TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TÂY NINH
SBD: 29
KHOA: XÂY DỰNG ĐẢNG
*
BÀI THU HOẠCH HẾT PHẦN HỌC
PHẦN HỌC: ĐƯỜNG LỐI, CHÍNH SÁCH CỦA ĐẢNG, NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM VỀ CÁC LĨNH VỰC CỦA ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
Chuyên đề bài thu hoạch: Vận dụng kiến thức phần học đường lối, chính sách
của đảng, nhà nước Việt Nam về các lĩnh vực của đời sống xã hội, anh/chị hãy
làm rõ quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về chính sách xã hội? Liên hệ
việc thực hiện chính sách xã hội nhằm giải quyết một số vấn đề xã hội cấp bách
ở tỉnh Tây Ninh, nhất là trong bối cảnh tình hình dịch bệnh Covid-19 diễn biến
hết sức phức tạp hiện nay?
Học viên thực hiện: Trần Trọng Phương Loan
Tổ: 02
Lớp: Trung cấp LLCT – HC B35
Đơn vị công tác: Sở Tư pháp
Tây Ninh, ngày 15 tháng 10 năm 2021
2
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
Ưu điểm: ....................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
Nội dung: ....................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
Hình thức: .................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
Hạn chế: .....................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
Kết quả:
Bằng số:
Giảng viên 1
Bằng chữ:
Giảng viên 2
3
Từ nhiều năm qua, Ðảng và Nhà nước ta luôn quan tâm xây dựng và tổ
chức thực hiện các chính sách xã hội, coi đây vừa là mục tiêu, vừa là động lực để
phát triển bền vững, ổn định chính trị - xã hội. Hồn thiện các chính sách xã hội
chính là một trong những giải pháp quan trọng nhằm thực hiện tốt mục tiêu “dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh” ở nước ta hiện nay. Để
làm rõ quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về chính sách xã hội, cần tìm hiểu
cơ sở lý luận của chính sách xã hội.
Chính sách là những quy định, quyết định đã được thể chế hóa bởi cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền nhằm điều chỉnh những quan hệ kinh tế, chính trị, văn
hóa, xã hội của con người, giải quyết những vấn đề xã hội đang đặt ra,thực hiện
những mục tiêu đã được xác định.
Chính sách xã hội là đường lối hành động của Đảng và Nhà nước để giải
quyết những vấn đề xã hội bức xúc nhằm mục tiêu nâng cao phúc lợi xã hội, bảo trợ
xã hội, phát triển xã hội và phát triển con người.
Định nghĩa này cho thấy, chính sách xã hội là một hệ thống những quy
định, những quyết định, những biện pháp của các cơ quan nhà nước nhằm điều chinh
hành vi, hoạt động và quan hệ xã hội để giải quyết những vấn đề xã hội phát sinh
trong q trình phát triển. Chính sách xã hội cũng có mục tiêu tạo ra động lực phát
triển xã hội và phát triển con người. Chính sách xã hội góp phần làm giảm bớt tình
trạng bất bình đẳng xã hội, thực hiện cơng bằng xã hội, phát triển tồn diện con
người. Như vậy, chính sách xã hội là một cơng cụ hữu hiệu của các nhà lãnh đạo,
quản lý nhằm tác động vào con người xã hội, các chủ thể xã hội, điều chỉnh các quan
hệ xã hội, đảm bảo an sinh xã hội, thực hiện cơng bằng, bình đẳng, tiến bộ xã hội.
Từ khái niệm trên thì chính sách xã hội có những đặc điểm sau: chính sách
xã hội là cam kết chính trị, quyết định vị thế cầm quyền của chủ thể quyền lực; chính
sách xã hội phụ thuộc vào nhiều yếu tố như thực trạng nền kinh tế; sự hợp tác của
đối tượng thụ hưởng; văn hóa, phong tục, tập qn; mơi trường.
Vai trị của chính sách xã hội được thể hiện như sau:
4
Một là, chính sách xã hội ln có mục đích sâu xa và mục đích trực tiếp
trong việc giải quyết các vấn đề xã hội. Mục đích sâu xa của chính sách xã hội là
thực hiện bình đẳng, cơng bằng, tiến bộ xã hội và phát triển toàn diện cho mỗi con
người. Mục đích trực tiếp là: trợ giúp những con người, những nhóm xã hội bị những
tác động khơng mong muốn mà tự nhiên và xã hội mang lại, đảm bảo mức sống vật
chất và tinh thần tối thiểu cho họ, giúp họ vượt qua khó khăn, thiếu thốn, thiệt thịi
khi gặp những tai nạn, rủi ro nào đó.
Hai là, từ một hướng tiếp cận khác, chính sách xã hội khơng chỉ nhằm mục
đích phục hồi, bù đắp, hỗ trợ, đảm bảo các điều kiện sống tối thiểu của con người
mà còn nhằm tạo ra điều kiện thuận lợi cho việc phát triển nguồn lực con người, phát
triển xã hội bền vững. Tuy nhiên, nhiều chính sách xã hội hiện nay vẫn chủ yếu là
chính sách an sinh xã hội, đảm bảo mức sống tối thiểu cho một số nhóm đối tượng
yếu thế, thiệt thịi. Do vậy, đang rất cần xây dựng và thực hiện những chính sách xã
hội rộng rãi hơn, bao quát hơn, tạo ra động lực và điều kiện phát triển của con người
và xã hội bền vững.
