Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Hướng dẫn học sinh tự học có hiệu quả chủ đề “truyện ngắn lãng mạn 1930 1945”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 46 trang )

- Tên sáng kiến: Hướng dẫn học sinh tự học có hiệu quả chủ đề “Truyện ngắn lãng
mạn 1930-1945” (Ngữ văn 11)
- Lĩnh vực: Ngữ văn
III. Mục đích yêu cầu của sáng kiến
1.Thực trạng ban đầu trước khi áp dụng sáng kiến
Trước những yêu cầu ngày càng cao của xã hội hiện đại, giáo dục phải gánh vác
nhiều trọng trách trong việc đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước. Trong đó, một trong
những mục tiêu quan trọng của đổi mới căn bản và toàn diện của nền giáo dục sắp tới là
tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường phổ thơng nhằm hướng đến phát
huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo của người học; tập trung dạy cách học, cách nghĩ,
2


khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng và
phát triển năng lực. Thật vậy, chú trọng phát triển năng lực tự học cho học sinh là cách
đầu tư lâu dài, hiệu quả cho sản phẩm giáo dục hiện đại. Nhờ vậy, người học mới có khả
năng thích ứng linh hoạt trước những biến động phức tạp của cuộc sống hiện đại.
Thực tế giảng dạy ở trường phổ thông cho thấy giáo viên đã có tích cực đổi mới
phương pháp dạy học để nâng cao chất lượng học tập của học sinh, có nhiều sáng kiến
hay trong việc giảng dạy hiệu quả các chủ đề dạy học, có nhiều cách làm hay trong việc
hướng dẫn học sinh tự học. Thế nhưng, những cố gắng ấy của thầy cô trở nên vơ hiệu khi
thiếu sự hợp tác tích cực từ phía học sinh.
Hiện nay, dạy học Ngữ văn theo chủ đề đã trở nên phổ biến trong nhà trường phổ
thông. Việc soạn giảng chủ đề dạy học là một kì công đối với giáo viên, từ lựa chọn các
đơn vị bài học cho đến chọn lựa phương pháp dạy học phù hợp với đặc trưng của chủ đề.
Thế nhưng, hiệu quả dạy học theo chủ đề vẫn chưa tương xứng với sự đầu tư và công sức
của giáo viên.
Thật vậy, trong quá trình hướng dẫn học sinh tự học chủ đề “Truyện ngắn lãng mạn
1930-1945” (Ngữ văn 11) trước đây, bản thân cũng đã gặp phải những khó khăn nhất
định. Người viết tuy có nhiều cố gắng trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy trên lớp
nhằm phát huy năng lực của học tự học của học sinh, có hướng dẫn các phương pháp tiếp


cận tác phẩm văn xuôi lãng mạn 1930 – 1945 theo đặc trưng thi pháp thể loại, có cộng
điểm khuyến khích cho học sinh chuẩn bị bài tốt ở nhà và hăng say phát biểu trên
lớp,...Nhưng nhìn chung mức độ hứng thú và chất lượng học tập của học sinh vẫn chưa
có sự chuyển biến rõ nét. Đặc biệt là ý thức tự học của học sinh khơng được duy trì
thường xun. Các em chỉ cố gắng hoàn thành nhiệm vụ học tập được giao chứ chưa thể
hiện tinh thần tự học, trong học tập thiếu sự phản biện với thầy cô, bạn bè. Nguyên nhân
dẫn đến thực trạng này là do:
-Về phía giáo viên:
+ Khâu hướng dẫn soạn bài còn sơ sài, chung chung. Chủ yếu chỉ yêu cầu học sinh
đọc trước tác phẩm và soạn trước câu hỏi cuối bài trong sách giáo khoa.
+ Tuy có gợi ý một vài phương pháp tiếp cận tác phẩm văn xuôi lãng mạn 1930 1945 nhưng chưa hiện thực hóa bằng các nhiệm vụ cụ thể. Chưa giúp học sinh phân biệt
đọc hiểu một tác phẩm văn xi lãng mạn 1930 -1945 có điểm gì khác so với đọc hiểu
một tác phẩm tự sự thông thường. Do đó dẫn đến học sinh có đọc trước tác phẩm nhưng
vẫn không hiểu được nội dung tư tưởng và giá trị nghệ thuật của tác phẩm.
+ Phương pháp giảng dạy trên lớp chưa đa dạng, chưa chú ý phát huy tích cực, chủ
động của học sinh nên xuyên suốt chủ đề, giáo viên là người truyền thụ kiến thức một
chiều, học sinh ít có cơ hội tương tác với giáo viên và bạn học, ít có thời gian tự động não
3


suy nghĩ vấn đề. Điều này xuất phát từ tâm lý thường thấy ở giáo viên là sợ học sinh
không có kiến thức hay hổng kiến thức, thi cử khó khăn từ đó dẫn đến việc “làm thay”,
“nói thay” học sinh trong các tiết giảng văn trên lớp.
+Chưa hệ thống hóa các kiến thức đã học thơng qua chủ đề nên kiến thức trong chủ
đề dễ bị dàn trải, thiếu trọng tâm, trọng điểm. Vì vậy, học sinh thường mang tâm lí ngán
ngại khi được học các chủ đề vì lượng kiến thức cần tiếp thu quá nhiều.
+Chưa chú trọng đến khâu kiểm tra, đánh giá kết quả tự học của học sinh. Thông
thường, việc đánh giá khả năng tự học của học sinh thường được giáo viên đánh giá qua
khâu chuẩn bị bài ở nhà, ít chú trọng đến khả năng tự học sau giờ học của học sinh. Hình
thức kiểm tra và đánh giá kết quả tự học của học sinh chưa phong phú. Chủ yếu là giáo

viên đánh học sinh qua việc kiểm tra vở bài soạn ở nhà, qua mức độ chính xác các câu trả
lời của học sinh trên lớp.
-Về phía học sinh:
+Học sinh cịn thụ động, lười suy nghĩ, tìm tịi, thường mang tâm lí ỷ lại vào giáo
viên.
+Chưa biết lập kế hoạch tự học.
+Chưa ý thức về nghĩa của việc tự học.
+Thái độ thiếu hợp tác trong giờ học trên lớp.
+Mang tâm lí học thực dụng, đối phó nên khâu chuẩn bị bài rất sơ sài và điều đó
ảnh hưởng khơng nhỏ đến quá trình tiếp thu kiến thức trên lớp.
+Chưa biết vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn đời sống.
Từ những bất cập nêu trên có thể thấy rằng, để việc dạy học theo chủ đề “Truyện
ngắn lãng mạn 1930-1945” (Ngữ văn 11) có hiệu quả, ngồi sự đầu tư kĩ lưỡng về
chuyên môn và phương pháp giảng dạy, giáo viên cần hướng dẫn học sinh các biện pháp
tự học nhằm giúp học sinh nắm vững, nắm chắc các kiến thức trong chủ đề, qua đó nhằm
nâng cao khả năng tự học, tự nghiên cứu trong học tập và cuộc sống.
Trên đây là thực trạng dạy học chủ đề “Truyện ngắn lãng mạn 1930-1945” (Ngữ
văn 11) khi chưa áp dụng sáng kiến hướng dẫn học sinh tự học có hiệu quả thông qua chủ
đề dạy học này.
2. Sự cần thiết phải áp dụng sáng kiến
Để dạy học hiệu quả chủ đề “Truyện ngắn lãng mạn 1930-1945” (Ngữ văn 11),
ngoài việc giáo viên cần tích cực đổi mới phương pháp dạy học thì hướng dẫn học sinh tự
học là việc làm cần thiết. Bởi vì:
Thứ nhất, hướng dẫn học sinh tự học là góp phần hình thành năng lực tự học cho
sinh. Đây là một trong những năng lực thiết yếu cần hình thành và phát triển ở học sinh
4


