TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
Đề tài: Những thay đổi của GCCN hiện nay so với thời đại cua C. Mác và Ph.Ăngghen
KHOA: MARKETING
THẢO LUẬN
HỌC PHẦN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
1
MỞ ĐẦU
Trong thời đại xã hội nào, những người lao động sản xuất trong các ngành sản xuất
công nghiệp, dịch vụ cơng nghiệp hay những người cơng nhân đều có vai trị sáng tạo
chân chính ra lịch sử và là những người giữ vai trị quyết định sáng tạo cơng cụ sản
xuất,giá trị thặng dư và chính trị xã hội.Chủ nghĩa xã hội khoa học là một trong ba bộ
phận của chủ nghĩa Mác-Lênin đã nghiên cứu một cách toàn diện về các quy luật
chính trị xã hội của quá trình phát sinh, hình thành và phát triển các hình thái kinh tế
xã hội cộng sản chủ nghĩa.Trong đó, chủ nghĩa xã hội khoa học tập trung nghiên cứu
những nguyên tắc cơ bản, những điều kiện, con đường, hình thức, phương thức đấu
tranh của giai cấp công nhân để chuyển biến từ chủ nghĩa tư bản sang chủ nghĩa xã
hội.
Trong giai đoạn mới hiện nay, cơng cuộc cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đang diễn
ra trên tồn thế giới, chủ nghĩa xã hội trong thời kỳ thoáitrào, thời đại ngày nay vẫn
đang ở thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi tồn thế
giới cịn đang có nhiều biến động tiêu cực. Giai cấp cơng nhân cũng có nhiều biến đổi
về lượng và chất nhưng sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân vẫn là vấn đề bức thiết
hơn bao giờ hết.
Đối với nước ta, vấn đề này được Đảng ta rất chú trọng.Vì thế,sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân không chỉ thể hiện rõ trong các văn kiện Đại hội Đại biểu tồn
quốc, mà đây cịn là một trong những đề tài nghiên cứu khoa học của nhiều nhà lý luận
nhà nghiên cứu lịch sử và của nhiều thế hệ công nhân, sinh viên.
Sự tác động của sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân không chỉ ảnh hưởng đến
sự chuyển biến của lịch sử thế giới làm thay đổi từ hình thái kinh tế xã hội này sang
hình thái kinh tế xã hội khác, thay đổi từ chế độ kinh tế này sang chếđộ kinh tế khác...
mà cịn làm thay đổi tình hình kinh tế chính trị xã hội trên tồn thế giới, nó tác động
tới quá trình sản xuất cụ thể,tới bộ mặt phát triển của thế giới.
Vì vậy, với bài tiểu luận này, nhóm chúng em muốn làm rõ vấn đề “ Những thay đổi
của giai cấp công nhân hiện nay so với thời đại của C.Mác và Ph.Ăng-ghen. Liên hệ
với giai cấp công nhân Việt Nam”.
2
NỘI DUNG
1. Cơ sở lý thuyết
1.1.
-
Định nghĩa GCCN:
Giai cấp công nhân là một tập đồn xã hội ổn định, hình thành và phát triển
cùng với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại. Là giai cấp đại diện
cho lực lượng sản xuất tiên tiến. Là lực lượng chủ yếu của tiến trình lịch sử quá
độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội.
-
Ở các nước tư bản chủ nghĩa, giai cấp công nhân là những người khơng có hoặc
về cơ bản khơng có tư liệu sản xuất phải làm thuê cho giai cấp tư sản và bị giai
cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư.
-
Ở các nước xã hội chủ nghĩa, giai cấp công nhân cùng nhân dân lao động làm
chủ những tư liệu sản xuất chủ yếu và cùng nhau hợp tác lao động vì lợi ích
chung của tồn xã hội trong đó có lợi ích chính đáng của mình.
1.2.
-
Đặc điểm của GCCN:
Đặc điểm nổi bật của giai cấp công nhân là lao động bằng phương thức công
nghiệp với đặc trưng công cụ lao động là máy móc, tạo ra năng suất lao động
cao, q trình lao động mang tính chất xã hội hố.
-
Giai cấp công nhân là sản phẩm của bản thân nền đại cơng nghiệp, là chủ thể
của q trình sản xuất vật chất hiện đại. Do đó, giai cấp cơng nhân là đại biểu
cho lực lượng sản xuất tiên tiến, cho phương thức sản xuất tiên tiến, quyết định
sự tồn tại và phát triển của xã hội hiện đại.
-
Nền sản xuất đại công nghiệp và phương thức sản xuất tiên tiến đã rèn luyện
cho giai cấp công nhân những phẩm chất đặc biệt về tính tổ chức, kỷ luật lao
động, tinh thần hợp tác và tâm lý lao động công nghiệp. Đó là một giai cấp cách
mạng có tinh thần cách mạng triệt để.
2. Những thay đổi của GCCN hiện nay
2.1.
