Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

Tài liệu BẢN CÁO BẠCH CTY CP CAVICO VIỆT NAM docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (916.87 KB, 49 trang )

BẢN CÁO BẠCH CÔNG TY CỔ PHẦN CAVICO VIỆT NAM
KHAI THÁC MỎ VÀ XÂY DỰNG

Trang 1

MỤC LỤC

I.
NHỮNG NGƯỜI CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH ĐỐI VỚI NỘI DUNG BẢN CÁO BẠCH
3

1. TỔ CHỨC NIÊM YẾT 3
2. TỔ CHỨC TƯ VẤN 3
II. CÁC KHÁI NIỆM 3
III. TÌNH HÌNH VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA TỔ CHỨC NIÊM YẾT 4
1. TÓM TẮT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 4
1.1. Lịch sử hình thành 4
1.2. Giới thiệu về Công ty 5
2. CƠ CẤU TỔ CHỨC CÔNG TY 7
9
11
12
12
13
14
15
16
17
17
17
18


18
19
19
19
20
20
21
22
22
22
3. CƠ CẤU BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
4. DANH SÁCH CỔ ĐÔNG NẮM GIỮ TỪ TRÊN 5% VỐN CỔ PHẦN CỦA CÔNG TY
5. DANH SÁCH CÔNG TY MẸ VÀ CÔNG TY CON CỦA TỔ CHỨC NIÊM YẾT, CÁC CÔNG TY
MÀ TỔ CHỨC NIÊM YẾT ĐANG NẮM GIỮ QUYỀN KIỂM SOÁT HOẶC CỔ PHẦN CHI PHỐI,
NHỮNG CÔNG TY NẮM QUYỀN KIỂM SOÁT HOẶC CỔ PHẦN CHI PHỐI ĐỐI VỚI TỔ CHỨC
XIN NIÊM YẾT:
6. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
6.1 Sản lượng sản phẩm/giá trị dịch vụ qua các năm
6.2. Nguyên vật liệu
6.3. Chi phí sản xuất
6.4. Trình độ công nghệ
6.5. Tình hình nghiên cứu và phát triển ngành nghề kinh doanh mới
6.6. Tình hình kiểm tra chất lượng sản phẩm và dịch vụ
6.7. Hoạt động Marketing
6.8. Nhãn hiệu thương mại, đăng ký phát minh sáng chế và bản quyền
6.9. Các Hợp đồng lớn đang được thực hiện hoặc đã ký kết
7.
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG 2 NĂM GẦN NHẤT
7.1. Tóm tắt một số chỉ tiêu về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong
năm 2004-2005 và 9 tháng năm 2006


7.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
trong năm báo cáo

8.
VỊ THẾ CỦA CÔNG TY SO VỚI CÁC DOANH NGHIỆP KHÁC TRONG CÙNG
NGÀNH

8.1. Vị thế của Công ty trong ngành
8.2. Triển vọng phát triển của ngành
9. CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG
9.1. Số lượng người lao động trong Công ty
9.2. Chính sách đào tạo, lương, thưởng, trợ cấp
BẢN CÁO BẠCH CÔNG TY CỔ PHẦN CAVICO VIỆT NAM
KHAI THÁC MỎ VÀ XÂY DỰNG

Trang 2
10. CHÍNH SÁCH CỔ TỨC 24
24
24
28
28
41
41
41
41
46
46
46
46

46
46
47
47
48
48
11. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH
11.1. Các chỉ tiêu cơ bản
11.2. Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu
12. HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ, BAN GIÁM ĐỐC, BAN KIỂM SOÁT
13. TÀI SẢN
14. KẾ HOẠCH LỢI NHUẬN VÀ CỔ TỨC
14.1. Kế hoạch
14.2. Phương hướng thực hiện
15. ĐÁNH GIÁ CỦA TỔ CHỨC TƯ VẤN VỀ KẾ HOẠCH LỢI NHUẬN VÀ CỔ TỨC 44
16. THÔNG TIN VỀ NHỮNG CAM KẾT NHƯNG CHƯA THỰC HIỆN CỦA TỔ CHỨC XIN
NIÊM YẾT 45
17. CÁC THÔNG TIN, CÁC TRANH CHẤP KIỆN TỤNG LIÊN QUAN TỚI CÔNG TY MÀ CÓ
THỂ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIÁ CẢ CHỨNG KHOÁN NIÊM YẾT 45
IV. CỔ PHIẾU NIÊM YẾT 45
V. CÁC ĐỐI TÁC LIÊN QUAN TỚI VIỆC NIÊM YẾT
1. TỔ CHỨC TƯ VẤN
2. TỔ CHỨC KIỂM TOÁN
VI. CÁC NHÂN TỐ RỦI RO
1. RỦI RO KINH TẾ
2. RỦI RO PHÁP LUẬT
3. RỦI RO TÀI CHÍNH
4. RỦI RO BIẾN ĐỘNG GIÁ
5. RỦI RO KHÁC
VII. PHỤ LỤC








BẢN CÁO BẠCH CÔNG TY CỔ PHẦN CAVICO VIỆT NAM
KHAI THÁC MỎ VÀ XÂY DỰNG

Trang 3
I. NHỮNG NGƯỜI CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH ĐỐI VỚI NỘI
DUNG BẢN CÁO BẠCH
1. TỔ CHỨC NIÊM YẾT
Ông Trần Mạnh Hùng Chức vụ: Chủ tịch Hội đồng Quản trị
Ông Hứa Thanh Bình Chức vụ: Giám đốc
Ông Trần Văn Lưu Chức vụ: Kế toán trưởng
Chúng tôi đảm bảo rằng các thông tin và số liệu trong Bản cáo bạch này là phù hợp với
thực tế mà chúng tôi được biết, hoặc đã điều tra, thu thập một cách hợp lý.
2. TỔ CHỨC TƯ VẤN
Ông Lê Đình Ngọc Chức vụ: Giám đốc, Đại diện theo pháp luật của
Công ty TNHH Chứng khoán Thăng Long (sau đây
gọi tắt là Công ty Chứng khoán Thăng Long)
Bản cáo bạch này là một phần của hồ sơ xin phép niêm yết do Công ty Chứng khoán Thăng
Long thực hiện. Chúng tôi đảm bảo rằng việc phân tích, đánh giá và lựa chọn ngôn từ trên
Bản cáo bạch này đã được thực hiện một cách hợp lý và cẩn trọng dựa trên cơ sở các thông
tin và số liệu do Công ty cổ phần CAVICO Việt Nam Khai thác Mỏ và Xây dựng (Cavico
Mỏ) cung cấp.
II. CÁC KHÁI NIỆM
Trong Bản cáo bạch này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

 Tổ chức niêm yết Công ty cổ phần Cavico Việt Nam Khai thác Mỏ và
Xây dựng
 Công ty kiểm toán: Công ty cổ phần tư vấn và kiểm toán (A&C) là công
ty kiểm toán độc lập thực hiện việc kiểm toán Báo
cáo tài chính của Cavico Mỏ
 Bản cáo bạch: Bản công bố thông tin của Công ty về tình hình tài
chính, hoạt động kinh doanh nhằm cung cấp thông tin
cho công chúng đầu tư đánh giá và đưa ra các quyết
định đầu tư chứng khoán.
 Điều lệ: Điều lệ của Công ty đã được Đại hội đồng cổ đông
của Cavico Mỏ thông qua
 Vốn điều lệ: Là số vốn do tất cả các cổ đông góp và được ghi vào
Điều lệ của Cavico Mỏ.
 Cổ phần: Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau
 Cổ phiếu: Chứng chỉ do Cavico Mỏ phát hành xác nhận quyền
sở hữu của một hoặc một số cổ phần của Cavico Mỏ.
BẢN CÁO BẠCH CÔNG TY CỔ PHẦN CAVICO VIỆT NAM
KHAI THÁC MỎ VÀ XÂY DỰNG

Trang 4
 Người có liên quan: Cá nhân hoặc tổ chức có quan hệ với nhau trong các
trường hợp sau đây:
- Công ty mẹ và công ty con (nếu có)
- Công ty và người hoặc nhóm người có khả năng chi phối việc ra quyết định, hoạt
động của công ty đó thông qua các cơ quan quản lý công ty.
- Công ty và những người quản lý công ty.
- Nhóm người thỏa thuận cùng phối hợp để thâu tóm phần vốn góp, cổ phần hoặc
lợi ích ở công ty hoặc để chi phối việc ra quyết định của Công ty.
- Bố, bố nuôi, mẹ, mẹ nuôi, vợ, chồng, con, con nuôi, anh, chị em ruột của người
quản lý công ty, thành viên công ty, cổ đông có cổ phần chi phối.