theo định hướng chương trình giáo dục phổ thơng mới hiện nay.
Thứ hai, hướng dẫn học sinh tự học nhằm duy trì thường xuyên ý thức tự học của

học sinh, nâng cao nhận thức của học sinh về ý nghĩa của việc tự học.
Thứ ba, hướng dẫn học sinh tự học không chỉ giúp học sinh nắm được tri thức trong
sách giáo khoa mà còn biết cách lĩnh hội kiến thức ngồi xã hội, từ đó tạo tiền đề cho
năng lực tự nhận thức của học sinh. Hơn nữa, tự học còn giúp cho học sinh lĩnh hội kiến
thức một cách chủ động, vững chắc và phát triển khả năng tư duy, tổng hợp, khái quát
hóa một cách tốt nhất.
Thứ tư, dạy học theo chủ đề trở thành định hướng dạy học phổ biến ở tất cả các môn
học. Cho nên, hướng dẫn học sinh tự học qua chủ đề “Truyện ngắn lãng mạn 19301945” sẽ giúp cho học sinh tích lũy theo nhiều phương pháp tự học hiệu quả. Mặt khác,
do thời lượng trên lớp có hạn nên giáo viên khơng thể truyền đạt tất cả vấn đề có liên
quan đến chủ đề cho học sinh. Vì vậy, hướng dẫn học sinh tự học sẽ giúp các em chủ
động hơn trong việc tiếp thu kiến thức, có điều kiện để tìm tịi, mở rộng để làm giàu vốn
hiểu biết của bản thân.
Từ những lí do trên, bản thân người dạy nhận thấy hướng dẫn học sinh tự học có
hiệu quả qua chủ đề dạy học “Truyện ngắn lãng mạn 1930-1945” (Ngữ văn 11) là việc
làm rất cần thiết và ý nghĩa. Định hướng dạy học này này không chỉ giúp giáo viên chủ
động hơn trong việc thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy mà cịn góp phần tích cực
hóa hoạt động học tập và hướng đến phát triển những năng lực, phẩm chất thiết yếu cho
học sinh. Trong đó, đặc biệt chú ý hướng học sinh đến khả năng tự học, tự nghiên cứu và
khả năng vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề thực tiễn đời sống có liên
quan.
3. Nội dung sáng kiến
3.1. Tiến trình thực hiện
3.1.1. Hướng dẫn tự học trước giờ học
- Hướng dẫn học sinh kĩ năng đọc tác phẩm:
Trong quá trình đọc, học sinh cần chú ý đến các yếu tố: nhân vật (ngoại hình, ngơn
ngữ, hành động, nội tâm, mối quan hệ với các nhân vật khác), cốt truyện, tình huống
truyện, kết cấu, chi tiết nghệ thuật đặc sắc và lời kể. Tuy nhiên, “Hai đứa trẻ” (Thạch
Lam) và “Chữ người tử tù” (Nguyễn Tuân) là những tác phẩm văn xuôi đặc trưng của chủ
nghĩa lãng mạn và thể hiện rõ nét phong cách sáng tác của hai nhà văn. Cho nên ngoài
những phương pháp tiếp cận chung vừa nêu ở trên, giáo viên cần lưu ý học sinh một số

vấn đề sau:

5


“Hai đứa trẻ”

“Chữ người tử tù”

(Thạch Lam)

(Nguyễn Tuân)

Về đặc trưng thi pháp thể

- Nhân vật (lai lịch, ngoại hình, hành động, ngơn ngữ)

loại

- Cốt truyện
- Tình huống truyện
- Kết cấu
- Lời kể
- Chi tiết nghệ thuật

Về đặc trưng của chủ
nghĩa lãng mạn

- Nghệ thuật tương phản: tương phản giữa các nhân vật,
tương phản trong tính cách của nhân vật, tương phản

trong dựng cảnh, tương phản giữa các chi tiết.
- Mối quan hệ giữa con người và hồn cảnh: con người
ln vươn lên và chiến thắng hoàn cảnh.
- Nhân vật lãng mạn thường hướng tới sự phi thường, cao
cả, luôn vượt lên trên hoàn cảnh.
- Lãng mạn nhưng vẫn được kết hợp nhuần nhuyễn với
chất hiện thực tạo nên vẻ đẹp riêng của văn xuôi lãng
mạn.

Về phong cách sáng tác

- Truyện ngắn giàu chất
thơ.

- Truyện ngắn giàu chất
kịch.

- Quan niệm thẩm mĩ: vừa - Quan niệm thẩm mĩ: cái

mang tính thẩm mĩ vừa đẹp mang tính duy mĩ. Cái mang
tính nhân sinh. Cái đẹp dị biệt, phi thường, đặc
đẹp đời thường, mộc mạc, tuyển.
giản dị.
- Nhân vật: là những người -Nhân vật: chủ yếu được

tài hoa, nghệ sĩ, mang cái
tôi kiêu bạc, đậm chất
“ngông”.

khai thác ở thế giới nội tâm

với những cảm xúc mong
manh, mơ hồ.