3
Về số lượng và cơ cấu:
Trình độ mới của sản xuất và dịch vụ cùng cách tổ chức xã hội hiện đại đã làm cơ
cấu GCCN hiện đại đa dạng tới mức nội hàm của nó liên tục phải điều chỉnh, mở
rộng theo nhiều hướng:
Theo lĩnh vực
Theo trình độ cơng Theo sở hữu tư liệu Theo chế độ chính
nghê
sản xuất
trị
Cơng nhân cổ trắng Cơng nhân có cổ Cơng nhân ở các
Cơng nhân cổ vàng phần
Nơng nghiệp
Cơng nghiệp
nước
phát
triển
theo định hướng
Cơng nhân cổ xanh Cơng nhân khơng
XHCN
có cổ phần
Cơng nhân cổ tím
Cơng nhân ở các
Dịch vụ
nước G7
Cơng nhân ở các
nước
đang
phát
triển
- Là chủ thể của quá trình sản xuất cơng nghiệp hiện đại mang tính xã hội hóa ngày
càng cao
- Lực lượng lao động bằng phương thức công nghiệp chiếm tỷ lệ cao ở mức tuyệt đối ở
những nước có trình độ phát triển cao về kinh tế.
=> Công nhân hiện đại tăng nhanh về số lượng, thay đổi lớn về cơ cấu trong nền sản
xuất hiện đại
2.2. GCCN hiện đại có xu hướng trí tuệ hóa:
Trong bối cảnh cách mạng khoa học - công nghệ và kinh tế tri thức có những
bước tiến dài. Khoa học đạt được nhiều thành tựu, đổi mới công nghệ với chu kỳ ngắn
và nhanh; cùng với cạnh tranh khốc liệt trên thị trường thế giới đã khiến cho lực lượng
sản xuất, sức lao động của cơng nhân phải thường xun trí tuệ hóa, tri thức hóa...Trên
4
thực tế đã có thêm nhiều khái niệm mới để chỉ cơng nhân theo xu hướng này. Đó là
“cơng nhân tri thức”, “ cơng nhân trí thức”, “cơng nhân áo trắng” , lao động trình độ
cao.Điều này đặc biệt rõ ở những nước phát triển. Năng suất lao động phụ thuộc chủ
yếu vào công nghệ, tri thức, tay nghề của người lao động. Sản xuất và dịch vụ hiện đại
đòi hỏi người lao động phải có hiểu biết sâu rộng cả về tri thức và kỹ năng nghề
nghiệp. Theo đó, tốc độ “trí thức hóa” cơng nhân đang diễn ra khá nhanh và công
nhân tri thức đã dần chiếm tỷ lệ cao - tới 40% trong tổng số lao động xã hội ở các
nước phát triển. Công nhân được đào tạo chuẩn mực và thường xuyên được đào tạo
lại, đáp ứng sự thay đổi nhanh chóng của cơng nghệ trong nền sản xuất. Hao phí lao
động hiện đại chủ yếu là hao phí về trí lực chứ khơng cịn thuần túy là hao phí sức lực
cơ bắp.
Cơng nhân hiện đại với trình độ tri thức và làm chủ cơng nghệ cao, với sự phát
triển của năng lực trí tuệ trong kinh tế tri thức, trở thành nguồn lực cơ bản, nguồn vốn
xã hội quan trọng nhất trong các nguồn vốn của xã hội hiện đại.
2.3. Tính xã hội hóa của lao động công nghiệp mang nhiều biểu hiện mới:
Sản xuất cơng nghiệp trong thế giới tồn cầu hóa đang mở rộng thành “chuỗi
giá trị tồn cầu”. Q trình sản xuất 1 sản phẩm liên kết nhiều công đoạn của nhiều
vùng, miền, quốc gia, khu vực. Khác với truyền thống, nền sản xuất hiện đại ngày nay
đã xuất hiện những hình thức liên kết mới, những mơ hình về kiểu lao động mới như
“xuất khẩu lao động tại chỗ”, “làm việc tại nhà”, “nhóm chuyên gia quốc tế”, “quốc tế
hóa các tiêu chuẩn sản xuất cơng nghiệp”. Tính chất xã hội hóa của lao động hiện nay
đã vượt ra khỏi phạm vi quốc gia – dân tộc và mang tính chất quốc tế, trở thành lực
lượng sản xuất của thế giới toàn cầu.
2.4. Ở các nước xã hội chủ nghĩa, GCCN trở thành giai cấp lãnh đạo, và đảng
cộng sản trở thành đảng cầm quyền:
- C.Mác là người đầu tiên chỉ ra quan hệ lợi ích phức tạp giữa cơng nhân và tư bản.
Hai bên vừa đối lập về lợi ích cơ bản, vừa phụ thuộc nhau về lợi ích hằng ngày trong
thị trường sức lao động. “Trong xã hội ấy, những người lao động thì khơng được
hưởng, mà những kẻ được hưởng lại không lao động”. Đây là mâu thuẫn cơ bản về lợi
ích giữa giai cấp cơng nhân và giai cấp tư sản và là cốt lõi của bất công và đấu tranh
5
giai cấp trong xã hội hiện đại. Mâu thuẫn ấy khơng thể điều hịa và chỉ có thể được
giải quyết bằng việc xóa bỏ chế độ bốc lột giá trị thặng dư trên cơ sở xác lập một quan
hệ sản xuất mang tính chất cơng hữu những tư liệu sản xuất chủ yếu . Chính lực lượng
sản xuất mang tính chất xã hội hóa đã chỉ ra biện pháp giải quyết ấy.
