện chứng với nhau, trong đó liên kết nội dung
quy định liên kết hình thức.
Câu 2 (4 điểm). Soạn thảo một báo cáo trình bày những thu hoạch của bản thân sau khi
kết thúc q trình học trực tuyến mơn học Kỹ năng tạo lập văn bản Tiếng Việt.


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BÁO CÁO
Về những thu hoạch của bản thân sau khi kết thúc q trình học trực tuyến
mơn học Kỹ năng tạo lập văn bản Tiếng Việt.
Kính gửi: - Trung tâm Khảo thí & Đảm bảo chất lượng giáo dục HVCNBCVT.
- Giảng viên bộ môn Kỹ năng tạo lập văn bản.
Họ và tên: Lê Thị Thu Thương

Lớp: D19DCMR02-B

Mã sinh viên: B19DCMR178
Khoa: Marketing
Ngày sinh: 14/03/2001
Quê quán: Phú Xuyên, Hà Nội.
Nơi học tập hiện tại: Học viện Cơng nghệ Bưu chính Viễn thơng.
Mơn: Kỹ năng tạo lập văn bản
Qua một khoảng thời gian theo học môn Kỹ năng tạo lập văn bản, dù chỉ là những buổi học
trực tuyến qua mạng Internet nhưng em đã tích lũy được cho mình một khối lượng lớn kiến thức
bổ ích về kỹ năng tạo lập văn bản. Sau đây là báo cáo về những thu hoạch của bản thân em sau
khi kết thúc quá trình học tập trực tuyến môn học này:

5


1. Nội dung môn học:
Môn học này cung cấp kiến thức cơ bản về kỹ năng tạo lập văn bản Tiếng Việt thơng qua quy
trình từng bước cụ thể; giới thiệu cho sinh viên những kiến thức cơ bản về xác định chủ đề, xây

dựng cấu trúc đoạn văn, soạn thảo văn bản và chỉnh sửa, trong đó chú trọng đến các văn bản
thường thấy trong cuộc sống và kinh doanh, chẳng hạn như đơn từ, biên bản, công văn, báo cáo,
tờ trình, v.v.
Ngồi ra mơn học cịn giúp chúng ta hiểu và nắm vững các quy tắc và kỹ năng viết một văn
bản và giúp chúng ta viết một văn bản đúng chính thức và đúng quy định. Nếu chúng ta hiểu các
quy tắc này, chúng ta sẽ giảm thiểu tối đa những sai sót xảy ra trong khi soạn thảo một văn bản.
2. Mục tiêu môn học:
Môn học Kỹ năng tạo lập văn bản cung cấp kiến thức để sinh viên có thể:
 Ứng dụng tốt kỹ năng tạo lập văn bản để viết một cách rõ ràng, lưu lốt, thuyết phục trong cuộc
sống cũng như cơng việc.
 Tơn trọng và có ý thức bảo vệ sự trong sáng của Tiếng Việt.
3. Những thu hoạch đạt được sau khi học mơn này:
Sau khi học mơn này, em có thể làm được những việc sau:
 Hạn chế tối đa lỗi chính tả, ngữ pháp và phong cách khi viết, nhận ra và sửa được lỗi chính tả,
ngữ pháp và phong cách trong một văn bản bất kỳ.
 Nắm bắt những nội dung cần thiết và biết cách phân tích lập luận trong bất kỳ văn bản nào,
hiểu được nguyên nhân khiến một văn bản khơng hồn thành nhiệm vụ truyền tải thông tin, chỉnh
sửa và liên hệ với những tình huống cuộc sống nhất định.
 Có ý thức tổ chức chủ đề và cấu trúc văn bản trước và sau khi viết.
 Ghi nhớ những nguyên tắc và yêu cầu cụ thể đối với một số dạng văn bản thường dùng (đơn,
email, báo cáo, …) và biết cách tạo lập văn bản một cách hiệu quả, lưu loát.
 Đã nắm rõ được cách tạo lập nội dung và cấu trúc văn bản, cấu trúc đoạn văn, biết cách sử dụng
đúng các phong cách văn bản cho tùy từng mục đích.
 Đã soạn thảo được các văn bản có tính pháp quy, các văn bản hành chính thơng thường, một
số loại văn bản thơng thường như: báo cáo, tờ trình, công văn, thông báo, biên bản, đơn, …
 Đã nắm bắt được các thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản.