Khi đọc tác phẩm, học sinh cần đánh dấu vào sách giáo khoa những đoạn văn hay,
gạch dưới những ngôn ngữ, hành động của nhân vật vì đó là cơ sở để khái qt tính cách
nhân vật hoặc tìm những chi tiết nghệ thuật đặc sắc trong tác phẩm. Giáo viên cần hướng
6


dẫn kĩ cho học sinh việc tìm hiểu ý nghĩa chi tiết nghệ thuật trong tác phẩm văn xi vì
đó chẳng những là hướng đi đúng đắn của quan điểm dạy học gắn với đặc trưng thi pháp
thể loại mà còn là dạng đề nghị luận văn học thường xuất hiện trong đề thi THPT Quốc
gia trong những năm gần đây. Đây là vấn đề khó cho nên khi dạy chủ đề “Truyện ngắn
lãng mạn 1930-1945”, giáo viên cần chỉ rõ các chi tiết nghệ thuật đặc sắc có trong hai tác
phẩm, từ đó khơi gợi để học sinh tìm hiểu ý nghĩa của các chi tiết ấy.
Chẳng hạn giáo viên có thể nêu các chi tiết nghệ thuật sau:
+ Ý nghĩa chi tiết “ánh sáng” và “bóng tối” trong “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam và
“Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân?
+ Ý nghĩa chi tiết đoàn tàu, chi tiết Liên và An ngồi nhìn bầu trời đêm “ngàn hàng
ngôi sao ganh nhau lấp lánh”, chi tiết ngọn đèn của chị Tí,... trong “Hai đứa trẻ” (Thạch
Lam)?
+ Ý nghĩa chi tiết “bó đuốc tẩm dầu rọi trên ba cái đầu người đang chăm chú” trong
cảnh cho chữ, so sánh hai chi tiết viên quản ngục khi bị Huấn Cao xua đuổi thì vâng lệnh
“Xin lĩnh ý” cho đến cuối tác phẩm cũng là lời vâng mệnh cung kính “Kẻ mê muội này
xin bái lĩnh” trước lời khuyên chân thành của tử tù Huấn Cao,...trong tác phẩm “Chữ
người tử tù” của Nguyễn Tuân?
- Giáo viên giao nhiệm vụ học tập cho học sinh:
Sau khi hướng dẫn học sinh kĩ năng đọc tác phẩm, giáo viên tiến hành giao nhiệm
vụ học tập cho học sinh. Đây là khâu quan trọng, quyết định đến hiệu quả của q trình
tự học do đó giáo viên cần hướng dẫn cụ thể. Đối với các đơn vị kiến thức trọng tâm cần

cụ thể hóa thành các câu hỏi nhỏ, tránh đặt câu hỏi chung chung.
Đối với chủ đề “Truyện ngắn lãng mạn 1930-1945”, chúng tôi biên soạn thành ba
nội dung chính. Các nhiệm vụ học tập của học sinh sẽ tập trung vào ba nội dung này. Cụ
thể như sau:
Nội dung 1

Giới thiệu chung về truyện ngắn lãng mạn 1930-1945

Nội dung 2

Tìm hiểu truyện ngắn “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam

Nội dung 3

Tìm hiểu truyện ngắn “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân

Nội dung 4

Tổng kết

Ở từng nội dung, giáo viên có thể giao nhiệm vụ học tập cho học sinh qua các câu
hỏi gợi bên dưới:
*Nội dung 1: Giới thiệu chung về truyện ngắn lãng mạn 1930-1945
- Bối cảnh ra đời của truyện ngắn lãng mạn giai đoạn 1930-1945.
- Những đặc trưng cơ bản của truyện ngắn lãng mạn giai đoạn 1930-1945.
7


- Một số tác phẩm tiêu biểu.
*Nội dung 2: Tìm hiểu truyện ngắn “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam

- Những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp của Thạch Lam.
- Những nét chính về tác phẩm: Hồn cảnh sáng tác, xuất xứ.
- Tìm hiểu khung cảnh phố huyện lúc chiều tàn.
- Tìm hiểu khung cảnh phố huyện lúc đêm khuya.
- Cảnh đợi tàu
- Nhân vật Liên
- Giá trị nhân đạo và giá trị hiện thực của tác phẩm.
- Những nét nghệ thuật đặc sắc của tác phẩm.
*Nội dung 3: Tìm hiểu truyện ngắn “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân
- Những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp của Nguyễn Tn.
- Những nét chính về tác phẩm: Hồn cảnh sáng tác, xuất xứ, nhan đề.
- Tình huống truyện độc đáo, hấp dẫn.
- Tìm hiểu về nhân vật Huấn Cao, viên quản ngục.
- Cảnh cho chữ - “cảnh tượng xưa nay chưa từng có”.
- Những nét nghệ thuật đặc sắc của tác phẩm.
*Nội dung 4: Tổng kết
- Chỉ ra điểm tương đồng và khác biệt của hai tác phẩm.
- Đánh giá những đóng góp của Nguyễn Tuân và Thạch Lam cho văn học hiện đại
Việt Nam giai đoạn 1930-1945.
- Hướng dẫn cách lập kế hoạch tự học:
Hướng dẫn học sinh lập kế hoạch tự học là việc làm cần thiết. Vì như thế việc tự
học sẽ được tiến hành một cách nghiêm túc hơn và quá trình tự học mới đạt hiệu quả.
Trước hết, giáo viên hướng dẫn các nhóm thảo luận về nội dung được giao, xây dựng đề
cương cũng như kế hoạch cho việc thực hiện nhiệm vụ học tập. Các nhóm xác định được
những việc cần làm, thời gian dự kiến, phương pháp tiến hành. Sau đó, các nhóm tự phân
cơng tìm hiểu, nghiên cứu, sưu tầm tranh ảnh, tư liệu, video về các nội dung được phân
công.
KẾ HOẠCH TỰ HỌC
Nội dung công việc


Thời gian thực hiện
Tuần 1

Tuần
8

Tuần

Người thực hiện


2
Tìm kiếm, thu thập tài liệu

3

x

Xử lí thơng tin, tài liệu

x

Phụ trách soạn bài Powerpoint

X

Báo cáo sản phẩm

x


Sau khi hoàn thành nội dung được giao, các nhóm chuyển đến tất cả các bạn trong
lớp để đọc trước và chuẩn bị các câu hỏi (có thể chuyển qua email, copy hoặc in sẵn).
Học sinh nhận được bài trình bày của các nhóm, nghiên cứu và chuẩn bị các câu hỏi phản
biện.
Trên đây là nhiệm vụ học tập của nhóm học sinh. Để theo dõi sự tiến bộ của từng
cá nhân, giáo viên có thể yêu cầu mỗi học sinh chuẩn bị “hồ sơ học tập” cho mình. Khi
đó, hồ sơ học tập sẽ trở thành một trong những công cụ kiểm tra, đánh giá kết quả tự học
của học sinh. Hồ sơ học tập sẽ được nộp lại cho giáo viên khi chủ đề dạy học kết thúc
hoặc sau khi trả bài viết hoặc có thể kiểm tra vào giữa hoặc cuối kì.
Trong q trình chuẩn bị ở nhà, nếu có vấn đề thắc mắc, học sinh có thể trao đổi
trực tiếp với giáo viên bộ môn hoặc gửi email hoặc có thể tham gia “Diễn đàn tự học”
trên Facebook để nhờ sự hỗ trợ, tư vấn từ các thành viên trên diễn đàn.
- Giới thiệu một số tài liệu tham khảo, trang Web hỗ trợ học tốt chủ đề
“Truyện ngắn lãng mạn 1930-1945”:
*

Tài liệu tham khảo:



Nhóm tác giả, “Chuyên đề chuyên sâu bồi dưỡng Ngữ văn 11”, NXB Đại học Quốc
gia Hà Nội.