Ngoài ra, những thuật ngữ khác (nếu có) sẽ được hiểu như quy định trong Nghị định
144/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ và các văn bản pháp luật khác có liên
quan.
Các từ hoặc nhóm từ viết tắt trong Bản cáo bạch này có nội dung như sau:
 Công ty/Cavico Mỏ Tên viết tắt của Công ty cổ phần Cavico Việt Nam
Khai thác Mỏ và Xây dựng
 TSCĐ Tài sản cố định
 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
 HĐQT Hội đồng quản trị
 ĐHĐCĐ Đại hội đồng cổ đông
 BKS Ban kiểm soát

III. TÌNH HÌNH VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA TỔ CHỨC NIÊM YẾT
1. TÓM TẮT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
1.1. Lịch sử hình thành
- Công ty TNHH Cavico Việt Nam Khai thác Mỏ và Xây dựng được Chủ tịch Hội
đồng Quản trị Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Việt Nam ký quyết định thành
lập ngày 26/03/2002.
- Ngày 10/04/2002, Công ty được Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
- Ngày 13/6/2006, Công ty chính thức chuyển đổi thành Công ty cổ phần Cavico Việt
Nam khai thác Mỏ và Xây dựng. Quá trình cổ phần hóa được tiến hành như sau:
- Công ty TNHH Cavico Việt Nam khai thác mỏ và xây dựng (Cavico Mining) là Công ty
TNHH một thành viên thuộc sở hữu của Công ty cổ phần xây dựng và đầu tư Việt Nam
BẢN CÁO BẠCH CÔNG TY CỔ PHẦN CAVICO VIỆT NAM
KHAI THÁC MỎ VÀ XÂY DỰNG

(Công ty Cavico Việt Nam) hoạt động theo giấy chứng nhận ĐKKD số 0104000057 cấp
ngày 14 tháng 04 năm 2002.
- Quá trình cổ phần hoá Công ty TNHH Cavico Việt Nam khai thác mỏ và xây dựng nằm

trong chiến lược đa dạng hoá loại hình sở hữu, huy động các nguồn lực đầu tư vào các
Công ty thành viên trong hệ thống và do Công ty Cavico Việt Nam tự tiến hành, không qua
các tổ chức trung gian, thực hiện dựa theo các quy định của Luật doanh nghiệp 1999 (Điều
108 về chuyển đổi Công ty) và theo Quyết định số 111/QĐ/HĐQT ngày 20 tháng 05 năm
2006 của HĐQT Công ty Cavico Việt Nam.
- Trên cơ sở Báo cáo tài chính của Công ty Cavico Mining, HĐQT Công ty Cavico Việt Nam
xác định vốn chủ sở hữu của Công ty Cavico Mining là 31.000.000.000 đồng. Khi cổ phần
hoá, vốn chủ sở hữu này được chia thành 3.100.000 cổ phần với mệnh giá mỗi cổ phần là
10.000 đồng. Vốn điều lệ này được ghi nhận trong giấy chứng nhận ĐKKD của Công ty cổ
phần Cavico Việt Nam khai thác mỏ và xây dựng (lần đầu ngày 13/06/2006).
- Về hình thức phát hành lần đầu khi thực hiện cổ phần hóa: Việc phát hành cổ phần lần đầu
khi thực hiện cổ phần hóa do Công ty Cavico Việt Nam tự thực hiện, không thông qua tổ
chức tài chính trung gian và phát hành theo hình thức chào bán riêng lẻ cho các đối tác
chiến lược là Ngân hàng Habubank và Ngân hàng Quân đội và CBCNV đang làm việc tại
các công ty trong hệ thống các công ty của Cavico Việt Nam. Giá phát hành lần đầu là
13.600 đồng/ 01 cổ phần. Thời gian phát hành từ 13/6/2006 đến 30/6/2006.
1.2. Giới thiệu về Công ty
 Tên Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN CAVICO VIỆT NAM KHAI
THÁC MỎ VÀ XÂY DỰNG
Tên tiếng Anh: CAVICO VIETNAM MINING AND CONSTRUCTION JOINT
STOCK COMPANY.
 Tên viết tắt: CVCM., JSC
 Biểu tượng của Công ty:




 Vốn điều lệ hiện tại: 31.000.000.000 đồng (Ba mươi mốt tỷ đồng).



Trang 5
BẢN CÁO BẠCH CÔNG TY CỔ PHẦN CAVICO VIỆT NAM
KHAI THÁC MỎ VÀ XÂY DỰNG

Trang 6
Cơ cấu vốn hiện nay của CAVICO Mỏ và Xây dựng như sau (thời điểm 8/9/2006):
Phân theo cơ cấu cổ đông pháp nhân và thể nhân
Cơ cấu vốn
Số lượng
cổ đông
Số lượng cổ
phần
Giá trị (đồng) Tỷ lệ
Pháp nhân
03
1.917.000 19.170.000.000
61,8%
Thể nhân
169
1.183.000 11.830.000.000
38,2%
Tổng cộng
172
3.100.000 31.000.000.000
100%
Phân theo cơ cấu cổ đông trong và ngoài công ty :
Cơ cấu vốn
Số lượng
cổ đông
Số lượng cổ

phần
Giá trị (đồng) Tỷ lệ
1. Cổ đông trong
Công ty
44
178.831 1.788.310.000
6%
2. Cổ đông ngoài
Công ty
128
94%
a. Pháp nhân
03
1.917.000 19.170.000.000

b. Thể nhân
125
1.004.169 10.041.690.000

Tổng cộng
172
3.100.000 31.000.000.000
100%
 Địa chỉ: Phòng 122, Tòa nhà CT 5 Khu đô thị Mỹ Đình – Mễ trì, đường Phạm Hùng,
xã Mỹ đình, huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
 Điện thoại: 04.7854186
 Fax: 04.7854184
 E-mail:
 Web site: www.cavicomining.com
 Logo Công ty:




 Giấy CNĐKKD: Số 0103012730 đăng ký lần đầu ngày 13/06/2006,
đăng ký thay đổi lần thứ 1 ngày 22/09/2006 do Phòng
Đăng ký kinh doanh- Sở Kế hoạch và Đầu tư thành
phố Hà Nội cấp.
 Ngành nghề kinh doanh:
- Bốc xúc đất đá và khai thác mỏ;
- Xây dựng công trình giao thông, thủy lợi;
- Xây lắp điện đến 35 KV;
BẢN CÁO BẠCH CÔNG TY CỔ PHẦN CAVICO VIỆT NAM
KHAI THÁC MỎ VÀ XÂY DỰNG

Trang 7
- Kinh doanh khách sạn, nhà hàng (không bao gồm kinh doanh phòng hát Karaoke,
vũ trường, quán Bar);
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa;
- Dịch vụ cho thuê máy móc xây dựng;
- Xây dựng công trình ngầm
- Thi công cầu cảng.
2. CƠ CẤU TỔ CHỨC CÔNG TY
Công ty cổ phần Cavico Việt Nam Khai thác Mỏ và Xây dựng được tổ chức và hoạt động
theo Luật doanh nghiệp của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam số
60/2005/QH 11 ngày 29/11 năm 2005. Các hoạt động của Công ty tuân thủ Luật doanh
nghiệp, các Luật khác có liên quan và Điều lệ Công ty được Đại hội đồng cổ đông nhất trí
thông qua ngày 06 tháng 7 năm 2006.
Từ ngày 13/06/2006, Công ty chính thức được chuyển đổi từ Công ty trách nhiệm hữu hạn
thành Công ty cổ phần Cavico Việt Nam Khai thác Mỏ và Xây dựng.


