Ba là, chủ thể hoạch định chính sách xã hội là các cơ quan nhà nước. Song
chủ thể thực hiện chính sách xã hội phải bao gồm các cơ quan nhà nước, các đảng
chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể xã hội và cá nhân những người
có khả năng, có thiện tâm. Do vậy, để hoạch định và thực hiện tốt các chính sách xã
hội, cần huy động sự tham gia thực hiện của cả cộng đồng.
Bốn là, đối tượng phục vụ của chính sách xã hội trước hết là những người
thuộc các nhóm xã hội yếu thế, thiệt thịi - nhóm cần phải trợ giúp xã hội. Tiếp theo
là những người thuộc nhóm cần phải ưu đãi xã hội - những người có cơng với cách
mạng, với đất nước và những người có tài năng đặc biệt, xã hội cần trọng dụng họ.
Đối tượng thứ ba của chính sách xã hội là những vấn đề xã hội đảm bảo cho sự phát
triển của tất cả mọi người, của xã hội.
Năm là, mục tiêu cơ bản của chính sách xã hội là đảm bảo ổn định xã hội,
tạo điều kiện cho sự tăng trưởng và phát triển, hướng tới sự công bằng, tiến bộ xã
hội, không ngừng cải thiện, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, và cuộc sống tốt
5
đẹp, bình đẳng, hạnh phúc của nhân dân. Chính sách xã hội bao trùm trên mọi mặt
của đời sống con người, như: điều kiện lao động, sinh hoạt, giáo dục, văn hóa, chăm
sóc sức khỏe, v.v..và ln gắn chặt, phụ thuộc rất lớn vào quá trình phát triển kinh
tế, bản chất chính trị - xã hội của mỗi quốc gia, dân tộc.
Từ những nội dung trên, thì việc thực hiện các chính sách xã hội là tất yếu,
khách quan, cụ thể như sau:
Thực hiện chính sách xã hội, một tiêu chí đánh giá sự ổn định, phát triển,
tiến bộ và văn minh của xã hội.
Thực hiện chính sách xã hội là thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế gắn
liền với giải quyết các vấn đề xã hội.
Thực hiện chính sách xã hội là thực hiện mục tiêu xây dựng xã hội xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam.
Chính sách xã hội phản ánh quan điểm của Đảng và được thể hiện rõ nét
qua các kỳ đại hội, cụ thể như:
Theo quy định của Điều lệ Đảng và Hiến pháp năm 2013, Đảng Cộng sản
Việt Nam là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội. Trong khi đó, việc hoạch định
và thực hiện hệ thống sách pháp luật là nội dung cơ bản trong hoạt động cuả Nhà
nước và xã hội Do vậy, việc hoạch định và thực hiện hệ thống sách xã hội phải đảm
bảo nguyên tắc Đảng lãnh đạo, phản ánh và thể hiện được quan điểm, đường lối của
Đảng liên quan đến sách xã hội và giải quyết các vấn đề xã hội của đất nước trong
từng giai đoạn, thời kỳ.
Tại ĐH VI (1986) Đảng khẳng định: “Chính sách xã hội nhằm phát huy
mọi khả năng của con người và lấy con người làm mục đích cao nhất”. Coi nhẹ chính
sách xã hội cũng là coi nhẹ yếu tố con người trong xây dựng chính sách xã hội và
bảo vệ Tổ quốc. Ngay từ năm 1986, trên cơ sở nhận thức mới về vai trò của các vấn
đề xã hội, mở đầu cơng cuộc tồn diện đất nước, Đảng đã chỉ rõ: Trình độ phát triển
kinh tế là điều kiện vật chất để thực hiện chính sách xã hội, nhưng mục tiêu xã hội
6
lại là mục đích của các hoạt động kinh tế. Quan điểm trên xuất phát từ vai trị của
chính sách xã hội và mối quan hệ biện chứng của chính sách xã hội với nền kinh tế.
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII (1991), sau khi xác định được
những đặc trưng cơ bản của xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng, Đảng
đã nêu lên định hướng lớn: chính sách xã hội đúng đắn vì hạnh phúc con người là
động lực to lớn phát triển mọi tiềm năng sáng tạo của nhân dân trong xây dựng chủ
nghĩa xã hội. Trên cơ sở định hướng ấy, Đảng ta tiếp tục khẳng định vị trí, vai trị
của chính sách xã hội, trong đó nổi bật quan điểm về sự thống nhất giữa mục tiêu
của chính sách kinh tế và chính sách xã hội – tất cả vì con người. Cụ thể là: Mục tiêu
của chính sách xã hội thống nhất với mục tiêu phát triển kinh tế, đều nhằm phát huy
sức mạnh của yếu tố con người và vì con người. Kết hợp hài hịa giữa kinh tế với
phát triển văn hóa, xã hội, giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ xã hội, giữa đời sống
vật chất với đời sống tinh thần của nhân dân. Coi phát triển kinh tế là cơ sở và tiền
đề để thực hiện tốt chính sách xã hội, là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế. Đại hội
nhấn mạnh: “Huy động mọi khả năng của Nhà nước và của nhân dân, trung ương và
địa phương để cùng nhau giải quyết các vấn đề của chính sách xã hội. Xây dựng các
quỹ bảo hiểm xã hội của nhân dân trong tất cả các thành phần kinh tế…” và “cải
cách chế độ tiền lương cho đủ tái sản xuất sức lao động, tiền tệ hóa lương,.. gắn cải
cách tiền lương với chỉnh đốn bộ máy tổ chức và giảm biên chế. Chăm sóc những
người có cơng với nước,…đặc biệt chú trọng vùng núi biên giới và đồng bào các dân
tộc thiểu số”.