- Giai cấp công nhân là giai cấp tiên tiến nhất trong lực lượng sản xuất, gánh trách
nhiệm đánh đổ chủ nghĩa tư bản và đế quốc, gây dựng một xã hội mới, giai cấp cơng
nhân có thể thấm nhuần tư tưởng cách mạng nhất, tức là Chủ nghĩa Mác- Lênin
- Giai cấp công nhân đại diện cho một phương thức sản xuất tiến bộ. Do địa vị kinh tế
- xã hội khách quan, giai cấp công nhân là giai cấp gắn với lực lượng sản xuất tiến bộ
nhất dưới chủ nghĩa tư bản, là giai cấp của những người lao động sản xuất vật chất là
chủ yếu (với trình độ trí tuệ ngày càng cao, đồng thời cũng ngày càng có những sáng
chế , phát minh lý thuyết được ứng dụng ngay trong sản xuất). Vì thế, giai cấp cơng
nhân có vai trị quyết định nhất sự tồn tại và phát triển của xã hội
Và với những đặc điểmnó là lực lượng quyết định khi phá vỡ quan hệ sản xuất tư bản
chủ nghĩa. Sau khi giành chính quyền, giai cấp cơng nhân là người duy nhất có khả
năng lãnh đạo xã hội xây dựng một phương thức sản xuất mới cao hơn phương thức
sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Giai cấp công nhân là con đẻ của nền công nghiệp hiện đại, được rèn luyện trong nền
sản xuất tiến bộ, đoàn kết. Về phương thức lao động, phương thức sản xuất, đó là
những người lao động trực tiếp hay gián tiếp vận hành các công cụ sản xuất có tính
chất cơng nghiệp ngày càng hiện đại và xã hội hóa ngày càng cao. Họ đại biểu cho
phương thức sản xuất tiên tiến, gắn liền với những thành tựu của khoa học – cơng
nghệ hiện đại. Đó là giai cấp được trang bị bởi lý luận khoa học cách mạng và luôn đi
đầu trong phong trào cách mạng theo mục tiêu xóa bỏ xã hội cũ lạc hậu, xây dựng xã
hội mới tiến bộ. Nhờ đó có thể tập hợp được đông đảo các giai cấp, tầng lớp khác vào
phong trào cách mạng.
- Giai cấp công nhân là giai cấp có tính tổ chức, tính kỉ luật, tác phong cơng nghiệp:
vì là sản phẩm của nền đại cơng nghiệp nên giai cấp này được tôi luyện trong môi
trường lao động công nghệ ngày càng hiện đại, giúp giai cấp công nhân mở rộng các
quan hệ xã hội, mở mang trí tuệ. Giai cấp cơng nhân có ý thức tổ chức kỉ luật cao. Môi
6
trường làm việc của giai cấp công nhân là sản xuất tập trung cao và có trình độ kĩ thuật
ngày càng hiện đại, có cơ cấu tổ chức ngày càng chặt chẽ, làm việc theo dây chuyền
buộc giai cấp công nhân phải luôn tuân thủ nghiêm ngặt kỉ luật lao động. Do yêu cầu
của cuộc đấu tranh giai cấp chống lại giai cấp tư sản là một giai cấp có tiềm lực về
kinh tế - kĩ thuật nên giai cấp công nhân phải đấu tranh bằng phẩm chất kỉ luật của
mình.
- Giai cấp cơng nhân phát triển cả về số lượng và chất lượng kéo theo sự phát triển của
lực lượng sản xuất và tất yếu khách quan sẽ dẫn đến quan hệ sản xuất cũ phải thay đổi
để phù hợp với lực lượng sản xuất đã phát triển
Tóm lại giai cấp cơng nhân là giai cấp có đủ điều kiện lãnh đạo cách mạng ở các nước
xã hội chủ nghĩa. Tuyệt đại bộ phận trong giai cấp là xuất thân từ nông dân lao động
và những tầng lớp khác nên có mối liên hệ tự nhiên với nhân dân lao động bị mất
nước, sống nô lệ nên cũng là điều kiện thuận lợi để giai cấp công nhân xây dựng nên
khối liên minh công - nông vững chắc và khối đoàn kết dân tộc rộng rãi đảm bảo cho
sự lãnh đạo của gia cấp công nhân trong suốt một q trình dài cách mạng. Giai cấp
cơng nhân được giác ngộ cách mạng và thành lập Đảng cộng sản để trở thành Đảng
cầm quyền.
3. Liên hệ với GCCN ở Việt Nam
3.1.
Tăng nhanh về số lượng và chất lượng, là giai cấp đi đầu trong sự
nghiệp đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước:
* Tăng nhanh về số lượng, chất lượng:
Sau 30 năm đổi mới, giai cấp công nhân nước ta không ngừng lớn mạnh cả về số
lượng và chất lượng, đa dạng về cơ cấu.
+ Theo số liệu thống kê, tính đến cuối năm 2013 tổng số cơng nhân lao động làm việc
trực tiếp trong các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế ở nước ta là 11.565.900
người (chiếm 12,8% dân số, 21,7% lực lượng lao động xã hội). Trong đó, có 1.660.200
cơng nhân làm việc trong doanh nghiệp nhà nước; 6.854.800 công nhân trong các
doanh nghiệp ngồi nhà nước và 3.050.900 cơng nhân trong các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngồi.
7
+ Về trình độ học vấn và trình độ chuyên mơn nghề nghiệp, có 70,2% tổng số cơng
nhân có trình độ trung học phổ thơng, 26,8% có trình độ trung học cơ sở và 3,1% có
trình độ tiểu học. Cơng nhân có trình độ trung cấp chiếm 17,9%, trình độ cao đẳng
chiếm 6,6%, trình độ đại học chiếm 17,4%, cơng nhân được đào tạo tại doanh nghiệp
chiếm 48%.