BẢN CÁO BẠCH CÔNG TY CỔ PHẦN CAVICO VIỆT NAM
KHAI THÁC MỎ VÀ XÂY DỰNG

Trang 8
Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Cavico Việt Nam Khai thác Mỏ và Xây dựng như
sau:




























CỤM DỰ ÁN
TUYÊN QUANG

DỰ ÁN THỦY
ĐIỆN CỬA ĐẠT
DỰ ÁN MỎ NÚI
BÉO
PHÒNG
TỔ
CHỨC
LĐTL

PHÒNG
KẾ
HOẠCH

PHÒNG
THIẾT
BỊ

PHÒNG
VẬT

PHÒNG
HÀNH
CHÍNH
PHÒNG
QUẢN
LÝ ĐÂU

PHÒNG
TÀI
CHÍNH
PHÒNG
KẾ
TOÁN
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC
VÀ CÁC PHÓ GIÁM ĐỐC

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM

SOÁT
DỰ ÁN THỦY
ĐIỆN NẬM
CHIẾN
BẢN CÁO BẠCH CÔNG TY CỔ PHẦN CAVICO VIỆT NAM
KHAI THÁC MỎ VÀ XÂY DỰNG

Trang 9
3. CƠ CẤU BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
Đại hội đồng cổ đông: Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyền lực
cao nhất của Công ty, quyết định những vấn đề được Luật pháp và điều lệ Công ty quy
định. Đặc biệt các cổ đông sẽ thông qua các báo cáo tài chính hàng năm của Công ty và
ngân sách tài chính cho năm tiếp theo.
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để
quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề
thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. HĐQT có trách nhiệm giám sát Giám đốc
điều hành và những người quản lý khác. Quyền và nghĩa vụ của HĐQT do Luật pháp và
điều lệ Công ty, các quy chế nội bộ của Công ty và Nghị quyết ĐHĐCĐ quy định.
Ban kiểm soát: Là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, do Đại hội đồng cổ đông bầu
ra. Ban Kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều hành hoạt động
kinh doanh, báo cáo tài chính của Công ty. Ban kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng
quản trị và Ban Giám đốc.
Ban Giám đốc: Giám đốc là người điều hành và có quyền quyết định cao nhất về tất cả các
vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng
quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Các Phó Giám đốc là người
giúp việc cho Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về phần việc được phân công,
chủ động giải quyết những công việc đã được Giám đốc uỷ quyền và phân công theo đúng
chế độ chính sách của Nhà nước và Điều lệ của Công ty.
Khối tham mưu: Gồm các phòng, ban có chức năng tham mưu và giúp việc cho Ban Giám
đốc, trực tiếp điều hành theo chức năng chuyên môn và chỉ đạo của Ban Giám đốc. Khối

tham mưu của Công ty gồm Phòng Tổ chức lao động tiền lương, Phòng Hành chính; Phòng
kế toán; Phòng Đầu tư, Phòng quản lý và đầu tư, Phòng Kế hoạch; Phòng Thiết bị; Phòng
Vật tư và các Ban quản lý dự án với chức năng được quy định như sau:
 Phòng Tổ chức Lao động tiền lương: Tổ chức nhân sự, Thực hiện việc nghiên
cứu, đề xuất mô hình tổ chức bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
cho phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu phát triển; đề xuất các
chế độ, chính sách về nhân sự;
 Phòng Hành Chính: Thực hiện chức năng văn thư, lưu trữ, quản lý con dấu, đánh
máy; quản lý mua sắm tài sản trang thiết bị khối văn phòng; công tác bảo vệ, an
toàn, phòng chống cháy nổ ; vệ sinh, y tế và các nhiệm vụ khác về các thủ tục
hành chính của Công ty.
 Phòng Kế hoạch: Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, tháng của
Công ty; hướng dẫn, kiểm tra công tác xây dựng kế hoạch của các đơn vị cũng như
theo dõi, tổng kết, báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đã đề ra; nghiên cứu thị
BẢN CÁO BẠCH CÔNG TY CỔ PHẦN CAVICO VIỆT NAM
KHAI THÁC MỎ VÀ XÂY DỰNG

Trang 10
trường, xây dựng chiến lược cho hoạt động phát triển sản xuất kinh doanh của Công
ty; thẩm định, tham gia quản lý và tổ chức thực hiện các hoạt động đầu tư dự án
theo phân cấp quản lý và quy định của Công ty
 Phòng Quản lý Đầu tư: Thực hiện chức năng tham mưu cho lãnh đạo Công ty
trong các hoạt động đầu tư chứng khoán, xử lý các vấn đề liên quan khi Công ty
niêm yết trên Thị trường chứng khoán, phát hành chứng khoán của Công ty.
- Lập dự án và theo dõi, quản lý các danh mục đầu tư của Công ty bao gồm: Đầu tư
trực tiếp vào các doanh nghiệp, góp vốn, mua cổ phần cổ phiếu của các Công ty.
 Phòng Tài chính: Xây dựng kế hoạch và theo dõi quản lý tình hình sử dụng nguồn
vốn của Công ty; tham mưu, đề xuất các biện pháp phát triển nguồn vốn, sử dụng
nguồn vốn của Công ty; lập và phân tích báo cáo tài chính định kỳ quý và năm để
phục vụ cho công tác quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công

ty.
 Phòng Kế toán: Tổ chức điều hành bộ máy kế toán, xây dựng các thủ tục hồ sơ, sổ
sách, chứng từ kế toán, quy trình luân chuyển chứng từ phục vụ cho công tác kế
toán, thống kê của Công ty; lập kế hoạch kiểm toán định kỳ hàng năm trình Giám
đốc phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm toán đó; đánh giá mức độ tin cậy
và tính toàn diện của các thông tin tài chính; thông qua công tác kiểm toán nội bộ,
tham mưu cho Giám đốc về việc kiểm soát hiệu quả chi phí đối với các hoạt động
 Phòng Vật tư:
- Phòng vật tư tham mưu cho ban giám đốc về công tác quản lý, định mức và đầu tư
đảm bảo vật tư sản xuất.
- Xây dựng hệ thống quản lý vật tư nhằm làm tốt công tác quản lý, khai thác sử dụng có
hiệu quả.
- Xây dựng hệ thống quy chế, quy định các văn bản pháp quy, hướng dẫn chỉ đạo tại các
dự án.
- Trực tiếp điều hành toàn bộ hệ thống quản lý vật tư tại các dự án.
- Lập kế hoạch dầu tư, đảm bảo vật tư phục vụ sản xuất.
- Từng bước xây dựng công tác định mức vật tư theo đầu thiết bị.
- Xây dựng kế hoạch tài chính dự trù vật tư, đảm bảo nhu cầu mua sắm, tạo nguồn cung
cấp vật tư lớn, ổn định.
- Kiểm tra, báo cáo vật tư theo quy định.
 Phòng thiết bị phụ tùng:
- Trực tiếp điều hành toàn bộ hoạt động của hệ thống quản lý thiết bị.
- Tham mưu cho Ban Giám đốc về công tác quản lý thiết bị trong Công ty.
- Tham mưu cho Ban Giám đốc về việc quản lý số lượng, chất lượng thiết bị của Công
ty.
BẢN CÁO BẠCH CÔNG TY CỔ PHẦN CAVICO VIỆT NAM
KHAI THÁC MỎ VÀ XÂY DỰNG