Nhóm văn học Thăng Long, Những bài văn đạt điểm cao của học sinh giỏi 11,

NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.




Huỳnh Ngọc Mỹ- Nguyễn Thị Đáo, Hướng dẫn học và làm bài Ngữ văn 11, NXB
Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.



Huế.

Hồng Thị Huế, Văn học Việt Nam hiện đại giai đoạn 1930-1945, NXB Đại học



Trần Hữu Tá, Nguyễn Thành Thi, Đoàn Lê Giang (chủ biên), Nhìn lại Thơ mới và
văn xi Tự lực văn đoàn, NXB Thanh niên.



học.



Thùy Trang (sưu tầm, biên soạn), Thạch Lam – Tác phẩm & Lời bình, NXB Văn
Tủ sách văn học trong nhà trường, Nguyễn Tuân – Tác phẩm & Lời bình, NXB

9


Văn học.
* Trang web, tài liệu điện tử



Fanpage: Học văn _Văn học ( />
 Fanpage: Văn hay – Vui học Ngữ văn ()

3.1.2. Hướng dẫn tự học trong giờ học
Hướng dẫn tự học trong giờ học chủ yếu thể hiện trong hoạt động thảo luận nhóm.
Dựa vào các nhiệm vụ học tập giáo viên giao trước, các nhóm tiến hành thảo luận. Mỗi
thành viên tự động não, suy nghĩ để giải quyết vấn đề, sau đó trình bày quan điểm cá
nhân trước nhóm. Nhóm trưởng sẽ tập hợp ý kiến đóng góp rồi cử đại diện lên thuyết
trình.
Như vậy, thơng qua hoạt động thảo luận nhóm trong giờ học, năng lực tự học của
học sinh và năng lực làm việc nhóm được hình thành và phát huy.
3.1.3 Hướng dẫn tự học sau giờ học
3.1.3.1 Hướng dẫn học sinh tự nghiên cứu lại các kiến thức đã được học
Trước hết, giáo viên cần hướng dẫn học sinh tự nghiên cứu lại các kiến thức đã
được học. Bằng cách tự đặt câu hỏi để vừa ôn tập kiến thức vừa khai mở hướng đi mới
(nếu có) cho nội dung chủ đề.
Chẳng hạn, khi học xong chủ đề “Truyện ngắn lãng mạn 1930-1945” (Ngữ văn 11),
học sinh cần đặt câu hỏi và tự giải quyết vấn đề:
- Truyện ngắn lãng mạn giai đoạn 1930-1945 ra đời trong bối cảnh lịch sử xã hội,
văn hóa như thế nào?
- Để tiếp cận một tác phẩm truyện ngắn lãng mạn giai đoạn 1930-1945, cần dựa vào
những yếu tố gì?
- Trong “Hai đứa trẻ”, Thạch Lam dựng lên những mẫu đối thoại tưởng chừng như
vu vơ giữa các nhân vật có ẩn ý nghệ thuật gì hay khơng? Tại sao?
- Xét về thi pháp thể loại, nhân vật viên quản ngục trong “Chữ người tử tù” của
Nguyễn Tuân có được xem là nhân vật phụ khơng? Tại sao?
- Cần hiểu như thế nào về chất kịch trong “Chữ người tử tù” (Nguyễn Tuân) và chất
thơ trong “Hai đứa trẻ” (Thạch Lam)?
3.1.3.2 Hướng dẫn học sinh hoàn thành các nhiệm vụ học tập ở nhà

Để học sinh hoàn thành nhiệm vụ học tập ở nhà, giáo viên cần thực hiện các bước
sau:
- Trước hết, giới thiệu cho học sinh biết cấu trúc và trình tự thực hiện các thao tác
của kĩ năng trả lời câu hỏi. Bao gồm:
10


+Đọc kĩ câu hỏi, phân tích và xác định rõ những yêu cầu của câu hỏi.
+Xác định nội dung bài học có liên quan tới câu hỏi hay có sẵn câu trả lời cho câu
hỏi khơng? Nếu khơng thì có thể phân tích, tổng hợp những kiến thức nào trong bài? Vận
dụng kiến thức đó để trả lời câu hỏi như thế nào?
+Nêu câu trả lời cho câu hỏi.
- Sau đó, lấy ví vụ minh họa để học sinh biết cách thực hiện các thao tác trên.
Chẳng hạn, giáo viên giao nhiệm vụ về nhà cho học sinh như sau: Phân tích chất
thơ trong truyện ngắn “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam.
Giáo viên sẽ hướng dẫn học sinh dựa trên những gợi ý cơ bản sau:
- Xác định vấn đề cần nghị luận: Chất thơ trong truyện ngắn “Hai đứa trẻ” của
Thạch Lam.
- Phạm vi dẫn chứng: Truyện ngắn “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam.
- Vấn đề này khơng có sẵn câu trả lời trong nội dung bài học cho nên địi hỏi học
sinh phải hiểu rõ vấn đề, có khả năng tổng hợp, khái quát hóa kiến thức để làm rõ luận
đề.
- Những kiến thức có thể vận dụng:
+Giải thích chất thơ là gì?
+Phong cách sáng tác của Thạch Lam: Thạch Lam là thành viên của bút nhóm Tự
lực văn đồn, ơng vốn là một nhà văn có tâm hồn tinh tế và nhạy cảm trước những biến
đổi của cảnh vật và lòng người. Văn phong của Thạch Lam giản dị, trong sáng mà thâm
trầm, sâu sắc.
+Biểu hiện chất thơ trong “Hai đứa trẻ”:




Vẻ đẹp của cảm xúc, tâm trạng, tình cảm: Ở nhân vật Liên có vẻ đẹp của
một tâm hồn trẻ thơ trong sáng và thuần khiết, tự nhiên như chưa từng chịu một tác động
tiêu cực nào của cuộc sống. Đó là những rung động tinh tế trước cuộc sống xung quanh,
cảm xúc hoài niệm về q khứ và mơ mộng với đồn tàu; Lịng trắc ẩn đối với những
cảnh ngộ đáng thương. Ở cái tôi Thạch Lam, dường như Thạch Lam đã viết truyện ngắn
"Hai đứa tre" bằng chính những trải nghiệm tuổi thơ ở phố huyện Cẩm Giàng. Đọc
truyện, không thể không nhận thấy cái tình âu yếm mà Thạch Lam dành cho nhân vật.
Cái tình âu yếm ấy một mặt xuất phát từ cái nhìn nhân hậu, yêu thương mà người lớn
dành cho lứa tuổi này, một mặt là do nhà văn đã hoá thân vào nhân vật, là sự ám ảnh của
tuổi thơ gắn liền với phố huyện Cẩm Giàng. Sự cộng hưởng của những cảm xúc này để
tạo cho những trang viết Thạch Lam một sự hoà quyện giữa chất thực và chất thơ để tạo
thành một sức hút da diết, bền lâu của tác phẩm.