Đến Đại hội VIII (1996), Đảng đã bổ sung một quan điểm quan trọng là:
“Tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng
bước và trong suốt quá trình phát triển”. Đồng thời, Đảng đã đề ra những quan điểm
chỉ đạo việc hoạch định và thực hiện hệ thống chính sách xã hội, đó là:
Thứ nhất, tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và công bằng xã
hội ngay trong từng bước và suốt q trình phát triển. Cơng bằng xã hội phải thể
hiện ở cả khâu phân phối hợp lý tư liệu sản xuất lẫn khâu phân phối kết sản xuất, ở
7
việc tạo điều kiện cho mọi người có cơ hội phát triển và sử dụng tốt năng lực của
mình.
Thứ hai, thực hiện nhiều hình thức phân phối, lấy phân phối theo lao động
và hiệu quả kinh tế là chủ yếu, đồng thời phân phối dựa trên mức đóng góp các
nguồn lực khác vào kết quả sản xuất kinh doanh và phân phối thông qua phúc lợi xã
hội, đi đôi với sách điều tiết hợp lý, bảo vệ quyền lợi của người lao động.
Thứ ba, khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đơi với xóa đói, giảm nghèo,
thu hẹp dần khoảng cách về trình độ phát triển, về mức sống giữa các vùng, các dân
tộc, các tầng lớp dân cư.
Thứ tư, phát huy truyền thống tốt đẹp của các dân tộc “uống nước nhớ
nguồn”, “đền ơn đáp nghĩa”, “nhân hậu, thủy chung”, v.v...
Thứ năm, các vấn đề chính sách xã hội đều được giải quyết theo tinh thần
“xã hội hóa”. Nhà nước giữ vai trò nòng cốt, đồng thời động viên mỗi người dân,
các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, các cá nhân và tổ chức nước ngoài cùng tham
gia giải quyết những vấn đề xã hội.
Từ Đại hội IX đến Đại hội XI, Đảng cộng sản Việt Nam liên tục khẳng
định nhiệm vụ, mục tiêu của từng lĩnh vực cụ thể cần tập trung giải quyết trong
những năm tới là: Giải quyết việc làm là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của chính
sách xã hội; tiền lương và thu nhập; xóa đói, giảm nghèo; đền ơn đáp nghĩa; uống
nước nhớ nguồn; xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội; chính sách dân số; chính sách bảo
vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân; chính sách chăm sóc bảo vệ trẻ em; phong trào
toàn dân tập luyện thể dục, thể thao; phong trào tồn dân đấu tranh phịng chống tội
phạm, v.v..
Nhằm khơng ngừng hồn thiện quan điểm về hoạch định và thực hiện
chính sách xã hội, tại Hội nghị Trung ương 5 khóa XI, Đảng Cộng sản Việt Nam
đưa ra 4 quan điểm mang tính định hướng trong hoạch định và thực hiện chính sách
xã hội:
8
Một là, chính sách xã hội có vai trị đặc biệt quan trọng, là mục tiêu, động
lực để phát triển nhanh, bền vững trong mọi giai đoạn phát triển. chính sách xã hội
phải được đặt ngang hàng với chính sách kinh tế và thực hiện đồng bộ với phát triển
kinh tế, phù hợp với trình độ phát triển và khả năng nguồn lực trong từng thời kỳ.
Hai là, chính sách xã hội phải được thực hiện đồng bộ, có trọng tâm, trọng
điểm; ưu tiên thực hiện tốt chính sách đối với người có cơng; bảo đảm mức sống tối
thiểu và hỗ trợ kịp thời người có hồn cảnh khó khăn.
Ba là, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy sức mạnh của cả hệ
thống chính trị và truyền thống tốt đẹp, tương thân, tương ái của dân tộc. Nhà nước
giữ vai trò chủ đạo trong xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách xã hội, đồng
thời huy động sự tham gia mạnh mẽ của toàn xã hội; đẩy mạnh hợp tác quốc tế.
Bốn là, xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển phù hợp, có chương
trình hành động cụ thể, khả thi và tổ chức thực hiện quyết liệt, đồng bộ, làm tốt công
tác tuyên truyền, tạo đồng thuận cao trong xã hội.