Trang 11
- Tham mưu cho Ban Giám đốc về công tác bảo hiểm thiết bị và trực tiếp thực hiện quy

trình bảo hiểm cho thiết bị.
- Đề xuất ý kiến về nhu cầu thuê mua, điều chuyển, thanh lý, thu hồi thiết bị giữa các
Dự án.
- Xây dựng chỉ đạo công tác quản lý thiết bị, khai thác sử dụng thiết bị (bao gồm sử
dụng, bảo dưỡng, bảo quản, vận chuyển ) công tác sửa chữa thiết bị, công tác đặt hàng
vật tư cho thiết bị.
- Tổng hợp nhu cầu sửa chữa và chỉ đạo công tác sửa chữa thiết bị của toàn công ty.
- Làm các thủ tục, hồ sơ đăng ký thiết bị.
- Hàng tháng, quý, năm phải báo cáo Ban Giám đốc về công tác quản lý và sử dụng thiết
bị của toàn công ty.
- Biên soạn, dịch thuật tài liệu và tổ chức đào tạo nâng cao tay nghề cho công tác khai
thác sử dụng và bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị.
- Định kỳ tổ chức đánh giá trình độ tay nghề của thợ vận hành, thợ sửa chữa.
- Trực tiếp tổ chức khám nghiệm kỹ thuật thiết bị 6 tháng một lần.
- Nắm chắc tình trạng kỹ thuật của thiết bị để kiểm tra và hỗ trợ các dự án trong công
tác sửa chữa, phục hồi thiết bị cũng như công tác dự phòng vật tư cho thiết bị.
4. DANH SÁCH CỔ ĐÔNG NẮM GIỮ TỪ TRÊN 5% VỐN CỔ PHẦN CỦA CÔNG
TY

TÊN CỔ ĐÔNG ĐỊA CHỈ SỐ CỔ PHẦN GIÁ TRỊ (VND)
TỶ LỆ
(%)
Công ty cổ phần Đầu tư
và Xây dựng Việt Nam
– Cavico Việt Nam
Tầng 6, tòa nhà Sông Đà,
đường Phạm Hùng, xã Mỹ
Đình, huyện Từ Liêm,
thành phố Hà Nội
1.545.000

15.450.000.000 49,8%
Ngân hàng thương mại
cổ phần Nhà Hà Nội
B7 Giảng Võ, phường
Giảng Võ, quận Ba Đình,
thành phố Hà Nội
155.000
1.550.000.000 5%
Ngân hàng thương mại
cổ phần Quân Đội
Số 3 Liễu Giai, phường
Liễu Giai, quận Ba Đình,
thành phố Hà Nội
217.000
2.170.000.000 7%
TỔNG CỘNG 61,8%
BẢN CÁO BẠCH CÔNG TY CỔ PHẦN CAVICO VIỆT NAM
KHAI THÁC MỎ VÀ XÂY DỰNG

Trang 12
5. DANH SÁCH CÔNG TY MẸ VÀ CÔNG TY CON CỦA TỔ CHỨC NIÊM YẾT,
CÁC CÔNG TY MÀ TỔ CHỨC NIÊM YẾT ĐANG NẮM GIỮ QUYỀN KIỂM
SOÁT HOẶC CỔ PHẦN CHI PHỐI, NHỮNG CÔNG TY NẮM QUYỀN KIỂM
SOÁT HOẶC CỔ PHẦN CHI PHỐI ĐỐI VỚI TỔ CHỨC XIN NIÊM YẾT:
 Công ty nắm quyền kiểm soát hoặc cổ phần chi phối đối với Cavico Mỏ:
- Tên công ty: Công ty cổ phần xây dựng và đầu tư Việt Nam (gọi tắt là Công ty
Cavico Việt Nam). Công ty Cavico Việt Nam đang có cổ phần trao đổi trên thị
trường chứng khoán Pink Sheet Hoa Kỳ với mã giao dịch là CVCP.
- Cổ phần nắm giữ:1.545.000 cổ phần Cavico Mỏ, tương ứng 49,84% vốn điều lệ
trong đó 620.000 cổ phần sáng lập và 925.000 cổ phần phổ thông.

- Vốn điều lệ của Công ty Cavico Việt Nam:60.062.200.000 đồng (Sáu mươi tỷ sáu
sáu mươi hai triệu hai trăm nghìn đồng).
- Một số ngành nghề kinh doanh chính:Xây dựng công trình giao thông thủy lợi;
Xây lắp các công trình điện đến 110 KW; Bốc xúc đất đá mỏ; Buôn bán vật liệu
xây dựng.
- Địa chỉ: Tầng 6, tòa nhà Sông Đà, Phạm Hùng, Mỹ Đình, Từ Liêm, Hà Nội
6. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
 Ngành nghề đăng ký kinh doanh của Công ty như đã trình bày ở mục 1.2
 Các mảng hoạt động kinh doanh chính hiện nay của Công ty gồm:
- Công nghệ thi công khai thác mỏ.
- Công nghệ Thi công cầu đường.
- Thi công hầm, đập thuỷ điện, thuỷ lợi.
 Công ty hiện đang sở hữu nhiều máy móc, thiết bị khai thác mỏ hiện đại do các Hãng
nổi tiếng thế giới sản xuất như Caterpillar, Tamrock – Sandvic, Atlas Copco,
Drilltech, v.v.
 Công ty đã tham gia thi công khai thác mỏ theo hợp đồng 5 năm 2001 – 2005, và hiện
nay là hợp đồng khai thác mỏ 5 năm 2005 – 2010 với Công ty Than Núi béo (Hiện
nay là Công ty CP Than Núi Béo).
 Công ty đang thi công phần hạng mục hở, đường giao thông, cầu Đa Vị tại Dự án
Thuỷ điện Tuyên Quang.
 Công ty đang thi công các hạng mục đắp đập, bê tông bản mặt, khoan phụt đập chứa
nước Dự án Thuỷ lợi – Thuỷ điện Cửa Đạt.
 Công ty luôn có những ý tưởng sáng tạo trong quản lý, điều hành; chú trọng đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và đầu tư vào máy móc thiết bị có công nghệ
hiện đại để không ngừng nâng cao năng lực sản xuất và thi công.
BẢN CÁO BẠCH CÔNG TY CỔ PHẦN CAVICO VIỆT NAM
KHAI THÁC MỎ VÀ XÂY DỰNG

 Công ty đã tạo công ăn việc làm cho hàng trăm lao động và đóng góp đáng kể vào
ngân sách Nhà nước.

6.1 Sản lượng sản phẩm/giá trị dịch vụ qua các năm
a. Cơ cấu doanh thu (thuần)
Đơn vị tính: đồng
Ngµnh nghÒ 2004 2005 30/9/2006
Bốc xúc đất đá và khai thác mỏ 56.651.143.519 100.015.014.040 73.045.324.146
Xây dựng công trình giao thông thuỷ lợi 8.855.876.954 6.766.204.251 27.001.837.834
Ngành nghề kinh doanh kh¸c 1.439.393.586 17.099.223.845 10.074.807.954
Tổng cộng 66.946.414.059 123.880.442.136 110.121.969.934
Nguồn: CAVICO Mỏ


Trang 13
0%
50%
100%
2004 2005 30/9/2006
Năm
Doanh thu 2004-2006
ngành nghề kinh doanh khác
Xây dựng công trình giao thông thuỷ lợi
Bốc xúc đất đá và khai thác mỏ










BẢN CÁO BẠCH CÔNG TY CỔ PHẦN CAVICO VIỆT NAM
KHAI THÁC MỎ VÀ XÂY DỰNG

Trang 14
b. Cơ cấu lợi nhuận gộp:
Đơn vị tính: đồng
Dịch vụ 2004 2005
30/9/2006
Bốc xúc đất đá và khai thác mỏ 13.177.842.103 16.204.465.673
8.220.956.048
Xây dựng công trình giao thông thuỷ lợi 1.403.976.853 85.807.328
2.382.462.775
Ngành nghề kinh doanh kh¸c 482.829.135 1.397.685.900
306.383.214
Tổng cộng 15.064.648.091 17.687.958.901
10.909.802.037
Nguồn: CAVICO Mỏ

0%
50%
100%
2004 2005 30/9/2006
Năm
Lợi nhuận thuần
Ngành nghề kinh doanh khác
Xây dựng công trình giao thông thuỷ lợi
Bốc xúc đất đá và khai thác mỏ