Vẻ đẹp của hình thức nghệ thuật: Trong truyện, Thạch Lam đã xây dựng được
11


một thế giới hình ảnh vừa chân thực, sinh động lại vừa vơ cùng gợi cảm bởi chính vẻ đẹp
của nó. Truyện có những chi tiết được lựa chọn đích đáng để thể hiện tinh và sâu thế giới
của những cảm xúc, cảm giác và tình cảm vừa mơ hồ, vừa da diết trong tâm hồn nhân
vật, đặc biệt là chi tiết đợi tàu của chị em Liên. Mạch truyện của "Hai đứa trẻ" rất đậm
chất trữ tình. Để thể hiện thành công tất cả những điều trên, Thạch Lam đã sử dụng một
bút pháp trữ tình đặc sắc trong lời kể, giọng kể, một bút pháp hoà hợp sự trong sáng,
chính xác và dịu dàng, hồ hợp sự kín đáo và giản dị như một lời thủ thỉ vừa phải, êm
đềm nhỏ nhẹ nhưng có thể phân biệt được từng âm vị.
+Đánh giá chung: Truyện ngắn "Hai đứa trẻ", từ hình thức nghệ thuật tới nội dung

được biểu hiện đều chan chứa chất thơ. Đó vừa là giá trị riêng của tác phẩm, vừa là cốt
cách văn chương của Thạch Lam để tạo ra một sức hấp dẫn bền lâu trong lòng độc giả.
Sau đây là một số câu hỏi gợi ý cho nhiệm vụ học tập ở nhà của học sinh sau khi
học xong chủ đề “Truyện ngắn lãng mạn 1930-1945”:
Câu 1: Vì sao có thể nói truyện ngắn “Hai đứa trẻ” giống như một bài thơ trữ tình
đượm buồn?
Câu 2: “Hai đứa trẻ” đã khơi gợi ở người đọc sự rung động và niềm cảm thông sâu
sắc trước những khát vọng nhân văn của những kiếp người tàn trong xã hội cũ. Họ mong
muốn thoát khỏi cs tù túng, quẩn quanh, tầm thường vơ nghĩa. Từ đó, theo anh (chị), cần
làm gì để cuộc sống của chúng ta, mỗi ngày trôi qua đều là ý nghĩa?
Câu 3: Tại sao Nguyễn Tuân coi viên quản ngục như “một thanh âm trong trẻo chen
vào giữa một bản đàn mà nhạc luật đều hỗn loạn, xơ bồ”?
Câu 4: Phân tích chất kịch tính trong “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân.
Câu 5: Xét về phương diện đặc trưng truyện ngắn lãng mạn, hãy chỉ ra điểm tương
đồng và khác biệt giữa hai tác phẩm “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam và “Chữ người tử tù”
của Nguyễn Tuân.
3.1.3.3 Học sinh hệ thống hóa kiến thức đã học
Sau giờ học, học sinh hệ thống hóa kiến thức đã học vào sổ tay, lưu trữ trong hồ sơ
học tập. Học sinh có thể hệ thống kiến thức bài học bằng sơ đồ tư duy.
3.1.4. Hướng dẫn kiểm tra, đánh giá kết quả tự học
3.1.4.1 Hướng dẫn học sinh tự kiểm tra, đánh giá kết quả tự học
Học sinh tự kiểm tra, đánh giá là một trong những thành tố quan trọng của việc
hướng dẫn học sinh tự học. Nếu học sinh nắm vững phương pháp tự đánh giá thì các em
sẽ điều chỉnh kịp thời hoạt động tự học của mình sao cho hiệu quả nhất, đồng thời duy trì
thường xuyên ý thức tự học của học sinh.
Để hình thành và phát triển năng lực tự đánh giá cho học sinh, giáo viên cần có
12


phương pháp hướng dẫn học sinh cách phân chia các mục tiêu bài học, trong đó tiêu chí

đánh giá rõ ràng để sau khi giải quyết mỗi nhiệm vụ tự học, học sinh có thể tự biết rằng
mình đã hồn thành nhiệm vụ ở mức nào.
Chẳng hạn, đối với chủ đề „Truyện ngắn lãng mạn 1930-1945”, giáo viên cần
hướng dẫn học sinh tự đánh giá dựa trên các tiêu chí sau:

*

Về thái độ tự học:

TT Tiêu chí

Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4

1

Cần cù, chăm chỉ

2

Khả năng tập trung

3

Tận dụng thời gian tự học

4

Tích cực tìm tịi tài liệu

5


Nghiêm túc trong kiểm tra, đánh
giá

6

Tích cực tham gia thảo luận nhóm

7

Có đóng góp ý kiến hay, sáng tạo

8

Lập kế hoạch tự học đầy đủ, chi tiết

9

Biết tự ghi chép vào hồ sơ học tập

10

Biết vận dụng vấn đề tự học vào
thực tế

Mức 5

Trong đó các mức đánh giá tương ứng với thang điểm sau:
Mức 1


Mức 2

Mức 3

Mức 4

Mức 5

0.0-3.0

3.5-4.5

5.0-6.0

6.5-7.5

8-10

(Kém)

Yếu

(Trung bình)

(Khá)

(Giỏi)

*


Về mục tiêu tự học:

-Nội dung 1: Giới thiệu chung về truyện ngắn lãng mạn 1930 – 1945
Nội dung

Mức độ nhận biết

Mức độ thông hiểu
13

Mức độ vận dụng và


vận dụng cao
Giới
thiệu Một số tác phẩm
chung
tiêu biểu
truyện
ngắn
lãng
mạn 19301945

Bối cảnh ra đời của
truyện ngắn lãng mạn
giai đoạn 1930-1945.

Những đặc trưng cơ bản
của truyện ngắn lãng
mạn giai đoạn 19301945


-Nội dung 2: Tìm hiểu truyện ngắn “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam
Nội dung

Mức độ nhận
biết
– Nêu những nét

Về tác giả

chính về tác giả
Thạch Lam.
– Tác phẩm “Hai
đứa trẻ” được viết

Về tác phẩm

trong hồn cảnh
nào?
– Xuất xứ của tác
phẩm?

Mức độ thơng hiểu
– Chỉ ra những biểu hiện về
con người, đặc điểm sáng tác
của Thạch Lam được thể hiện
trong tác phẩm.

– Tác động của hoàn cảnh ra


Mức độ vận dụng
và vận dụng cao
– Tác phẩm giúp
cho em hiểu thêm
gì về tác giả?