+ Trình độ văn hóa và tay nghề của cơng nhân thấp đã ảnh hưởng không tốt đến việc
tiếp thu khoa học - kỹ thuật, đến năng suất lao động, chất lượng sản phẩm. Theo đánh
giá của Ngân hàng Thế giới (WB) năm 2014 về chất lượng lao động được tính theo
thang điểm 10, thì chất lượng lao động Việt Nam chỉ đạt 3,79 điểm, xếp thứ 11/12
nước Châu Á tham gia xếp hạng của WB.
+ Nguồn lực lao động qua đào tạo của nước ta vừa thiếu lại vừa thừa, hệ quả là tỷ lệ
thất nghiệp của những người đã qua đào tạo ngày càng cao. Trong số 10,77 triệu người
lao động đã qua đào tạo có chứng chỉ, văn bằng hiện nay, thì trình độ đại học trở lên có
4,47 triệu người (chiếm 41,51%), trình độ cao đẳng có 1,61 triệu người (chiếm
14,99%), trình độ trung cấp 2,92 triệu người (chiếm 27,11%), trình độ sơ cấp có 1,77
triệu người (chiếm 16,39%). Theo đó, trình độ đại học/cao đẳng/trung cấp/sơ cấp
tương ứng theo tỷ lệ: 1/0,35/0,65/0,4. Điều này cảnh báo về sự mất cân đối trong cơ
cấu lao động qua đào tạo giữa các bậc ở nước ta.
+ Chúng ta vẫn còn thiếu nghiêm trọng đội ngũ chuyên gia kỹ thuật, cán bộ quản lý
giỏi, công nhân lành nghề; tác phong công nghiệp và kỷ luật lao động ở một bộ phận
công nhân cịn nhiều hạn chế; những nơng dân và các tầng lớp lao động xã hội khác
mới gia nhập hàng ngũ GCCN chưa được đào tạo cơ bản và có hệ thống.
* Giai cấp đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh CNH, HDH đất nước.
- Sự lớn mạnh của GCCN là nhân tố quan trọng để đưa công cuộc đổi mới đi vào chiều
sâu, đẩy mạnh CNH, HÐH đất nước. Nghị quyết Hội nghị T.Ư 6 (khóa X) khẳng định:
"Giai cấp cơng nhân nước ta có sứ mệnh lịch sử to lớn: Là giai cấp lãnh đạo cách
mạng thông qua đội tiền phong là Ðảng Cộng sản Việt Nam; giai cấp đại diện cho
phương thức sản xuất tiên tiến; giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây dựng chủ
nghĩa xã hội, lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh; lực
8
lượng nịng cốt trong liên minh giai cấp cơng nhân với giai cấp nơng dân và đội ngũ
trí thức dưới sự lãnh đạo của Ðảng".
+ Tuy vậy, việc nhận thức đúng và phát huy vai trị của giai cấp cơng nhân trong thời
kỳ mới còn nhiều bất cập. Nghị quyết Hội nghị T.Ư 6 (khóa X) chỉ rõ: "Ðảng có chú
trọng xây dựng giai cấp công nhân, nhưng quan tâm chưa đầy đủ, chưa ngang tầm với
vị trí, vai trị của giai cấp công nhân trong thời kỳ mới. Nhà nước ban hành nhiều
chính sách, pháp luật xây dựng giai cấp cơng nhân, nhưng chính sách, pháp luật này
vẫn cịn hạn chế..."; "tỷ lệ đảng viên và cán bộ lãnh đạo xuất thân từ cơng nhân cịn
thấp... Lợi ích một bộ phận công nhân được hưởng chưa tương xứng với những thành
tựu của cơng cuộc đổi mới và những đóng góp của chính mình; việc làm, đời sống vật
chất và tinh thần của cơng nhân đang có nhiều khó khăn, bức xúc...". Ðịa vị chính trị
của giai cấp cơng nhân chưa được thể hiện đầy đủ.
+ Hiện nay, sự giàu mạnh của đất nước đang được xây dựng bằng trí tuệ và công sức
của hàng chục triệu lao động công nghiệp và dịch vụ. Riêng 2 lĩnh vực này theo tính
tốn sơ bộ, hiện đóng góp cho GDP của nước ta khoảng 90% (công nghiệp và xây
dựng 48,9%; dịch vụ 41,4%).
+Tuy nhiên, trong giai đoạn cách mạng mới, trước bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
sâu rộng và cạnh tranh gay gắt, giai cấp công nhân Việt Nam đứng trước những thách
thức mới. Cụ thể, Việt Nam cũng như các nước trên thế giới đang bước vào cuộc cách
mạng công nghiệp 4.0, với yêu cầu hội nhập sâu rộng và đổi mới; việc tham gia vào
ngày càng nhiều các hiệp định thương mại tự do cũng đưa ra đòi hỏi cao đối với đội
ngũ lao động. Trong khi đó, đa phần công nhân Việt Nam là lao động giản đơn, chưa
đáp ứng được yêu cầu về chất lượng (trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề
nghiệp của sự nghiệp CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế); còn thiếu các chuyên
gia kỹ thuật, cán bộ quản lý giỏi, công nhân lành nghề; tác phong công nghiệp và kỷ
luật lao động cũng còn nhiều hạn chế…
3.2.
GCCN hiện nay đa dạng về cơ cấu nghề nghiệp:
Hiện nay, trong quá trình đổi mới, mở cửa và hội nhập quốc tế chủ trương phát triển
kinh tế nhiều thành phần đã tạo bước chuyển quan trọng đối với cơ cấu nền kinh tế.