Tại Đại hội XIII (2021), Đảng đã đưa ra quan điểm: Nhận thức đầy đủ và
đảm bảo định hướng xã hội chủ nghĩa trong các chính sách xã hội. Tăng cường quản
lý phát triển xã hội, bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội trong các chính sách xã
hội, nhất là phúc lợi xã hội, an ninh xã hội, an ninh con người. Triển khai đồng bộ,
toàn diện các mục tiêu kinh tế, tiến bộ, công bằng xã hội và môi trường, trên cơ sở
đó, đổi mới phân bổ nguồn lực hợp lý để nâng cao hiệu quả phát triển xã hội
Các quan điểm Đảng Cộng sản Việt Nam về chính sách xã hội đã được
Nhà nước thể chế hóa đầy đủ, kịp thời thông qua hệ thống pháp luật hành. Việt Nam
đẩy mạnh công cuộc xây dựng và thực hiện Nhà nước pháp quyền, do vậy việc ban
hành và thực hiện thống sách xã hội nhằm giải quyết các vấn đề xã hội phải tuân thủ
và dựa trên cơ sở các quy định hệ thống pháp luật. Hệ thống sách xã hội phải đặt
dưới sự quản lý thống Nhà nước. Đồng thời, Nhà nước pháp quyền ở Việt Nam là
Nhà nước của dân, do dân và vì dân cho nên hệ thống sách xã hội được thể chế hóa
thơng qua hệ thống pháp luật phải tuân thủ theo nguyên tắc: của dân, do dân, vì dân.
9
Việc ban hành và thực hiện sách xã hội là hoạt động và mục tiêu cơ bản hướng đến
của Nhà nước Việt Nam.
Từ những quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng, Tây Ninh đã thực
hiện tốt các chính sách xã hội, nhất là trong giai đoạn hiện nay.
Tây Ninh là tỉnh nằm ở miền Đơng Nam bộ, phía Đơng giáp các tỉnh Bình
Dương và Bình Phước, phía Nam giáp Thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Long An,
phía Tây và phía Bắc giáp Vương quốc Campuchia với đường biên giới dài 240km,
với 02 cửa khẩu quốc tế là Mộc Bài và Xa Mát cùng 4 cửa khẩu chính, 10 cửa khẩu
phụ. Tỉnh có 02 trục lộ giao thơng quan trọng là quốc lộ 22 và quốc lộ 22B. Tây
Ninh có 06 huyện, 02 thị xã và 01 thành phố thuộc tỉnh. Nằm ở vị trí tiếp giáp với
các địa phương có nền kinh tế phát triển nhanh, năng động, nhất là Thành phố Hồ
Chí Minh - đầu tàu kinh tế phía Nam và tỉnh Bình Dương, Tây Ninh được xem là
một tỉnh giữ vai trò quan trọng đối với sự phát triển của vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam. Bên cạnh đó, Tây Ninh là cửa ngõ giao thơng đường bộ quan trọng sang
Campuchia và các nước ASEAN. Do vậy, đây không chỉ là một đầu mối giao
thương, trung chuyển hàng hoá, dịch vụ, du lịch, thương mại giữa các nước trong
tiểu vùng sơng Mê Kơng, mà cịn là một vị trí chiến lược về quốc phịng an ninh.
Tuy nhiên, trong thời gian qua, tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp ảnh
hưởng nghiêm trọng đến kinh tế và đời sống nhân dân. Lãnh đạo tỉnh Tây Ninh đã
quán triệt quan điểm “Chống dịch như chống giặc”, không chủ quan, lơ là, mất cảnh
giác và luôn chủ động linh hoạt với phương châm 4 tại chỗ. Đây là thời điểm mà
việc thực hiện các chính sách xã hội cho các đối tượng thụ hưởng là cần thiết hơn
bao giờ hết.
Trong thời gian qua, toàn Đảng, toàn quân và nhân dân tỉnh Tây Ninh đã
chung sức, đồng lòng để thực hiện các chính sách xã hội và đạt được một số kết quả
sau:
10
Thứ nhất, hỗ trợ người lao động, người sử dụng lao động theo Nghị quyết
số 68/NQ-CP và Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg, Quyết định số 15/2021/QĐUBND, Quyết định số 17/2021/QĐ-UBND:
- Chính sách giảm mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:
Có 2.128 doanh nghiệp đăng ký hỗ trợ với số tiền 59.783.578 nghìn đồng.
- Hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động tạm dừng đóng vào
quỹ Hưu trí – Tử tuất: Có 04 doanh nghiệp, số lao động 744 người và số tiền 964.352
nghìn đồng.
- Hỗ trợ người sử dụng lao động vay vốn để trả lương ngừng việc, trả
lương phục hồi sản xuất: đã hỗ trợ: 112 người, số tiền: 1.152.479 nghìn đồng.
Thứ hai là, hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch covid – 19:
- Về hỗ trợ gạo và nhu yếu phẩm cho người dân bị ảnh hưởng của dịch
bệnh COVID-19: Tiếp nhận và cấp phát 50 tấn gạo cho 2.500 đối tượng bảo trợ xã
hội gặp khó khăn tại cộng đồng, người có hồn cảnh khó khăn khơng bảo đảm được
đời sống và các đối tượng có nguy cơ bị thiếu đói do dịch bệnh từ quà tặng của Phó
Chủ tịch nước.
- Hỗ trợ mai táng phí cho người không may tử vong do nhiễm SARS-Cov2 (đợt 1): Đã chi trả 79 ca với số tiền 1.422.000 nghìn đồng.
- Hỗ trợ trẻ em bị ảnh hưởng đại dịch Covid-19 (đợt 1): Số trẻ em mồ côi
do cha, mẹ chết vì nhiễm Covid-19: 14 em. Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam hỗ trợ
70.000 nghìn đồng. Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh Tây Ninh hỗ trợ 4.200 nghìn đồng. Số
trẻ em là con của sản phụ bị nhiễm Covid-19: 02 em. Quỹ Bảo trợ Trẻ em Việt Nam
hỗ trợ 2.000 nghìn đồng.