– Nếu ở cùng

đời đến việc thể hiện nội
dung tư tưởng của tác phẩm?

hồn cảnh tương
tự của tác giả, em
sẽ làm gì?

– Nhan đề của tác
phẩm là gì?

– Giải thích ý nghĩa của nhan
đề đó.

– Tại sao tác giả
khơng lấy tên
nhân vật chính để
đặt cho tác phẩm?

– Tác phẩm được
viết theo thể loại
nào?


– Chỉ ra những đặc điểm
khác biệt về cốt truyện của
tác phẩm “Hai đứa trẻ” so
với các truyện ngắn khác đã
học hoặc đã đọc.

– Em thấy việc sử
dụng cốt truyện,
ngôn ngữ của tác
phẩm có phù hợp
với thể loại truyện

14


ngắn khơng? Vì
sao?
-Âm thanh, màu
sắc, đường nét của
khung cảnh phố
Khung cảnh
phố huyện
lúc chiều tàn

huyện lúc chiều
tàn được tác giả
miêu tả ra sao?
-Hình ảnh chợ
chiều vãn hiện lên
thế nào? Nêu dẫn

chứng?

Từ đó nhận xét về cảnh vật
và sự cảm nhận của Thạch
Lam?

-Nghệ thuật miêu
tả cảnh vật?
-Vai trò của bức

-Qua chi tiết, Liên động lòng

tranh thiên nhiên

thương khi thấy “mấy đứa trẻ

phố huyện lúc

con nhà nghèo xóm chợ” đi
lại nhặt nhạnh trên đất đã cho
thấy vẻ đẹp tâm hồn gì ở
Liên?

chiều tàn?
- Khái quát tâm
trạng nhân vật
Liên?

-Liệt kê những lần
tác giả miêu tả ánh

sáng, bóng tối?

-Nhận xét về sự xuất hiện của

– Nhân vật trong
tác phẩm là ai? Kể

hai hình tượng ánh sáng và
bóng tối trong truyện?

Khung cảnh

tên các nhân vật

– Mối quan hệ giữa các nhân

phố huyện

đó?

vật như thế nào?

lúc đêm

– Chỉ ra các dẫn

– Ngôn ngữ, tâm trạng của

khuya


chứng thể hiện
tâm trạng, ngôn
ngữ, cử chỉ và
hành động của
nhân vật Liên và
An?

các nhân vật trong tác phẩm
có đặc điểm gì?
– Khái quát về phẩm cách và
số phận của các nhân vật.

Cảnh đợi tàu được
tác giả miêu tả
Cảnh đợi tàu
theo trình tự thế
nào?

Phân tích tâm trạng Liên lúc:
-Tàu chưa đến?
-Tàu đến?
-Tàu đi qua?

-Ý nghĩa tượng
trưng của hai hình
tượng ánh sáng và
bóng tối?
– Em có nhận xét
gì về mối quan hệ
giữa các nhân vật?

– Nhận xét về
phẩm cách, số
phận của các nhân
vật.

Nghệ thuật tả cảnh
đợi tàu của Thạch
Lam?
Miêu tả tâm trạng
Liên lúc đợi tàu,
Thạch Lam muốn
nhắn nhủ thơng
điệp gì?


15


– Phân tích những đặc điểm
của hình tượng nhân vật
Liên.
– Hình tượng nhân vật Liên
giúp nhà văn thể hiện cái
nhìn về cuộc sống và con
người như thế nào?

Nhân vật
Liên

Giá trị nhân

đạo và giá trị

Tư tưởng của nhà
văn được thể hiện

rõ nhất trong
hiện thực của những câu văn/
tác phẩm
đoạn văn nào?

Giá trị nhân đạo
và giá trị hiện thực
của tác phẩm?

– Em có nhận xét
– Lí giải tư tưởng của nhà

gì về tư tưởng của

văn trong các câu văn/ đoạn
văn đó.

tác giả được thể
hiện trong tác
phẩm?

- Biểu hiện giá trị nhân đạo,
giá trị hiện thực trong tác
phẩm?


-Nghệ thuật xây dựng nhân
vật Liên?
Nghệ thuật

Nghệ thuật khắc
họa nhân vật của
Thạch Lam?

Chỉ ra những nét

-Nghệ thuật tương phản được

nghệ thuật đặc sắc
của tác phẩm?

tác giả sử dụng như thế nào
trong truyện?
-Nhận xét về cốt truyện,
giọng văn?

- Thử so sánh tư
tưởng nhân đạo
của Thạch Lam
với các nhà văn
hiện đại đương
thời.
-Có ý kiến cho
rằng: Mỗi
truyện
ngắn của Thạch

Lam là “bài
thơ
trữ tình tình đượm
buồn”. Giải thích
và chứng minh ý
kiến trên qua tác
phẩm “Hai đứa
trẻ”.
- Phân tích chất
thơ trong truyện
ngắn “Hai
đứa
trẻ”?

- Nội dung 3: Tìm hiểu truyện ngắn “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân
16


Về tác giả

Mức độ nhận biết

Mức độ thông hiểu

– Nêu những nét
chính về tác giả
Nguyễn Tuân.

– Chỉ ra những biểu hiện
về con người, đặc điểm

sáng tác và quan điểm
nghệ thuật của Nguyễn
Tuân được thể hiện trong
tác phẩm.

– Tác phẩm “Chữ
người tử tù” được
viết trong hoàn
cảnh nào?
– Xuất xứ của tác
phẩm?

– Tác động của hoàn
cảnh ra đời đến việc thể
hiện nội dung tư tưởng
của tác phẩm?

– Tại sao nhà văn lại đặt
Về tác phẩm

– Nhan đề của tác
phẩm là gì?

– Tác phẩm được
viết theo thể loại
nào?

– Tồn bộ truyện
Tình huống
truyện


ngắn này xoay
quanh sự kiện
chính nào?

Mức độ vận dụng
và vận dụng cao

– Tại sao tác giả

tên cho tác phẩm là “Chữ
người tử tù”?

khơng lấy tên nhân
vật chính để đặt cho
tác phẩm?

– Chỉ ra những đặc điểm
về kết cấu, bố cục, cốt
truyện,… và cắt nghĩa
những sự việc, chi tiết,
hình ảnh,… trong các tác
phẩm.

– Em thấy việc sử
dụng thể loại truyện
ngắn có hợp lý
khơng? Vì sao?