6.2. Nguyên vật liệu

a. Nguồn nguyên vật liệu
Các hoạt động khai thác mỏ và bốc xúc đất đá và các hoạt động đại lý ký gửi, cho thuê máy
móc thiết bị đều là các hoạt động dịch vụ, do đó nguyên vật liệu chủ yếu chỉ là nhiên liệu
(xăng dầu ) phục vụ cho hoạt động dịch vụ bốc xúc khai thác mỏ và các phụ tùng thay thế
cho các xe chuyên dụng. Hai loại nguyên vật liệu này chủ yếu là nhập khẩu từ nước ngoài
do các doanh nghiệp trong nước chưa sản xuất được nên thường phụ thuộc vào thị trường
quốc tế.
b. Sự ổn định của các nguồn cung ứng nguyên vật liệu
Phần lớn nhiên liệu mua tại các doanh nghiệp lớn và khá ổn định. Nguồn nhiên liệu mua
chủ yếu của Công ty xăng dầu Quân đội và Công ty TNHH Thương mại Thụy Dương. Phụ
BẢN CÁO BẠCH CÔNG TY CỔ PHẦN CAVICO VIỆT NAM
KHAI THÁC MỎ VÀ XÂY DỰNG

Trang 15
tùng thay thế chủ yếu mua của Công ty Phát triển cơ sở hạ tầng V-Trac. Do đó, nguồn
cung cấp nhiên liệu và phụ tùng thay thế của Công ty là ổn định.
c. Ảnh hưởng của giá cả nguyên vật liệu đến doanh thu và lợi nhuận
Giá cả nhiên liệu tăng cao kể từ năm 2005 đến nay có ảnh hưởng tới giá vốn nhưng không
ảnh hưởng nhiều đến lợi nhuận gộp của Công ty, vì các hợp đồng kinh tế của Công ty đã ký
kết với các đối tác đều có quy định về điều chỉnh giá đầu ra căn cứ vào sự trượt giá đầu
vào.
6.3. Chi phí sản xuất
Công ty thực hiện kiểm soát các chi phí bằng việc xây dựng các định mức chung cho toàn
Công ty như: quy định về tiêu hao nguyên vật liệu, quy định về sử dụng và trang bị phương
tiện phòng hộ .v.v Công ty cũng liên tục thực hiện các biện pháp cải tiến trong quản lý,
tiết kiệm tối đa các chi phí tăng hiệu quả trong kinh doanh. Các biện pháp cải tiến của Công
ty đã phát huy hiệu quả, thể hiện ở tỷ trọng chi phí quản lý trên tổng doanh thu giảm dần
qua các năm. So với các công ty khác trong ngành, chi phí sản xuất của Cavico Mỏ ở mức
trung bình.
Cơ cấu các khoản mục chi phí chủ yếu của Công ty trong các năm gần đây được thể hiện

trong bảng sau:
NĂM 2004 NĂM 2005 9/2006
YẾU TỐ CHI PHÍ
Giá trị
(tr.đ)
%
Doanh
thu
Giá trị
(tr.đ)
%
Doanh
thu
Giá trị
(tr.đ)
%
Doanh
thu
Giá vốn hàng bán (thuần)
51.882 77,5% 106.192 85,7%

99.212

90,09%
Chi phí quản lý doanh nghiệp
3.643 5,4% 2.140 1,7%

2.265

2,06%

Lãi vay Ngân hàng
4.369 6,5% 5.783 4,7%

3.353

2,50%
TỔNG 59.894 89,4% 114.825 92,7%
104.830
94,65%
(Nguồn: Báo cáo tài chính đã kiểm toán của CAVICO Mỏ)
Tỷ trọng giá vốn trên tổng doanh thu của Công ty tăng nguyên nhân lớn nhất là giá nhiên
liệu tăng mạnh từ năm 2005 đến nay cộng với do sự hoạt động tối đa công suất của máy
móc thiết bị nên chi phí sửa chữa thay thế các phụ tùng máy tăng cao, điều đó làm tăng giá
vốn hàng bán trong các năm 2005 và 2006.
BẢN CÁO BẠCH CÔNG TY CỔ PHẦN CAVICO VIỆT NAM
KHAI THÁC MỎ VÀ XÂY DỰNG

Trang 16


Chi phí
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%

90%
100%
2004 2005 30-Sep
Năm
%
Giá vốn hàng bán (thuần)
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Lãi vay Ngân hàng










6.4. Trình độ công nghệ
a. Công nghệ thi công khai thác mỏ.
Cavico Mỏ là doanh nghiệp đầu tiên đầu tư một đội xe máy công suất lớn, đồng bộ nhất
trên khai trường mỏ Việt Nam để thi công khai thác lộ thiên của ngành than.
Máy móc và thiết bị của Công ty là những dây chuyền sản xuất hiện đại của các hãng nổi
tiếng trên thế giới như: Caterpillar, Tamrok-Sandvic, Atlasscopco …
b. Công nghệ Thi công cầu đường:
Kế thừa kinh nghiệm của Công ty Cavico Việt Nam, Công ty cổ phần Cavico Việt Nam
khai thác mỏ và xây dựng hiện nay có đủ khả năng thi công cầu bê tông cốt thép dự ứng lực
các địa hình như: thi công trên sông, thi công cầu vượt trên các quốc lộ lớn…Với thiết bị
đồng bộ và đội ngũ cán bộ nhiều kinh nghiệm, Công ty có thể triển khai ngay được các hợp
đồng thi công cầu lớn theo đúng yêu cầu về quản lý chất lượng, kỹ thuật và tiến độ của các

chủ đầu tư.
Kinh nghiệm và thiết bị bốc xúc công suất lớn và tiên tiến đã được áp dụng trong thi công
đường đẩy nhanh tiến độ thi công, giảm chi phí nhiên vật liệu nhất là công tác khoan nổ
giảm 30 - 40% so với thi công bình thường.
c. Thi công hầm, đập, thuỷ điện:
Công nghệ thi công hầm của Công ty Cavico Việt Nam sánh ngang cùng các đàn anh trong
ngành như Tổng Công ty Sông Đà và có thể thi công tất cả các công trình thuỷ điện và nhất
là với công nghệ TBM (khoan gương hầm một lần) Công ty Cavico Việt Nam là đơn vị đầu
tiên áp dụng tại Việt Nam. Kinh nghiệm thi công hầm là tài sản chung của Công ty và
Cavico Mỏ sẽ áp dụng để thi công tại công trình thuỷ điện Nậm Chiến.
BẢN CÁO BẠCH CÔNG TY CỔ PHẦN CAVICO VIỆT NAM
KHAI THÁC MỎ VÀ XÂY DỰNG

Trang 17
Công nghệ thi công đập bản mặt đã được các cán bộ Cavico Mỏ áp dụng tại dự án Cửa Đạt
là công nghệ thi công tiên tiến mới nhất tại Việt Nam.