Thứ ba là, tiếp tục thực hiện các chính sách xã hội cho các đối tượng khác,
cụ thể như:
- Chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng
11
Thực hiện kịp thời các chế độ chính sách như: trong 09 tháng chi trả trợ
cấp thường xuyên cho 8.850 đối tượng với số tiền 143.079 triệu đồng; chi trả trợ cấp
01 lần cho 596 đối tượng, với số tiền 5.758 triệu đồng. Thực hiện trợ cấp ưu đãi giáo
dục: trợ cấp 01 lần cho 59 người, với số tiền 16,15 triệu đồng, trợ cấp hàng tháng
cho 39 người, với số tiền 396,709 triệu đồng.
Về chăm sóc y tế: thực hiện mua BHYT cho 269.480 lượt đối tượng, cấp
phát sinh tăng 1.710 thẻ BHYT, giảm 771 thẻ BHYT, tổng số thẻ BHYT cho đối
tượng người có cơng, thân nhân người có cơng đang lưu hành 30.383 thẻ.
Hỗ trợ nhà ở năm 2021: thực hiện 138 căn (xây mới 63 căn, sửa chữa 75
căn), tổng kinh phí thực hiện 7.035 triệu đồng, trong đó: Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa”
tỉnh 1.656 triệu đồng, vốn đối ứng từ Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” huyện, xã 619 triệu
đồng, các huyện vận động 4.760 triệu đồng.
Quyết định phân bổ 336.255 ký gạo từ nguồn dự trữ quốc gia hỗ trợ cho
người dân gặp khó khăn do dịch bệnh COVID - 19.
Về cấp thẻ BHYT: người thuộc hộ cận nghèo, nghèo tỉnh và người thuộc
hộ gia đình làm nơng, lâm, ngư nghiệp có mức sống trung bình năm: 14.886 thẻ
(phát sinh tăng 06 thẻ, giảm 24 thẻ). Cụ thể: người thuộc hộ cận nghèo: 4.504 thẻ,
người thuộc hộ nghèo theo chuẩn nghèo của tỉnh: 4.388 thẻ, người thuộc hộ nghèo
theo chuẩn nghèo của tỉnh (làm nông, lâm, ngư nghiệp): 5.994 thẻ. Người dân tộc
thiểu số sống trên địa bàn các xã: 143 thẻ. Người dân sống tại vùng có điều kiện kinh
tế xã hội đặc biệt khó khăn (xã Biên Giới, huyện Châu Thành): 420 thẻ.
Về Hỗ trợ nhà ở năm 2021: thực hiện 138 căn (xây mới 63 căn, sửa chữa
75 căn), tổng kinh phí thực hiện 7.035 triệu đồng, trong đó: Quỹ "Đền ơn đáp nghĩa"
tỉnh 1.656 triệu đồng, vốn đối ứng từ Quỹ "Đền ơn đáp nghĩa" huyện, xã 619 triệu
đồng, các huyện vận động 4.760 triệu đồng.
Về công tác giảm nghèo: Tổng số hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn tỉnh
là 2.502 hộ/7.249 nhân khẩu, chiếm tỷ lệ 0,79% (giảm 0,9%), trong đó: tổng số hộ
nghèo: 0 hộ. Tổng số hộ cận nghèo: 2.502 hộ/7.249 nhân khẩu, chiếm tỷ lệ 0,79%.
12
Tổng số hộ nghèo theo tiêu chuẩn nghèo của tỉnh: 5.388 hộ/15.168 nhân khẩu, chiếm
tỷ lệ 1,7% (tăng 0,19%).
Về công tác bảo trợ xã hội: Thực hiện đầy đủ các chính sách an sinh xã
hội, phúc lợi xã hội cho đối tượng bảo trợ xã hội đang hưởng trợ cấp thường xuyên,
đã chi trả trợ cấp xã hội cho 35.740 lượt đối tượng BTXH, với tổng kinh phí 125.579
triệu đồng.
Nhân dịp Tết Nguyên đán Tân Sửu năm 2021: toàn tỉnh đã hỗ trợ 8.808
đối tượng bảo trợ xã hội với tổng kinh phí 3.530,25 triệu đồng; hỗ trợ cho 919 người
cao tuổi, với kinh phi 1.173,1 triệu đồng.
Về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em: Thực hiện lắp đặt mới 64 Pano tuyên
truyền về thực hiện Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 03/01/2019 của Thủ tướng
Chính phủ về ban hành quy định tiêu chuẩn, trình tự đánh giá và cơng nhận xã,
phường, thị trấn phù hợp với trẻ em; tổ chức 09 lớp tập huấn nâng cao năng lực và
khảo sát, sang sổ theo dõi trẻ em trong gia đình giai đoạn 2021-2025 cho 648 công
chức và cộng tác viên làm công tác trẻ em. Nhân dịp Tết Nguyên đán Tân Sửu năm
2021: toàn tỉnh đã tổ chức tặng quà cho 2.983 trẻ em, với kinh phí 1.100,3 triệu
đồng. Nhân dịp Tháng hành động vì trẻ em năm 2021, Sở đã phối hợp cùng các địa
phương trao tặng cho 2.300 phần q cho trẻ em có hồn cảnh khó khăn, trẻ em
người dân tộc thiểu số, với tổng kinh phí 800 triệu đồng, trong đó ngân sách tỉnh:
417,5 triệu đồng, Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh: 382,500 triệu đồng.