– Tại sao cho rằng đây là

một cuộc gặp gỡ đầy bất
ngờ, một cuộc gặp gỡ “kì

– Theo em, sức hấp
dẫn của tình huống
truyện đối với các tác

ngộ”? Em hãy lí giải

phẩm truyện ngắn là

(gợi ý: về tính chất
khơng gian, thời gian,
thân phận hai nhân vật).
– Cuộc đối mặt ngang

gì?
Cụ thể:
– Khái niệm, vai trị
của tình huống

17


trái giữa Huấn Cao đã thể
hiện rõ tính cách hai
nhân vật chính, đó là
những nét tính cách gì?
Phân tích những tính
cách đó?


truyện?
– Các loại tình huống
truyện cơ bản trong
tác phẩm truyện
ngắn?
– Tình huống truyện
trong “Chữ người tử
tù” thuộc loại nào?
Vai trị của tình
huống truyện trong
việc tạo ra sức hấp
dẫn của tác phẩm
“Chữ người tử tù”?

-Lai lịch của Huấn Cao?

Nhân vật Huấn Cao
Nhân vật
Huấn Cao

được giới thiệu là

-Huấn
Cao
được
Nguyễn Tuân miêu tả là
người có tài năng trong
lĩnh vực gì? Nêu dẫn
chứng.


-Thơng qua nhân vật
Huấn Cao,
anh/chị
suy nghĩ gì về quan
niệm nghệ thuật của

-Cảm nghĩ về hành
động của Huấn Cao đối
với bọn lính áp giải và
viên quản ngục?

Nguyễn Tuân về con
người? Và tấm lòng
của ông đối với đất
nước, dân tộc?

-Vì sao Huấn Cao thay

- Nhận xét nghệ thuật

người như thế nào?
Vì sao trở thành tử

đổi thái độ và

quyết xây dựng nhân vật?

tù?


định

quản - So sánh nhân

cho chữ

ngục?

Huấn

- Nêu cảm nhận về câu
nói của Huấn Cao với
quản ngục “Thiếu chút
nữa ta đã phụ mất một
tấm lòng trong thiên
hạ”?

“Chữ người tử tù”
(Nguyễn Tuân)
với
nhân vật Vũ Như Tô
trong “Vĩnh biệt Cửu
Trùng Đài” (Nguyễn
Huy Tưởng.

- Ý nghĩa lời khuyên
của Huấn Cao ở cuối
18

Cao


vật
trong


truyện.

Nhân vật viên quản
ngục được giới
Nhân vật
viên quản
ngục

thiệu là người như
thế nào? Hồn cảnh
sống và ngoại hình
được giới thiệu ra
sao?

– Động cơ nào dẫn
đến quyết định cho
chữ của Huấn Cao?
– Địa điểm cho chữ
ở đâu, có gì khác
Cảnh cho chữ với cảnh cho chữ
thường thấy?
– Người cho chữ là
ai? Đang ở trong
hồn cảnh như thế
nào?


-Hồn cảnh sống đã ảnh
hưởng ít nhiều đến quản
ngục ra sao? Dẫn chứng.
-Hình tượng viên quản
ngục có phải là người
xấu, kẻ ác khơng? Vì sao

-Vì sao nói viên quản
ngục là “một thanh
âm trong trẻo” chen
vào giữa một bản
nhạc đàn mà nhạc
luật đều hỗn loạn, xô
bồ”?

ông ta lại biệt đãi Huấn

-Nhận xét về nghệ

Cao như vậy?
- Lời nói cuối cùng của
quản ngục thể hiện điều
gì? Từ đó, so sánh với
cách nói “Xin lĩnh ý” của
ơng khi bị Huấn Cao xua
đuổi.

thuật xây dựng nhân
vật?

- So sánh nhân vật
viên quản ngục trong
“Chữ người tử tù”
(Nguyễn Tuân) với
nhân vật Đan Thiềm
trong “Vĩnh biệt Cửu
Trùng Đài” (Nguyễn
Huy Tưởng.

– Cảnh cho chữ là một
cảnh tượng “xưa nay
chưa từng có”, vì sao?
(khơng gian, thời gian,
chi tiết miêu tả).
– Vị thế xã hội của người

– Thông qua
cảnh
cho chữ,
Nguyễn
Tuân thể hiện quan
niệm về cái đẹp ra
sao?
-Thử so sánh
hình

cho chữ và người xin chữ
có gì đặc biệt?
– Tác dụng của nghệ
thuật đối lập (cảnh vật,

âm thanh, ánh sáng,
không gian, con
người,…) trong cảnh cho
chữ?

tượng “chữ”
trong
“Chữ người tử tù”
(Nguyễn Tuân) với
hình
tượng
Cửu
Trùng Đài
trong
“Vĩnh
biệt
Cửu
Trùng Đài” (Nguyễn
Huy Tưởng).

19


-Nghệ thuật xây dựng
nhân vật và dựng cảnh
đặc sắc?
Nghệ thuật

Chỉ ra những nét
nghệ thuật đặc sắc

của tác phẩm?

Phân tích chất kịch
trong truyện ngắn
“Chữ người tử tù”?

-Nghệ thuật tương phản
được tác giả sử dụng như
thế nào trong truyện?
-Nhận xét tình huống
truyện, giọng văn?

-Nội dung 4: Tổng kết
Nội dung

Mức độ nhận biết

Tổng kết

Mức độ thông hiểu
Xét về phương diện
trưng truyện ngắn
mạn 1930-1945, hãy
ra điểm tương đồng
khác biệt của hai
phẩm.

Mức độ vận dung
và vận dụng cao
đặc

lãng
chỉ

tác

Đánh giá những đóng
góp của Nguyễn Tuân
và Thạch Lam cho
văn học hiện đại Việt
Nam giai đoạn 19301945.

3.1.4.2 Giáo viên kiểm tra, đánh giá kết quả tự học của học sinh
Việc đánh giá kết quả học tập của học sinh từ phía giáo viên là khâu khơng thể thiếu
vì nó vừa có giá trị chỉ đạo, điều kiển vừa để khẳng định thành tích học tập của học. Giáo
viên đánh giá kết quả học tập của học sinh là biện pháp hướng dẫn, rèn luyện kỹ năng tự
đánh giá cho học sinh, đồng thời giúp cho việc đánh giá chất lượng tự học chuẩn xác và
khách quan hơn. Nó cịn là nguồn thơng tin phản hồi để qua đó giáo viên đánh giá hiệu
quả và điều chỉnh phương pháp tự học của học sinh, đồng thời bổ sung những khiếm
khuyết về phương pháp tự học trong quá trình tự học của học sinh.
Giáo viên đánh giá kết quả tự học của học sinh dựa trên các tiêu chí, yêu cầu sau:
ĐIỂM
TIÊU
CHÍ