6



Trên đây là toàn bộ nội dung báo cáo về những thu hoạch của bản thân em sau khi kết thúc
q trình học trực tuyến mơn học Kỹ năng tạo lập văn bản trong học kỳ vừa qua. Rất mong nhận
được những nhận xét cũng như góp ý từ Trung tâm Khảo thí & Đảm bảo chất lượng giáo dục
cũng như giảng viên bộ môn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 08 tháng 12 năm 2021
Người báo cáo
(Ký và ghi rõ họ tên)
Thương
Lê Thị Thu Thương

Câu 3 (3 điểm). Anh (chị) hiểu thế nào về nội dung và hình thức của Cơng văn phúc đáp?
Cho ví dụ minh hoạ.
 Khái niệm
-

-

Phúc đáp là việc trả lời bằng thư từ, cơng văn một số câu hỏi mà chủ thể có thẩm quyền
đưa ra/đặt ra cho cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp trong thẩm quyền, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình.
Cơng văn phúc đáp (cơng văn trả lời): Là văn bản dùng để trả lời về những vấn đề. Là
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu liên quan đến chức năng nhiệm vụ của cơ
quan ban hành văn bản.Cơng văn phúc đáp có thể giải thích, hướng dẫn..., song khác
với các cơng văn giải thích, hướng dẫn ở chỗ việc giải thích, hướng dẫn ở đây được
xuất phát từ yêu cầu, đề nghị, sáng kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu.

 Khi nào cần soạn công văn phúc đáp?
Mẫu công văn phúc đáp được sử dụng khi chủ thể (công dân, tổ chức, doanh nghiệp) nào
đó có u cầu về một cơng việc nhất định gửi đến cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền

(có thể là cá nhân nếu văn bản pháp luật, điều lệ tổ chức, doanh nghiệp có quy định về
nhiệm vụ, quyền hạn của người đó; có thể là đơn vị, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp) và
tổ chức, cá nhân đó trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình sẽ phải soạn
cơng văn phúc đáp lại nội dung yêu cầu từ phía chủ thể có u cầu theo mẫu cơng văn
phúc đáp theo quy định pháp luật.

7


Trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam có thể thấy rằng Cơng
văn phúc đáp được sử dụng rất phổ biến. Với cơ quan nhà nước, công văn phúc đáp được
coi là một trong những loại phương tiện giao tiếp chính thức của cơ quan Nhà nước với
cấp trên, cấp dưới và với công dân.
 Thành phần và cách thức sắp xếp:
 Đặt vấn đề: Ghi rõ trả lời (phúc đáp) công văn số, ký hiệu, ngày tháng năm nào,
của ai, về vấn đề gì…
 Giải quyết vấn đề: Trả lời vấn đề mà nội dung văn bản gửi đến đang yêu cầu phải
giải đáp, nếu cơ quan được phúc đáp có đầy đủ thơng tin chính xác để trả lời , hoặc
trình bày, giải thích lý do từ chối trả lời và hẹn thời gian trả lời, nếu có cơ quan
phúc đáp khơng có thông tin đầy đủ.
 Kết luận: Đề nghị cơ quan được phúc đáp có vấn đề gì chưa rõ, chưa thỏa đáng cho
biết ý kiến để nghiên cứu trả lời. Cách trình bày phải lịch sự, xã giao, thể hiện sự
quan tâm của cơ quan phúc đáp.
 Mẫu công văn phúc đáp có những nội dung sau:
- Mở đầu: trả lời công văn số … ngày … / … / … của ……… về vấn đề…
- Nội dung:
 Nêu những nội dung trả lời các vấn đề mà các cơ quan, đơn vị khác hoặc thư riêng,
đơn khiếu nại của cá nhân, yêu cầu cơ quan giải quyết những yêu cầu hay trả lời
những thắc mắc.
 Nếu không trả lời hoặc chưa thể trả lời được thì nêu lý do hợp lý (có thể là khơng

đủ các dữ kiện để giải đáp thắc mắc các yêu cầu đặt ra).
- Kết thúc: nhận được cơng văn này, cịn điểm nào chưa rõ đề nghị quý… cho ý kiến.
Chúng tôi sẵn sàng trả lời thêm.
 Ví dụ

8


9


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Học viện Cơng nghệ Bưu chính Viễn thông đã đưa
bộ môn Kỹ năng tạo lập văn bản vào chương trình giảng dạy. Đồng thời, em cũng xin gửi lời
cảm ơn đến giảng viên bộ môn – cô Đinh Thị Hương đã dạy dỗ, truyền đạt kiến thức bổ ích cho
em trong suốt thời gian vừa qua. Trong suốt thời gian được tham gia lớp học em đã được tiếp thu
nhiều kiến thức quý báu cũng như học được các kỹ năng về văn bản hành chính. Đây quả là nhiều
điều cần thiết cho quá trình học tập, làm việc và trong cuộc sống sau này.
Bộ môn Kỹ năng tạo lập văn bản là một bộ môn bổ ích, thú vị và cần thiết với mỗi sinh viên.
Tuy nhiên thời gian theo học không nhiều nên những kiến thức, hiểu biết của em về mơn học cịn
nhiều hạn chế. Do đó bài tiểu luận kết thúc học phần của em khó tránh khỏi việc mắc những sai
lầm, thiếu sót, kính mong cơ nhận xét và góp ý để bài tiểu luận của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 08 tháng 12 năm 2021
Sinh viên
Thương
Lê Thị Thu Thương

10




×