Về công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ: Tổ chức 09 lớp
tập huấn nâng cao năng lực cho 648 công chức và cộng tác viên làm cơng tác bình
đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ năm 2021.
Về cơng tác phịng, chống tệ nạn xã hội: Ban hành các Kế hoạch thực hiện
công tác phòng, chống tội phạm năm 2021; Kế hoạch xây dựng xã phường, thị trấn
lành mạnh khơng có tệ nạn xã hội và xây dựng xã phường, thị trấn phù hợp với trẻ
em năm 2021; Kế hoạch thực hiện công tác cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh năm
2021; Kế hoạch thực hiện công tác tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán năm
13
2021; Kế hoạch thực hiện cơng tác phịng, chống mại dâm trên địa bàn tỉnh năm
2021; Kế hoạch thực hiện công tác tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trên địa
bàn tỉnh giai đoạn 2021 – 2025.
Thực trạng về cơng tác thực hiện chính sách xã hội về hỗ trợ người dân
trong hoàn cảnh dịch bệnh diễn biến vô cùng phức tạp như hiện nay
Nguyên nhân đạt được những thành tựu nêu trên
Công tác quản lý lao động, người có cơng và xã hội ngày càng được sự
quan tâm của Đảng và Nhà nước thể hiện các chủ trương chính sách ban hành và đi
vào cuộc sống, được nhân dân đồng tình ủng hộ.
Vai trị lãnh đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương trong cơng
tác chăm lo cho người có cơng khơng ngừng được nâng lên, trong đó, có sự hưởng
ứng và đóng góp tích cực của các tổ chức, cá nhân, nhà hảo tâm,...đã góp phần làm
cho đời sống vật chất, tinh thần của người có cơng ngày càng được cải thiện, khơng
để phát sinh hộ người có cơng (đối tượng đang hưởng trợ cấp hàng tháng) rơi vào
hộ nghèo.
Tỉnh đã ban hành kế hoạch, giải pháp thực hiện những chế độ, chính sách,
dự án giảm nghèo cho hộ nghèo, người nghèo; chỉ đạo các ngành, các cấp tăng cường
công tác tuyên truyền, tập huấn, hội thảo… góp phần tạo điều kiện cho người nghèo
nói riêng và tồn xã hội nói chung ngày càng nắm rõ các chính sách, chế độ liên
quan đến xóa đói giảm nghèo.
Các chính sách giảm nghèo và giải quyết việc làm được triển khai đồng
bộ tại địa phương, với nguồn kinh phí huy động từ nhà nước, cộng đồng dân cư, vốn
vay tại Ngân hàng Chính sách xã hội đã cải thiện đáng kể cuộc sống của hộ nghèo.
Diện mạo các xã đặc biệt khó khăn đã có sự thay đổi đáng kể, nhất là về hạ tầng cơ
sở và phát triển sản xuất; đời sống của đại đa số người dân được nâng cao, đặc biệt
là số hộ nghèo, đồng bào dân tộc ở vùng sâu, đã tạo được sự đồng thuận rất cao trong
xã hội.
14
Chương trình giảm nghèo đã huy động được sự tham gia của các cấp các
ngành, sự ủng hộ của toàn xã hội thơng qua việc đóng góp Quỹ “Vì người nghèo”
để thực hiện chăm lo cho các đối tượng thuộc hộ nghèo, cận nghèo và có hồn cảnh
khó khăn.
Các chế độ chính sách đối với đối tượng bảo trợ xã hội được thực hiện đầy
đủ, kịp thời, đúng quy định, góp phần đảm bảo an sinh xã hội; phát triển các hình
thức trợ giúp phong phú, đa dạng theo hướng xã hội hóa; huy động các hoạt động
nhân đạo, từ thiện; thực hiện đồng bộ các chính sách bảo trợ xã hội. Qua đó, số lượng
đối tượng có hồn cảnh khó khăn được hưởng trợ cấp xã hội ngày càng tăng; các cá
nhân, gia đình bị thiệt hại đột xuất được hỗ trợ kịp thời. Mức độ bao phủ của các
chính sách xã hội năm sau cao hơn năm trước. Đời sống của đối tượng bảo trợ xã
hội từng bước cải thiện cả về vật chất và tinh thần, nhiều đối tượng bảo trợ xã hội đã
tự tin tham gia vào các hoạt động của cộng đồng.
Cơng tác bình đẳng giới đã được lãnh đạo các cấp, các ngành quan tâm
chỉ đạo tổ chức thực hiện lồng ghép vào từng hoạt động của cơ quan, đơn vị đã tạo
bước chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức cho cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động trong tồn tỉnh vì vậy các chỉ tiêu đề ra trong giai đoạn 2016 – 2020 đều đã
đạt được.
Cơng tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em và theo dõi, đánh giá được thực hiện
theo 3 cấp độ: phòng ngừa, giảm thiểu, trợ giúp. Các vụ án xâm hại trẻ em được điều
tra, xử lý kịp thời, nghiêm minh. Hàng năm, Tháng hành động vì trẻ em được triển
khai với nhiều hoạt động phong phú. Các mục tiêu về thực hiện các Chương trình
được tổ chức thực hiện đồng bộ, thống nhất từ tỉnh đến cơ sở. Các chỉ tiêu của từng
Chương trình đều đạt mục tiêu kế hoạch đề ra.