U CẦU

0- 3.53.0 4.5
20

ĐIỂM

TRUNG
5.0- 6.5- 8.0- BÌNH
6.0 7.5 10
TIÊU


CHÍ

Hồ sơ
học
tập

Khả
năng
sử
dụng
CNTT

1

Lập kế hoạch tự học đầy đủ, chi tiết

2

Xác định cụ thể mục tiêu tự học

3

Thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ học tập


4

Ghi chép những điều tự học vào sổ
tay

5

Lưu giữ đầy đủ các bài kiểm tra

6

Tìm đọc tài liệu tham khảo trên mạng

7

Tận dụng hiệu quả các trang web

8

Thường xuyên tương tác trên diễn đàn
tự học trên Facebook

9

Trình bày powerpoint thẩm mỹ, khoa
học

10 Tích cực phát biểu xây dựng bài
11 Tích cực tham gia thảo luận
Học

tập

12 Trình bày vấn đề tự tin, thuyết phục

trên
lớp

13

Có đặt câu hỏi phản biện cho giáo
viên và nhóm thuyết trình

14 Khả năng giải quyết vấn đề
15 Có những phát hiện mới, sáng tạo
Bài
kiểm
tra

16 Đầy đủ, chính xác
Tổng số điểm đạt được

*Lưu ý: Trong đó thang điểm: 0-3.0=Kém, 3.5-4.5=Yếu, 5.0-6.0=Trung bình, 6.5-7.5=
Khá, 8-10= Tốt
3.1.4.3 Đánh giá kết quả tự học giữa học sinh – học sinh
Để đánh giá kết quả tự học chính xác và khách quan, ngoài đánh giá của giáo viên
và học sinh tự đánh, cần có sự tham gia đánh giá của học sinh – học sinh. Cụ thể đó là
đánh giá của nhóm trưởng đối với các thành viên. Thông qua họạt động này nhằm nâng
21



cao tinh thần, trách nhiệm làm việc nhóm của học sinh. Bởi hiệu quả quá trình tự học sẽ
được kiểm chứng qua việc hoàn thành các nhiệm vụ học tập đúng hạn, chính xác mà
nhóm trưởng đã phân cơng. Quan trọng là, hoạt động đánh giá giữa học sinh – học sinh
chẳng những giúp học sinh phát triển năng lực tự học mà cịn phát triển năng lực làm việc
nhóm và giải quyết vấn đề ở học sinh.
ĐIỂM
TT

03.0

NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ

1

Nhiệt tình, trách nhiệm

2

Có tinh thần hợp tác, tơn trọng, biết lắng nghe

3

Hỗ trợ quản lí nhóm

4

Chú tâm thực hiện nhiệm vụ

5


Có tham gia ý kiến khi thảo luận

6

Hiệu quả cơng việc

7

Hồn thành nhiệm vụ đúng hạn

8

Biết chia sẻ cơng việc với bạn bè

9

Khả năng sử dụng công nghệ thông tin

10

Có đề xuất hay, sáng tạo

3.54.5

5.06.0

6.57.5

8.010


3.2. Thời gian thực hiện: Học kì I (Năm học 2018-2019)
3.3. Một số biện pháp tổ chức:
3.3.1. Giáo dục ý thức tự học cho học sinh
Để tự học thực sự trở thành một phần thiết yếu trong hành trình chinh phục tri thức,
trước hết học sinh cần ý thức về tầm quan trọng và ý nghĩa của việc tự học. Đó là hành
trang căn bản giúp người học có thể hịa nhập, thích nghi và đáp ứng được những đòi hỏi
ngày càng cao của một xã hội hiện đại và năng động như hiện nay. Muốn thực hiện điều
này, giáo viên ngay từ đầu năm học cần dành thời gian để trò chuyện, thảo luận với học
sinh về ý nghĩa việc tự học. Và xem đó là một trong những tiêu chí để đánh giá kết quả
học tập của học tập của học sinh. Trong q trình giảng dạy, giáo viên có thể giáo dục
lồng ghép vào bài dạy bằng cách kể chuyện về những tấm gương tự học trong thực tế.
Nhờ có lịng đam mê và tinh thần ham học hỏi, họ đã thành những vĩ nhân. Đó là nhà
tốn học huyền thoại Srinivasa Ramanujan (1887-1920), là thiên tài vật lí Michael
Faraday (1791–1867), là Gregor Mendel (1822-1884) – cha đẻ của di truyền học hiện đại,
là dịch giả- nhà văn đương đại Nguyễn Bích Lan…Chắc hẳn, nghe những câu chuyện
22


giàu tính giáo dục này ít nhiều sẽ khơi dậy ý thức tự học của học sinh.
3.3.2. Tạo động cơ, hứng thú học tập
Ngồi việc giúp học sinh có được nền tảng hiểu biết về tầm quan trọng của việc tự
học, giáo viên cần tạo động cơ, hứng thú học tập ở học sinh. Để tự học trở thành mục
đích thiết thân đối với học sinh, là hoạt động mà các em thực sự hứng thú và mong muốn
được khám phá chứ không phải là tâm thế học tập bị động, mục đích học chỉ để đối phó
với kiểm tra, thi cử. Để tạo động cơ, hứng thú học tập cho học sinh, giáo viên cần cụ thể
hóa những nội dung kiến thức bài học thành những vấn đề gần gũi, yêu thích đối với học
sinh.
Chẳng hạn, đối với chủ đề “Truyện ngắn lãng mạn 1930-1945”, giáo viên có thể yêu
cầu các nhóm chuẩn bị một đoạn video (giới thiệu tình huống thực tế dẫn đến nhu cầu
cần tìm hiểu kiến thức của chủ đề hoặc video tóm tắt truyện), hoặc thiết kế trò chơi trên

Powerpoint hoặc biểu diễn tiểu phẩm, kịch hóa tác phẩm văn học. Khi bắt đầu tiết học, ở
học động “Khởi động”, giáo viên có thể cho các nhóm xung phong trình bày sản phẩm
của nhóm mình. Nhóm nào xung phong sẽ được ưu tiên cộng điểm khuyến khích so với
các nhóm cịn lại. Thực tế giảng dạy của bản thân tôi thấy rằng, hầu hết học sinh rất hào
hứng với nhiệm vụ học tập này. Bởi lẽ, học sinh được tự do thể hiện ý tưởng sáng tạo của
mình trong khâu giới thiệu bài mới và khả năng sử dụng công nghệ thông tin của các em
cũng được phát huy một cách triệt để.
Sau đây là một số sản phẩm học tập chuẩn bị cho phần khởi động giới thiệu chủ đề
“Truyện ngắn lãng mạn 1930-1945” do các nhóm thực hiện:

Trị chơi
“Đồn tàu văn học”
(Sản phẩm của
nhóm 2, lớp 11T2)

23


Trị chơi
“Câu cá”
(Sản phẩm nhóm 1,
lớp 11A1)

24


Trị chơi
“Thỏ và Rùa”
(Sản phẩm của
nhóm 3, lớp 11T2)


Videomơ phỏng
truyện “Hai đứa
trẻ”
(Sản phẩm của
nhóm 2, lớp 11A1)

25


×