6.5. Tình hình nghiên cứu và phát triển ngành nghề kinh doanh mới
Công ty sẽ thực hiện việc đầu tư chiều sâu vào các ngành nghề đang thực hiện. Nhận thấy
tiềm năng to lớn của ngành kinh doanh khoáng sản, công ty đã và sẽ hướng tới huy động
vốn để đầu tư vào lĩnh vực khai thác chế biến khoáng sản chứ không đơn thuần chỉ thực
hiện các dịch vụ bốc xúc như trước đây.
6.6. Tình hình kiểm tra chất lượng sản phẩm và dịch vụ
Hiện nay, Công ty đã tự xây dựng và ban hành một số quy trình quy chế kiểm soát hoạt
động và kiểm soát chi phí. Do đặc thù ngành nghề, Công ty không thể áp dụng tiêu chuẩn
ISO có sẵn như các ngành nghề sản xuất hàng hoá được, vì vậy trong 4 năm qua Công ty
chủ yếu chú trọng vào xây dựng hệ thống quản lý nội bộ, phù hợp với ngành nghề của
mình, thường xuyên áp dụng các công nghệ và quy trình quản lý mới. Hiện nay Công ty
đang triển khai ERP của Oracle trong toàn hệ thống từ văn phòng tới tất cả các công
trường. Việc này sẽ có tác dụng rất tích cực đến chất lượng sản phẩm và dịch vụ của Công

ty.
6.7. Hoạt động Marketing
Marketing luôn là hoạt động quan trọng đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, đặc biệt là đối
với Cavico Mỏ. Để xây dựng hình ảnh cho Cavico Mỏ, bước đầu là niêm yết cổ phiếu trên
trung tâm giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh, sau đó là việc phát hành cổ phiếu ra công
chúng và các hoạt động PR khác đang là kế hoạch đặt ra của Hội đồng quản trị Công ty.
BẢN CÁO BẠCH CÔNG TY CỔ PHẦN CAVICO VIỆT NAM
KHAI THÁC MỎ VÀ XÂY DỰNG

Trang 18
Thực hiện các biện pháp Marketing chiều sâu, Cavico Mỏ đã khẳng định được thương hiệu
và hướng Marketing đúng đắn của mình. Các hợp đồng đã ký kết đều là hợp đồng có giá trị
lớn và dài hạn, đủ công việc cho Công ty trong thời gian tối thiểu từ 3 đến 5 năm tới .
6.8. Nhãn hiệu thương mại, đăng ký phát minh sáng chế và bản quyền
a. Thương hiệu của Công ty
Hiện nay Công ty đang sử dụng thương hiệu Cavico Việt Nam trong tên của Công ty
- Thương hiệu Cavico Việt Nam được Công ty Cavico Việt Nam đăng ký quyền sở hữu nhãn
hiệu hàng hoá số 55161 theo quyết định số A3714/QĐ-ĐK ngày 25/06/2004 của Cục sở
hữu trí tuệ. Thương hiệu này được Cavico Việt Nam sử dụng cho các Công ty thành viên
trong hệ thống như các Công ty TNHH một thành viên và các Công ty cổ phần có phần vốn
góp lớn của Cavico Việt Nam theo quyết định số 120 / QĐ- HĐQT ngày 10 tháng 7 năm
2006 của HĐQT Công ty Cavico Việt Nam.
- Căn cứ theo Quyết định này thì hiện nay Công ty cổ phần Cavico Việt Nam khai thác mỏ
và xây dựng sử dụng tên Cavico Việt Nam đang được HĐQT Công ty Cavico Việt Nam
cho phép và chưa phải trả tiền. Thời hạn sử dụng không xác định.
- Thời điểm Công ty cổ phần Cavico Việt Nam khai thác mỏ và xây dựng chấm dứt hoặc
phải trả tiền cho việc sử dụng thương hiệu này tuỳ thuộc vào HĐQT Công ty Cavico Việt
Nam và quá trình thương lượng giữa hai Công ty.
-
Tuy nhiên trong năm tới, Công ty sẽ thực hiện đăng ký nhãn hiệu CAVICO

MINING.

b. Phát minh sáng chế và bản quyền: Chưa có.
6.9. Các Hợp đồng lớn đang được thực hiện hoặc đã ký kết

Số hợp đồng Sản phẩm dịch
vụ ký kết
Giá trị hợp
đồng (VND)
Tên đối tác trong
Hợp đồng
Thời gian
thực hiện
381/HĐKT-KH Khoan nổ bốc
xúc, vận chuyển
đất đá, than
313.230.000.000 Công ty cổ phần than
Núi Béo
2006-2010

BẢN CÁO BẠCH CÔNG TY CỔ PHẦN CAVICO VIỆT NAM
KHAI THÁC MỎ VÀ XÂY DỰNG

Trang 19
16/HĐKT/2005 Thi công công
trình đầu mối
thuỷ lợi
300.000.000.000 Tổng công ty Cơ điện
– xây dựng nông
nghiệp và thuỷ lợi

2005-2008
03-
2005/BĐH/HĐXL-
CAVICO
Thi công cầu 22.000.000.000 Tổng công ty xây
dựng Sông Đà
2005-2006
13/HĐKT/GNVTC
XL-2004
Thi công đường 56.613.000.000 Tổng công ty xây
dựng Sông Đà
2004-2006
40/HĐKT/09-2006 Thi công hầm
thuỷ điện Nậm
Chiến
100.000.000.000 Công ty cổ phần xây
dựng và đầu tư Việt
Nam-Cavico Việt
Nam
2007-2009
7. BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG 2 NĂM GẦN NHẤT
7.1. Tóm tắt một số chỉ tiêu về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong
năm 2004-2005 và 9 tháng năm 2006

Đơn vị tính: VNĐ
Năm 2004 Năm 2005 9 tháng năm 2006
STT CHỈ TIÊU
Giá trị Giá trị
% tăng
(giảm)

Giá trị
% tăng
(giảm)
1
Doanh thu thuần 66.946.414.059 123.880.442.136 85,04%
110.121.969.934

2
Lợi nhuận gộp 15.064.648.091 17.687.958.901 17,41%
10.909.802.037

3
Lợi nhuận từ HĐKD 7.480.784.626 10.496.056.673 40,31%
5.810.390.882

4
Lợi nhuận khác 58.850.429 234.871.777 299,10%
405.218.562

5
Lợi nhuận trước thuế 7.539.635.055 10.730.928.45 42,32%
6.215.609.444

6
Lợi nhuận sau thuế 5.428.537.239 8.627.105.613 58,92%
4.475.238.800

(Nguồn: Báo cáo tài chính đã kiểm toán của CAVICO Mỏ)

31/12/2004 31/12/2005 30/09/2006

STT CHỈ TIÊU
Số dư Số dư
% tăng
(giảm)
Số dư
% tăng
(giảm)
1
Tổng giá trị tài sản 97.987.294.985 138.494.287.141 41,33% 168.290.795.120

2
Vốn chủ sở hữu
7.019.237.747 20.941.269.610 198,35% 34.382.770.892

7.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
trong năm báo cáo
Năm 2005, doanh thu tăng 85,04% so với năm 2004. Lợi nhuận gộp tăng 17,41%, do giá
vốn của dịch vụ tăng mạnh. Tổng doanh thu thuần sáu tháng đầu năm 2006 là 110,121 tỷ
đạt mức kế hoạch cao hơn cùng kỳ năm 2005. Năm 2005 doanh thu thuần của Công ty tăng
BẢN CÁO BẠCH CÔNG TY CỔ PHẦN CAVICO VIỆT NAM
KHAI THÁC MỎ VÀ XÂY DỰNG

Trang 20
mạnh so với năm 2004 phản ánh bước tăng trưởng nhưng gặp rất nhiều khó khăn của Công
ty trong giai đoạn chuyển mình và yếu tố nhiên liệu phục vụ cho hoạt động tăng đáng kể so
với năm 2004. Lợi nhuận sau thuế chín tháng năm 2006 của Công ty chỉ chiếm khoảng
55% so với năm 2005 là do Công ty có đặc thù xuất hóa đơn để xác định doanh thu vào
cuối năm. Do đó, Công ty vẫn có thể đảm bảo mức lợi nhuận sau thuế theo dự báo là gần 8
tỷ trong năm 2006.
Mặc dù do chi phí quản lý năm 2005 cũng giảm so với năm 2004, nhưng Lợi nhuận trước