Nhận thức của các cấp, các ngành và xã hội về đào tạo nghề đã có bước
chuyển tích cực. Chủ trương xã hội hóa hoạt động đào tạo nghề đã thu hút sự tham
gia tích cực của các doanh nghiệp, góp phần đa dạng hóa các hình thức đào tạo nghề.
Các cơ sở đào tạo nghề đã chủ động phối hợp với các trường Đại học, Cao đẳng
trong khu vực, được UBND tỉnh cho chủ trương thực hiện liên kết đào tạo liên thông
15
lên trình độ cao đẳng, đại học, tạo nguồn nhân lực có chất lượng phục vụ cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa cho địa phương.
Trong cơng tác giải quyết việc làm, bằng nhiều biện pháp tỉnh đã huy động
được nhiều nguồn lực cho đầu tư phát triển kinh tế xã hội, thu hút đầu tư, khuyến
khích thành lập doanh nghiệp tạo nhiều việc làm mới, kết quả chỉ tiêu việc làm tăng
thêm vượt chỉ tiêu Nghị quyết đã đề ra. Trong đó, chủ yếu từ phát triển kinh tế, thu
hút nhiều lao động ổn định; từ hỗ trợ vốn Quỹ Quốc gia giải quyết việc làm và từ
hình thức đưa người lao động đi nước ngoài làm việc theo hợp đồng.
Những khó khăn hạn chế:
Trong cơng tác thực hiện các chính sách xã hội liên quan đến các lĩnh vực
đời sống của người dân: Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh có chức năng ni dưỡng
người tâm thần nhưng hiện nay cơ sở vật chất và đội ngũ nhân viên chưa đảm bảo
việc chăm sóc, ni dưỡng người tâm thần, đồng thời cơ sở vật chất chưa đảm bảo
việc tiếp nhận thêm đối tượng gây khó khăn trong việc thu gom người lang thang cơ
nhỡ trên địa bàn tỉnh. Việc quản lý trẻ em tại gia đình chưa thực hiện tốt theo tiêu
chí ngơi nhà an tồn, việc phịng chống tai nạn, thương tích cho trẻ em cịn chưa đạt
hiệu quả cao, dẫn đến còn nhiều trẻ em chết do đuối nước, tai nạn giao thông,..
Kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định số
1956/QĐ-TTg đến năm 2020 đã hết hiệu lực.
Trong cơng tác phịng chong covid 19: công tác tuyên truyền chưa đi sâu
vào các vùng dân cư khu vực biên giới, vùng đồng bào dân tộc; cơng tác chỉ đạo
chưa thật sự cụ thể hóa rõ ràng; ý thức của người dân chưa cao trong cơng tác phịng
chống dịch, nhất là người dân vùng sâu, vùng đồng bào dân tộc thiểu số cũng như
nhận thức của họ về dịch bệnh chưa đúng và phù hợp; đội ngũ y tế cịn thiếu, khơng
đáp ứng u cầu trong cơng tác phịng chống dịch bệnh; cơ sở vật chất, trang thiết
bị còn sơ sài,chưa đáp ứng yêu cầu trong cong tác phịng chống dịch; chính sách và
chế độ ưu đãi đối với cán bộ y tế thực hiện tuyến đâu chưa kịp thời.
16
Ngoài ra, do đặc thù là tỉnh biên giới giáp nước bận Campuchia với chiều
dài biên giới khá lớn nên ảnh hưởng rất lớn trong công tác quản lý dịch bệnh
Nguyên nhân dẫn đến mặt hạn chế nêu trên:
Tây Ninh đang thực hiện giãn cách xã hội theo Chỉ thị số 16/CT-TTg của
Thủ tướng Chính phủ, trước tình hình diễn biến phức tạp của dịch COVID – 19 nhằm
tăng cường tập trung lực lượng cho các chốt bảo vệ phòng, chống dịch, đa số các
cấp địa phương thiếu về lực lượng và do hạn chế tiếp xúc trực tiếp với người dân
nên gặp khó khăn trong việc tiếp nhận hồ sơ giải quyết các chế độ chính sách thực
hiện theo nghị quyết 68/NQ-CP, nhất là chính sách hỗ trợ người lao động khơng có
giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do) chưa kịp thời, cịn chậm trễ.
Do tình hình dịch COVID-19 diễn biến phức tạp, ngành Y tế đang phối
hợp cùng các ngành tập trung thực hiện công tác phòng chống dịch nên việc thực
hiện các thủ tục hỗ trợ chi phí mai táng phí để thanh tốn không kịp thời.
Hỗ trợ người sử dụng lao động đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ
năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động do Doanh nghiệp phải tập trung
xây dựng phương án sản xuất vừa phòng chống dịch nên việc cơ cấu lại ngành nghề
và đăng ký đào tạo chưa thực hiện; hỗ trợ người lao động chấm dứt hợp đồng lao
động nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp chưa có phát sinh hồ sơ
đề nghị hỗ trợ do người lao động về nhà, địa phương thực hiện giãn cách xã hội theo
Chỉ thị 16/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ nên khơng đến Doanh nghiệp để nhận
Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động và xác nhận việc đóng Bảo hiểm xã hội nên
chưa đủ hồ sơ để đăng ký.