Bên cạnh thành phần kinh tế Nhà nước và kinh tế tập thể, đã hình thành và phát triển
9
nhanh thành phần kinh tế tư nhân và thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi.Điều
đó đã tạo sự chuyển biến trong cơ cấu theo ngành nghề của giai cấp công nhân. Nhưng
đội ngũ công nhân trong khu vực kinh tế Nhà nước là tiêu biểu, đóng vai trò nòng cốt,
chủ đạo.
Nhiều ngành nghề trước đây được coi là “then chốt”, thì nay do sự chuyển dịch cơ cấu
ngành nghề, chuyển hướng chiến lược cơng nghiệp hóa từ ưu tiên phát triển công
nghiệp nặng sang lấy công nghiệp hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu làm trọng tâm,
nên những ngành cơng nghiệp truyền thống khơng cịn chiếm ưu thế như trước đây. Cơ
cấu ngành kinh tế của nước ta hiện nay đang vận động theo hướng giảm tỷ trọng nông
nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp và xây dựng, đặc biệt đẩy mạnh phát triển các ngành
dịch vụ.
Với cơ cấu kinh tế như vậy, xuất hiện ngày càng đông bộ phận công nhân làm việc
trong các ngành nghề mới như: dịch vụ tài chính ngân hàng, bảo hiểm, kiểm toán, tư
vấn tin học, kỹ thuật,....Cùng với sự phát triển của khoa hoc và cơng nghệ, những
ngành nghề mới địi hỏi kỹ thuật cao như: cơng nghiệp dầu khí- hố dầu, điện tử, tin
học, ...đang dần phát triển.
Vì vậy, bên cạnh đội ngũ công nhân truyền thống đã xuất hiện đội ngũ công nhân trong
các ngành nghề mới. Số công nhân mới này đa phần là lớp công nhân trẻ, có sức khoẻ,
có trình độ học vấn, có khả năng tiếp thu công nghệ hiện đại, kĩ thuật tiên tiến và áp
dụng vào q trình sản xuất.
3.3. Cơng nhân tri thức là lực lượng lao động chủ đạo:
- Trình độ học vấn, trình độ nghề nghiệp, chun mơn của giai cấp công nhân trên
thế giới hiện nay, nhất là ở các nước phát triển, các nước đã đi vào nền kinh tế tri thức,
là rất cao, thậm chí ở một số ngành nghề, một số lĩnh vực còn chiếm tỷ lệ khá lớn. Do
vậy, ngày nay để có thể xuất khẩu được lao động cho các nước khác nhau chúng ta
cũng đã phải có một đội ngũ cơng nhân có trình độ trí tuệ cao bên cạnh một số nhất
định có trình độ tay nghề cao nhưng học vấn bình thường. Không phải ngẫu nhiên mà
Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương khóa X (tháng 1/2008) đã ghi nhận: “
Giai cấp công nhân Việt Nam là một lực lượng xã hội to lớn, đang phát triển, bao gồm
những người lao động chân tay và trí óc, làm cơng hưởng lương trong các loại hình
sản xuất kinh doanh và dịch vụ công nghiệp, hoặc sản xuất kinh doanh và dịch vụ có
10
tính chất cơng nghiệp”.Đội ngũ cơng nhân tri thức nước ta, với tư cách là một bộ phận
của nguồn nhân lực chất lượng cao, đã có vai trị quan trọng, lực lượng chủ đạo trong
công cuộc xây dựng và phát triển đất nước thời kỳ cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa.
- Cuộc cách mạng khoa học cơng nghệ trên thế giới phát triển mạnh mẽ, đang biến
kinh tế công nghiệp thành kinh tế tri thức, thúc đẩy quá trình tồn cầu hóa, sự hội nhập
ngày càng sâu và rộng của tất cả các nền kinh tế. Chính vì vậy, đội ngũ cơng nhân tri
thức nước ta hiện nay có vai trò quyết định trong, ứng dụng, chuyển giao khoa học
công nghệ, giúp đẩy nhanh sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, góp phần quyết định thành
cơng sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- “Mọi nguồn lực tự nhiên đều có thể bị khai thác cạn kiệt, chỉ có tri thức con người
là không bao giờ cạn kiệt, bởi tri thức có tính chất lấy khơng bao giờ hết”. Quá trình
CNH, HĐH rất cần số lượng lớn nguồn nhân lực chất lượng cao. Khơng có nguồn
nhân lực chất lượng cao không thể CNH, HĐH thành công. Đào tạo nguồn nhân lực
chất lượng cao trở thành yêu cầu cấp thiết. Khơng ai ngồi trí thức có thể đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao như tầng lớp trí thức, mặc dù trí thức khơng
thể độc lập, tự thân có thể đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao được, mà phải phối
hợp và cùng với các nhóm, tầng lớp, cộng đồng xã hội khác. Công nhân tri thức là điển
hình, là nịng cốt của sự phối hợp này. Đây là lực lượng quan trọng nhất, tinh nhuệ và
chủ lực, có vai trị to lớn mà khơng khơng ai có thể thay thế.