Tình hình tội phạm xâm hại trẻ em trên địa bàn tỉnh diễn biến phức tạp,
đối tượng thực hiện hành vi xâm hại trẻ em chủ yếu lợi dụng sự non trẻ về tâm, sinh
lý của các em gái, sự thiếu quan tâm giáo dục, quản lý từ gia đình các em…Mặt
khác, một phần cũng xuất phát từ sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin,
các mạng xã hội bạo lực, đồi trụy phát tán tràn lan trên mạng xã hội rất dễ dàng truy
cập đã ảnh hưởng không nhỏ đến tâm sinh lý của trẻ em. Một số đối tượng lợi dụng
17
các mạng zalo, facebook… để làm quen, kết bạn, yêu thương với các em gái, sau đó
dụ dỗ trẻ em để thực hiện hành vi giao cấu, dâm ô, hiếp dâm trẻ em…
Cơng tác Phịng chống tệ nạn xã hội cịn gặp nhiều khó khăn: Cơng tác cai
nghiện tại gia đình và cộng đồng chưa đạt kết quả cao, do nhân lực làm công tác cai
nghiện chủ yếu kiêm nhiệm, các cán bộ làm công tác tuyên truyền, tư vấn, giáo dục,
hành vi nhân cách cho người nghiện chưa được đào tạo bồi dưỡng chuyên sâu; kinh
phí, điều kiện cơ sở vật chất chưa đáp ứng yêu cầu, bản thân và gia đình người nghiện
cịn che dấu tình trạng nghiện, chưa chủ động khai báo và đăng ký cai nghiện. Cơ sở
cai nghiện còn nhiều hạn chế do thiếu đội ngũ có chun mơn nghiệp vụ đối với
cơng tác tư vấn, giáo dục, hành vi nhân cách cho học viên; cơng tác dạy nghề, dạy
văn hóa, các hoạt động giáo dục, vui chơi giải trí cho học viên tại Cơ sở cai nghiện
ma túy còn nhiều hạn chế do cơ sở vật chất đang trong thời gian nâng cấp, sửa chữa.
Từ những kết quả nêu trên ta thấy được sự quan tâm của của lãnh đạo tỉnh
Tây Ninh đối với việc thực hiện các chính sách xã hội, nhất là trong giai đoạn hiện
nay.
Liên hệ bản thân
Là chuyên viên bản thân đã tham mưu Ban Giám đốc phối hợp với các cơ
quan đơn vị, địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các chính sách
xã hội hỗ trợ người dân. Ngồi ra, bản thân cịn tham gia các chương trình của địa
phương để hỗ trợ nơng dân giải cứu nông sản, hỗ trợ các bếp ăn từ thiện.
Để nâng cao hiệu quả việc thực hiện các chính sách xã hội, trong thời gian
tới cần thực hiện những giải pháp sau:
Một là, tiếp tục đẩy mạnh thực hiện hiện các chính sách hỗ trợ người dân,
doanh nghiệp theo quy định tại Nghị quyết số 68/NQ-CP và Quyết định số
23/2021/QĐ-TTg, Quyết định số 15/2021/QĐ-UBND, Quyết định số 17/2021/QĐUBND. Tập trung thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ đối với người lao động tạm
hoãn hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương; hỗ trợ người lao động ngừng
18
việc; hỗ trợ người lao động chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không đủ điều kiện
hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Nghị quyết 126/NQ-CP của Chính phủ.
Hai là, đẩy mạnh việc hướng dẫn Doanh nghiệp lập danh sách hỗ trợ người
lao động theo Nghị quyết số 68/NQ-CP theo các nhóm đối tượng được thụ hưởng.
Ba là, tiếp tục đôn đốc UBND các huyện thị xã, thành phố, BQL Khu kinh
tế rà soát kết nối cung cầu lao động, tạo điều kiện việc làm cho người lao động trở
về địa phương. Tổng hợp số liệu người lao động trên địa bàn tỉnh, kết nối với Sở
Thông tin và Truyền thông, cơ quan báo đài, địa phương trong việc kết nối cung cầu
lao động và tuyên truyền, triển khai thực hiện chính sách và thực hiện thẩm định và
chi trả cho người lao động, doanh nghiệp kịp thời, đúng quy định.
Có thể khẳng định, những thành tựu về hoạch định và thực hiện chính sách
xã hội trong thời gian qua thể hiện sự nổ lực vượt bậc của Đảng, Nhà nước và nhân
dân ta. Điều đó góp phần khong ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của
nhân dân, nhất là người có cơng và gia đình chính sách. Đồng thời phản ánh truyền
thống nhân văn của dân tộc và bản chất của chế độ xã hội chủ nghĩa ln lấy con
người là trung tâm, vì sự phát triển tự do và toàn diện của con người, phù hợp với
điều kiện của đất nước ta trong thời kỳ đầu quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Việc đưa ra
quan điểm đúng và thực hiện hiệu quả các chính sách xã hội sẽ giúp Việt Nam đẩy
mạnh cơng cuộc xây dựng và thực hiện Nhà nước pháp quyền.
Danh mục tài liệu tham khảo:
1. Giáo trình trung cấp lý luận chính trị - hành chính về Đường lối, chính
sách của Đảng, Nhà nước Việt Nam về các lĩnh vực của đời sống xã hội;
2. Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ đối tượng bị ảnh hưởng của dịch
bệnh Covid-19 của Sở Lao động Thương Bình và xã hội.