3.4. Giai cấp cơng nhân hiện nay đang đứng trước thời cơ phát triển nhưng cũng
phải đối mặt với nhiều thách thức:
*Cơ hội phát triển:
+ Người lao động đang từng bước được tiếp xúc với khoa học – công nghệ tiên tiến,
được rèn luyện tác phong, kỷ luật lao động công nghiệp. Tăng năng suất lao động giảm
lao động chân tay
+ Nhà nước rất chú trọng việc nâng cao tay nghề, trình độ chun mơn nghề
ngheeijp, chính trị của giai cấp cơng nhân ngày càng được nâng cao
+ Có vốn đầu tư nước ngồi vì thế giảm thiểu được tỉ lệ thất nghiệp ở Việt Nam.
*Thách thức:
11
Trước yêu cầu của sự phát triển, giai cấp công nhân nước ta còn nhiều hạn chế, bất
cập. Sự phát triển của giai cấp công nhân cũng chưa đáp ứng được yêu cầu về số
lượng, về cơ cấu và trình độ học vấn, về chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp cho sự
nghiệp công nghiệp hiện đại và hội nhập kinh tế quốc tế. Chúng ta vẫn còn thiếu
nghiêm trọng đội ngũ chuyên gia kỹ thuật, cán bộ quản lý giỏi, công nhân lành nghề;
tác phong công nghiệp và kỷ luật lao động ở một bộ phận cơng nhân cịn nhiều hạn
chế; những nông dân và các tầng lớp lao động xã hội khác mới gia nhập hàng ngũ giai
cấp công nhân chưa được đào tạo cơ bản và có hệ thống.
-Cuộc cách mạng 4.0 khi tự động hóa thay thế người lao lao động bằng máy móc dẫn
đến tình trạng cơng nhân thất nghiệp ở các nhóm ngành như dệt may, chế biến..
- Chúng ta tuy vừa mới chớm qua giai đoạn cơ cấu “dân số vàng”. Tuy nhiên, quá
trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế lại khơng tương thích với quá trình chuyển dịch cơ cấu
lao động.
- Trình độ văn hóa và tay nghề của cơng nhân thấp đã ảnh hưởng không tốt đến việc
tiếp thu khoa học - kỹ thuật, đến năng suất lao động, chất lượng sản phẩm.
- Hệ thống giáo dục và đào tạo thiếu liên thơng giữa các trình độ và giữa các phương
thức giáo dục, đào tạo; còn nặng lý thuyết, nhẹ thực hành. Đào tạo thiếu gắn kết với
nghiên cứu khoa học, sản xuất kinh doanh và nhu cầu của thị trường lao động”.
- Hơn nữa, tâm lý, thói quen và tác phong lao động gắn liền với nền sản xuất nơng
nghiệp cịn in đậm trong một bộ phận giai cấp công nhân nước ta. Hơn nữa, trong quá
trình phát triển, giai cấp công nhân thường xuyên tiếp nhận những thành phần mới,
phần lớn là từ nơng dân, họ cịn trẻ tuổi đời, ý thức lập trường giai cấp cịn hạn chế. Vì
vậy, “công nhân nước ta không đồng đều về nhận thức xã hội, giác ngộ giai cấp, bản
lĩnh chính trị, ý thức tổ chức và kỷ luật lao động”.
- Ngoài ra, cịn có một bộ phận cơng nhân hồi nghi, khơng tin tưởng vào đường lối,
chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước, mơ hồ về lập trường giai
cấp, nhìn thấy một vài biểu hiện về mức sống của một số nhà tư bản đã vội ca ngợi,
không tin tưởng vào chủ nghĩa xã hội. Khi được hỏi vì sao khơng muốn vào Đảng, thì
kết quả khảo sát nhận được là: vì kỷ luật nghiêm của Đảng; vì phải đóng Đảng phí; vì
sợ bị phân biệt đối xử; vì khơng có lợi ích cá nhân; vì ngại phấn đấu rèn luyện…
12
3.5. Điểm then chốt để thực hiện sứ mệnh lịch sử của GCCN Việt Nam hiện nay
Xây dựng chỉnh đốn Đảng, làm cho Đảng thực sự trong sạch vững mạnh. Đảng ta luôn
coi trọng công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, xem đây là nhiệm vụ then chốt. Ban
Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị đã ban hành nhiều nghị quyết, chỉ thị về xây
dựng, chỉnh đốn Đảng trong đó điển hình là 4 nghị quyết sau:
- Một là, Nghị quyết số 03-NQ/TW, ngày 26-6-1992, của Hội nghị lần thứ ba Ban
Chấp hành Trung ương Đảng (khóa VII) được cho là cuộc chỉnh đốn Đảng lần thứ
nhất, khi mơ hình chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô sụp đổ, đặt cách mạng nước ta trước
những thời cơ mới và những thách thức mới. Nghị quyết số 03-NQ/TW nêu rõ:
“Trong Đảng có một bộ phận giảm sút ý chí chiến đấu, phai nhạt lý tưởng, dao động,
mất lịng tin, trong đó một số chịu ảnh hưởng của khuynh hướng cơ hội, xét lại, muốn
đưa đất nước đi con đường khác; thậm chí đã có người phản bội, đầu hàng. Khơng ít
cán bộ, đảng viên bị chủ nghĩa cá nhân thực dụng cuốn hút, trở nên thối hóa, hư
hỏng. Tệ tham nhũng, hối lộ, bn lậu, ăn chơi vung phí tài sản của nhân dân rất
nghiêm trọng và kéo dài. Những hiện tượng đó gây tác hại lớn, làm tổn hại thanh
danh, uy tín của Đảng”. Nhiệm vụ cách mạng trong giai đoạn mới đòi hỏi Đảng ta
phải khẩn trương tự đổi mới, tự chỉnh đốn, thực hiện xây dựng Đảng về chính trị, tư
tưởng và tổ chức. Cùng với sự vào cuộc quyết liệt, cụ thể hóa và phát triển các quan
điểm và đường lối, Đảng ta từng bước xác định rõ thêm con đường và giải pháp đi lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, xây dựng cho cán bộ, đảng viên niềm tin và ý chí kiên
định lý tưởng cách mạng, mục tiêu và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội; đồng thời
chấn chỉnh hệ thống tổ chức bộ máy của Đảng ở các cấp, đặc biệt coi trọng củng cố
các tổ chức cơ sở đảng ở những địa bàn và lĩnh vực trọng yếu về kinh tế và chính trị.
- Hai là, Nghị quyết số 10-NQ/TW, ngày 2-2-1999, của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp
hành Trung ương Đảng (khóa VIII) về “Một số vấn đề cơ bản và cấp bách trong công
tác xây dựng Đảng hiện nay” nhấn mạnh các nhiệm vụ trọng tâm là phát huy ưu điểm,
kiên quyết sửa chữa các khuyết điểm, tiếp tục củng cố, chỉnh đốn, để ngày càng vững
mạnh về mọi mặt, đặc biệt là về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, đáp ứng yêu cầu
của thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Toàn Đảng đã tiến hành
cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn Đảng, thực hiện tự phê bình. Cuộc vận động này
sau đó trở thành nề nếp, thường xuyên xây dựng và chỉnh đốn Đảng, nhằm nâng cao
13
đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân trong cán bộ, đảng viên, nâng cao nǎng
lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các tổ chức đảng.
- Ba là, Nghị quyết số 12-NQ/TW, ngày 16-1-2012, của Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XI, về “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện
nay”. Nghị quyết khẳng định, bên cạnh kết quả đạt được, cơng tác xây dựng Đảng vẫn
cịn khơng ít hạn chế, yếu kém, làm giảm sút lòng tin của nhân dân đối với Đảng. Một
số vấn đề cấp bách nổi lên trong giai đoạn này, đó là: “Một bộ phận khơng nhỏ cán bộ,
đảng viên. Trong đó có những người giữ vị trí lãnh đạo, quản lý cấp cao suy thối về
tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống với những biểu hiện khác nhau như: Sự phai nhạt
lý tưởng, sa vào chủ nghĩa cá nhân ích kỷ; chạy theo danh lợi, tiền tài; tham nhũng;
lãng phí; tùy tiện; vơ nguyên tắc. Với phương châm nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá
đúng sự thật, khách quan, không nể nang, né tránh; thực hiện các giải pháp một cách
đồng bộ, có trọng tâm, nói đi đơi với làm, tập trung giải quyết những vấn đề bức xúc,
Đảng ta đã lãnh đạo cuộc chỉnh đốn Đảng với trách nhiệm và quyết tâm chính trị cao,
tạo được những chuyển biến tích cực trong hệ thống chính trị.
- Bốn là, Nghị quyết số 04-NQ/TW, ngày 30-10-2016, của Hội nghị lần thứ tư Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, về “Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng;
ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu
hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ chú trọng vào nhiệm vụ nâng cao
nhận thức trong toàn Đảng về nguy cơ và đề ra các giải pháp để đấu tranh ngăn chặn,
đẩy lùi có hiệu quả tình trạng suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu
hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; khắc phục những yếu kém trong
công tác cán bộ; góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu
các cấp có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trách nhiệm và động cơ đúng đắn, thực sự
tiên phong, gương mẫu, biết đặt lợi ích của tập thể, quốc gia, dân tộc lên trên lợi ích cá
nhân,
củng
cố
niềm
tin
của
nhân
dân
với
Đảng
Các cuộc xây chỉnh đốn Đảng đã mang lại những kết quả tích cực, nhiều mặt
cơng tác xây dựng Đảng được đẩy mạnh và có chuyển biến mạnh mẽ, góp phần ngăn
chặn, đẩy lùi những tiêu cực, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng.
Tiêu biểu là cuộc đấu tranh về phịng chống tham ơ, tham nhũng mà Đảng chủ trương
đề ra . Từ đó lộ ra một loạt các đồng chí, cán bộ cấp cao tham ô, lợi dụng chức vụ
14
quyền hạn gây ra hàng loạt các sai phạm có thể kể đến như: Trịnh Xuân Thanh, Đinh
La Thăng, Trung tướng Phan Văn Vĩnh và thiếu tướng Nguyễn Thanh Hóa; Bộ trưởng
thông tin truyền thông Nguyễn Bắc Son hay mới đây nhất là chủ tịch UBND thành phố
Hà Nội Nguyễn Đức Chung…Việc thực hiện trách nhiệm nêu gương và chuẩn mực
đạo đức của cán bộ, đảng viên được triển khai tương đối đồng bộ ở các cấp. Nhiều cán
bộ, đảng viên đã đề cao tinh thần trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất, đạo đức, lối sống;
gương mẫu đi đầu, tận tụy với cơng việc, hồn thành tốt nhiệm vụ được giao tiêu biểu
có thể kể đến tấm gương đồng chí Phó thủ tướng Vũ Đức Đam. Việc đẩy mạnh học tập
và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh của Bộ Chính trị đã trở thành
nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên của mỗi tổ chức đảng và cán bộ; đã có nhiều mơ
hình hay, cách làm mới, sáng tạo đem lại hiệu quả thiết thực. Các cấp ủy, tổ chức đảng
tuyên truyền, nhân rộng những điển hình tiên tiến, tấm gương “người tốt, việc tốt”
bằng nhiều hình thức phong phú, có tác dụng lan tỏa trong Đảng và trong xã hội. Bên
cạnh đó, việc xử lý kỷ luật nghiêm minh những đảng viên vi phạm, suy thoái về tư
tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”, cả cán bộ đương
chức và nghỉ hưu đã giúp mỗi cán bộ, đảng viên tự soi, tự sửa, tự điều chỉnh hành vi,
tích cực rèn luyện đạo đức, lối sống. Những kết quả nổi bật nêu trên đã góp phần quan
trọng làm cho Đảng ta đồn kết hơn, vững mạnh hơn, trong sạch hơn và niềm tin của
nhân dân đối với Đảng được tăng cường hơn
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng thời
gian qua vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế, chưa theo kịp yêu cầu của tình hình mới. Cơng
tác đấu tranh phát hiện, ngăn chặn, xử lý tình trạng suy thối về tư tưởng chính trị, đạo
đức, lối sống, các biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ chưa đáp ứng
yêu cầu đề ra. Tình trạng suy thối tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, của một bộ
phận không nhỏ cán bộ, đảng viên; tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí; chủ nghĩa cá
nhân ích kỷ, cơ hội, thực dụng, chạy theo danh lợi, tiền tài, kèn cựa địa vị, cục bộ,
tham nhũng, lãng phí, tùy tiện, vơ ngun tắc vẫn còn nghiêm trọng. Các biểu hiện về
sự phai nhạt lý tưởng, xa rời mục tiêu của chủ nghĩa xã hội, “tự diễn biến”, “tự chuyển
hóa” cịn diễn biến phức tạp, làm giảm sút niềm tin của nhân dân đối với Đảng. Các
thế lực thù địch vẫn đang tìm mọi cách phá hoại sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta;
chúng ra sức xuyên tạc, vu cáo Đảng, Nhà nước ta, tấn công quyết liệt, trực diện vào
hệ tư tưởng, Cương lĩnh, đường lối chính
15
KẾT THÚC
Giai cấp công nhân là sản phẩm của nền sản xuất đại công nghiệp, đại biểu cho lực
lượng sản xuất.Hiện nay, trong bối cảnh khoa học - công nghệ đang ngày càng trở
thành lực lượng sản xuất trực tiếp, chủ nghĩa tư bản đã có sự điều chỉnh về quan hệ sản
xuất. Nhưng về bản chất vẫn không thay đổi, giai cấp công nhân trong chủ nghĩa tư
bản vẫn bị áp bức, bóc lột dưới một hình thức tính vị hơn. Do đó, những luận giải của
chủ nghĩa mác-lênin về giai cấp công nhân và sứ mệnh lịch sử của nó hiện nay vẫn cịn
ngun giá trị.
Trong q trình đổi mới, đất nước chúng ta hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng,
tồn diện. Trong q trình đó có những nhân tố tác động làm cho giai cấp công nhân
nước ta biến đổi nhanh trên nhiều phương diện, cả tích cực lẫn tiêu cực. Đó là, sự biến
đổi về số lượng và cơ cấu, làm cho giai cấp công nhân nước ta phát triển nhanh về số
lượng đa dạng về cơ cấu thành phần và ngành nghề, mặt khác, nó cũng tạo ra sự khác
biệt về vai trị và lợi ích của những bộ phận cơng nhân, sự biến đổi về chất lượng, giai
cấp cơng nhân có điều kiện nâng cao trình độ học vấn, chun mơn nghề nghiệp, hình
thành tác phong và kỷ luật lao động, lối sống hiện đại, mặt khác hội nhập cũng tác
động làm giảm tính tích cực chính trị của một bộ phận giai cấp công nhân nước ta.
16
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 2
NỘI DUNG...................................................................................................................3
1. Cơ sở lý thuyết...................................................................................................3
1.1.
Định nghĩa GCCN:......................................................................................3
1.2.
Đặc điểm của GCCN:..................................................................................3
2. Những thay đổi của GCCN hiện nay................................................................3
2.1.
Về số lượng và cơ cấu:................................................................................3
2.2. GCCN hiện đại có xu hướng trí tuệ hóa:......................................................4
2.3. Tính xã hội hóa của lao động công nghiệp mang nhiều biểu hiện mới:.....5
2.4. Ở các nước xã hội chủ nghĩa, GCCN trở thành giai cấp lãnh đạo, và đảng
cộng sản trở thành đảng cầm quyền:...................................................................5
3. Liên hệ với GCCN ở Việt Nam.........................................................................7
3.1. Tăng nhanh về số lượng và chất lượng, là giai cấp đi đầu trong sự
nghiệp đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước:...............................7
3.2.
GCCN hiện nay đa dạng về cơ cấu nghề nghiệp:.....................................9
3.3. Công nhân tri thức là lực lượng lao động chủ đạo:...................................10
3.4. Giai cấp công nhân hiện nay đang đứng trước thời cơ phát triển nhưng
cũng phải đối mặt với nhiều thách thức:...........................................................11
3.5. Điểm then chốt để thực hiện sứ mệnh lịch sử của GCCN Việt Nam hiện
nay........................................................................................................................ 12
KẾT THÚC.................................................................................................................. 15
17