thuế giảm 0,34% so với năm 2004 là do chi phí giá vốn sản phẩm dịch vụ tăng mạnh. Do
vậy, các chỉ tiêu về lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận trước và sau thuế
của Công ty giảm nhẹ so với năm 2004. Tuy vậy, tỷ suất Lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ
sở hữu của Công ty trung bình hai năm 2004 và 2005 là 34,76%.
8. VỊ THẾ CỦA CÔNG TY SO VỚI CÁC DOANH NGHIỆP KHÁC TRONG
CÙNG NGÀNH
8.1. Vị thế của Công ty trong ngành
CAVICO Mỏ là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bốc xúc, khai thác mỏ và xây
lắp các dự án thủy điện. So với quy mô của các doanh nghiệp cổ phần trong ngành thi công
khai thác mỏ hiện nay, CAVICO Mỏ là công ty lớn nhất.
Là Công ty cổ phần đầu tiên chính thức ký được các hợp đồng lớn với các Tổng công ty lớn
của Nhà nước.
Là Công ty có mô hình năng động, đầu tư máy móc thiết bị tiên tiến nhất so với các công ty
cùng ngành nghề.
Dịch vụ Bốc xúc đất đá và khai thác mỏ là dịch vụ cần có vốn đầu tư lớn và CAVICO
Mỏ đang là một trong số ít các đơn vị có dàn máy móc hiện đại và đội ngũ CBCNV có
trình độ trong ngành bốc xúc và khai thác mỏ. Công ty đã có những hợp đồng lớn về dịch
vụ bốc xúc và khai thác mỏ với Công ty cổ phần Than núi Béo trị giá hơn 313 tỷ đồng thực
hiện dự án trong vòng 05 năm đảm bảo tối thiểu công việc cho Công ty.
Tập đoàn Than và Khoáng sản Việt Nam và Công ty cổ phần than Núi Béo đã chọn Cavico
Mỏ để giao hợp đồng dài hạn đầu tiên cho doanh nghiệp ngoài ngành. Thực hiện thành
công hợp đồng 5 năm lần thứ nhất 2000 - 2005 và bây giờ là hợp đồng 5 năm lần thứ hai
2005-2010, Cavico Mỏ đã khẳng định được thương hiệu và uy tín của mình, luôn được Tập
đoàn Than và Khoáng sản Việt Nam, Công ty Than Núi Béo đánh giá là doanh nghiệp
ngoài quốc doanh chuyên nghiệp và uy tín nhất đóng góp vào sự phát triển của ngành than.
Điều này đem lại lợi thế rất lớn cho Cavico Mỏ trong việc phát triển mở rộng thị trường
trong tương lai, nhận các hợp đồng lớn và dài hạn khác từ Tập đoàn Than và Khoáng sản
Việt Nam cũng như các mỏ khác trong ngành khi Cavico Mỏ có đủ điều kiện nâng vốn và
tăng năng lực sản xuất của mình.
Công ty cổ phần xây dựng và đầu tư Việt Nam (gọi tắt là Cavico Việt Nam), cổ đông sở

hữu 49,8% vốn điều lệ của Cavico Mỏ, là doanh nghiệp cổ phần phát triển mạnh trong thời
Comment [U1]: 5,9 tỷ + 1,7 tỷ
BẢN CÁO BẠCH CÔNG TY CỔ PHẦN CAVICO VIỆT NAM
KHAI THÁC MỎ VÀ XÂY DỰNG

Trang 21
gian qua, hiện nay là doanh nghiệp Việt Nam đầu tiên và duy nhất đã niêm yết trên thị
trường chứng khoán Mỹ. Cavico Việt Nam là doanh nghiệp hàng đầu ngoài quốc doanh tại
VN trong lĩnh vực thi công các công trình thuỷ điện, phát triển hạ tầng cũng như đầu tư vào
các dự án BOT, BOO về thuỷ điện, phát triển hạ tầng bất động sản, giao thông, xi măng…
Do vậy thương hiệu và nguồn công việc mà Cavico Việt Nam đưa lại trong lĩnh vực thi
công cũng như cơ hội đầu tư vào các dự án thuỷ điện, hạ tầng, sản xuất xi măng… sẽ là lợi
thế rất lớn cho Cavico Mỏ.
Các ngân hàng đang là cổ đông lớn của Cavico Mỏ la Ngân hàng TMCP Quân đội và Ngân
Hàng TMCP Nhà Hà Nội sẽ trợ giúp cho Cavico Mỏ về việc quản trị doanh nghiệp cũng
như hỗ trợ nguồn vốn để triển khai các dự án mà Cavico Mỏ sẽ thực hiện. Đây là một
trong những lợi thế đáng kể của Cavico Mỏ so với các doanh nghiệp cùng ngành.
Công trình giao thông, thủy lợi, xây lắp thủy điện, thi công cầu, công trình ngầm là một
trong những hoạt động chủ đạo của Công ty. Hiện nay các công trình thủy điện vừa và nhỏ
đang tiếp tục phát triển nhanh chóng để cung cấp cho điện quốc gia, do đó lĩnh vực xây lắp
các công trình này là một hướng mở cho Công ty. Công ty đã ký kết được một số hợp đồng
lớn nhỏ với Tổng công ty Sông Đà và Tổng công ty Cơ điện – xây dựng nông nghiệp và
thuỷ lợi về việc thi công thủy điện và thi công hầm cầu với tổng trị giá gần 500 tỷ đồng.
Hoạt động cho thuê máy móc xây dựng, Công ty có nhiều đối thủ cạnh tranh trực tiếp, tuy
nhiên với đội xe hiện đại chất lượng cao và công suất lớn nhất hiện nay thì Công ty là một
đối tác mà các doanh nghiệp khác hướng tới khi có nhu cầu thuê máy móc thiết bị.
8.2. Triển vọng phát triển của ngành
a. Về ngành than và khai thác mỏ
Trong vài năm trở lại đây, do đầu tư đúng hướng và thị trường năng lượng thế giới có nhiều
thay đổi, ngành than đã có bước phát triển với sản lượng than sản xuất và than tiêu thụ đều

đạt mức cao, đảm bảo đủ nhu cầu trong nước, đặc biệt sản lượng và kim ngạch xuất khẩu
than đã được tăng lên không ngừng. Thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng 9 và 10 là đầu tư
sâu vào công nghệ khai thác, bốc xúc, vận chuyển và sàng tuyển than nên năng lực sản xuất
than hiện nay có nhiều tiến bộ.
Hiện nay, ngành than áp dụng cả 2 phương thức là khai thác than lộ thiên và khai thác hầm
lò. Do phương thức khai thác lộ thiên không đòi hỏi công nghệ phức tạp, vốn đầu tư nhiều
như khai thác hầm lò nên hiện nay, đến 60% sản lượng than của Việt Nam là được khai
thác từ các mỏ lộ thiên.
b. Khai thác Lộ Thiên
Tập đoàn Than Khoáng Sản Việt Nam hiện có 29 mỏ và các điểm khai thác bằng phương
pháp lộ thiên; trong đó có 6 mỏ lớn có công suất thiết kế từ 800.000 -1.500.000T/năm, các
mỏ nhỏ và các điểm khai thác còn lại có công suất dưới 400.000T/năm. Sản lượng than
khai thác từ các mỏ lộ thiên chiếm trên 60% sản lượng than khai thác. Tuy nhiên hiện nay
BẢN CÁO BẠCH CÔNG TY CỔ PHẦN CAVICO VIỆT NAM
KHAI THÁC MỎ VÀ XÂY DỰNG

Trang 22
thực tế việc khai thác này đã gấp đôi thiết kế. Các mỏ lộ thiên cần được khai thác nhanh
chóng để trả lại mặt bằng và môi trường cho các địa phương, do vậy trong vòng 5-10 năm
nữa, Công ty luôn có thị trường vững chắc và ổn định.
c. Xây dựng công trình giao thông thủy lợi và thủy điện
Theo dự báo nhu cầu điện của Ngân hàng thế giới, công suất và hệ thống điện Việt Nam
phải tăng gấp đôi trong vòng 5 năm từ 2006 đến 2010 để đáp ứng nhu cầu điện dự kiến
tăng trưởng ở mức 16%/năm. Tăng trưởng của nhu cầu điện dẫn tới tăng mạnh nhu cầu
xây dựng các nhà máy điện và các công trình đi kèm với các công trình này trong thời gian
5 đến 10 năm tới. Chiến lược phát triển của ngành điện là ưu tiên phát triển các công trình
thủy điện có lợi ích tổng hợp (phát điện, chống hạn, chống lũ ) khuyến khích đầu tư phát
triển thủy điện nhỏ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp khác đầu tư vào nhà máy thủy điện
có công suất nhỏ. Đây chính là tiềm năng phát triển của lĩnh vực xây dựng công trình thuỷ
điện, cầu, hầm, giao thông, thủy lợi của Cavico Mỏ.

9. CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG
9.1. Số lượng người lao động trong Công ty
Tính đến thời điểm 30/9/2006, tổng số lao động của Công ty là 383 lao động. Cơ cấu lao
động theo trình độ được thể hiện trong bảng sau:

Trình độ Số lượng lao động Tỷ trọng
Trình độ Đại học trở lên 78 21,3 %
Cao đẳng, Trung cấp 20 5,5 %
Công nhân kỹ thuật 131 35.8 %
Lao động phổ thông 137 37.4 %
Tổng 366 100%

9.2. Chính sách đào tạo, lương, thưởng, trợ cấp
a. Chính sách đào tạo
Công ty chú trọng việc đẩy mạnh các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, đặc biệt là về kỹ năng
nghiệp vụ chuyên môn đối với nhân viên nghiệp vụ tại các đơn vị. Việc đào tạo tại Công ty
được thực hiện theo hướng sau:
- Đối với lao động trực tiếp: thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng tại chỗ để nâng
cao trình độ tay nghề và sự hiểu biết của người lao động về ngành hàng. Công ty
tiến hành đào tạo và đào tạo lại nhằm nâng cao hiệu quả lao động của các lao động
hiện có. Người lao động cũng luôn được khuyến khích và tạo điều kiện tham gia
các lớp đào tạo nâng cao trình độ về chuyên môn, ngoại ngữ, tin học.
BẢN CÁO BẠCH CÔNG TY CỔ PHẦN CAVICO VIỆT NAM
KHAI THÁC MỎ VÀ XÂY DỰNG

Trang 23
- Đối với lao động tại các phòng chuyên môn nghiệp vụ, Công ty luôn tạo điều kiện
tham gia học cả trong và ngoài nước với ngành nghề chuyên môn phù hợp với yêu
cầu công việc, tham gia các lớp học bồi dưỡng nghiệp vụ ngắn hạn về các chế độ,
chính sách của nhà nước. Hiện nay Công ty đã cử người đi học về công nghiệp

khai bốc xúc và khai thác khoáng sản tại Australia.
b. Chính sách lương
Công ty xây dựng quy chế về quản lý và phân phối tiền lương áp dụng thống nhất trong toàn
Công ty. Đơn giá tiền lương được xác định dựa vào tổng quỹ lương (theo quy định của nhà
nước về thang bảng lương, số lượng lao động, mức tối thiểu) và doanh thu dịch vụ (bằng thu
dịch vụ trừ đi khoản chi phí thuê ngoài). Tiền lương được phân phối theo nguyên tắc phân
phối lao động và sử dụng tiền lương như đòn bẩy kinh tế quan trọng nhất để kích thích người
lao động tích cực tham gia sản xuất kinh doanh. Việc phân phối lương được thực hiện công
khai và dân chủ, đảm bảo sự công bằng và hợp lý giữa các chức danh trong Công ty.
c. Chính sách thưởng
Nhằm khuyến khích động viên cán bộ công nhân viên trong Công ty gia tăng hiệu quả đóng
góp, tăng năng suất chất lượng hoàn thành công việc. Công ty đưa ra chính sách thưởng
hàng kỳ, thưởng đột xuất cho cá nhân và tập thể. Việc xét thưởng căn cứ vào thành tích của
cá nhân hoặc tập thể trong việc thực hiện tiết kiệm, sáng kiến cải tiến về kỹ thuật, về
phương pháp tổ chức kinh doanh, tìm kiếm được khách hàng mới, thị trường mới, hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh, có thành tích
chống tiêu cực, lãng phí.
d. Các chế độ chính sách khác đối với người lao động
Công ty thực hiện các chế độ bảo đảm xã hội cho người lao động theo Luật lao động. Nội
quy lao động và Thoả ước lao động tập thể. Công ty luôn quan tâm đến đời sống và cải
thiện điều kiện cho cán bộ công nhân viên. Công ty có chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối
với các lao động làm việc trong điều kiện nắng nóng, nặng nhọc; quan tâm tới cán bộ công
nhân viên trong các ngày lễ tết; cụ thể:
- Các chế độ chống nóng, chống độc hại cho công nhân, lao động phải làm việc trong
điều kiện độc hại;
- Tặng quà cho các cán bộ công nhân viên vào dịp sinh nhật; nhân ngày quốc tế phụ
nữ 8/3; ngày phụ nữ Việt Nam 20/10; cưới hỏi; ngày lễ tết (tết Dương lịch, tết
Nguyên đán, 30/4, ngày Quốc tế lao động 1/5, quốc khánh 2/9);
BẢN CÁO BẠCH CÔNG TY CỔ PHẦN CAVICO VIỆT NAM
KHAI THÁC MỎ VÀ XÂY DỰNG


Trang 24
- Tặng quà cho các cán bộ công nhân viên trong Công ty đã có thời gian tham gia lực
lượng vũ trang nhân ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam 22/12;
- Tổ chức cho các cán bộ công nhân viên đi nghỉ mát, du lịch hàng năm;
- Tổ chức vui chơi và tặng quà cho các cháu là con của cán bộ công nhân viên trong
Công ty nhân ngày Quốc tế thiếu nhi 1/6, rằm trung thu;
- Tặng quà cho các cháu đạt thành tích cao trong học tập.
10. CHÍNH SÁCH CỔ TỨC
Công ty được chuyển đổi từ Công ty TNHH một thành viên thành Công ty cổ phần vào
ngày 13/6/2006, do vậy trước đây, công ty không phải thực hiện trả cổ tức. Đại hội cổ đông
thường niên sẽ quyết định tỷ lệ cổ tức trả cho cổ đông dựa trên đề xuất của Hội đồng Quản
trị, kết quả kinh doanh của năm hoạt động và phương hướng hoạt động kinh doanh của năm
tới. Dự kiến trong giai đoạn tới Công ty sẽ đảm bảo cổ tức ở mức 12%, phần lợi nhuận còn
lại được tích lũy để tái đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh (chi tiết xin tham khảo tại
bảng Kế hoạch kinh doanh 3 năm từ 2006-2008).
11. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH
11.1. Các chỉ tiêu cơ bản
Năm tài chính của Công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12
hàng năm. Năm tài chính đầu tiên của Công ty cổ phần Cavico Việt Nam Khai thác Mỏ và
Xây dựng bắt đầu từ ngày 13/6/2006 kết thúc vào 31/12/2006. Báo cáo tài chính của Công
ty trình bày bằng đồng Việt Nam, được lập dựa trên các quy định hiện hành về kế toán Việt
Nam.
a. Vốn góp của cổ đông
Các cổ đông đã góp đầy đủ vốn điều lệ, tuy nhiên theo kiểm toán báo cáo tài chính tại
thời điểm 30/6/2006 có hạn chế về việc giao thêm cho Cavico Mỏ 8.564.503.443 đồng
vốn bằng tài sản cho đủ vốn điều lệ 31 tỷ đồng khi thực hiện cổ phần hóa, Công ty
Cavico Việt Nam đã xuất hóa đơn tài chính nhưng tại thời điểm lập báo cáo các thủ tục
bàn giao sở hữu chưa được thực hiện.
Đến thời điểm ngày 30/10/2006 các thủ tục sang tên chuyển nhượng tài sản này đã hoàn

thành (Xem chi tiết tại các Biên bản bàn giao tài sản, Hóa đơn tài chính và giấy tờ sở
hữu xe ô tô kèm theo tại Phụ lục Bản cáo bạch này). Cụ thể như sau:
BẢN CÁO BẠCH CÔNG TY CỔ PHẦN CAVICO VIỆT NAM
KHAI THÁC MỎ VÀ XÂY DỰNG

Trang 25
STT TÊN TÀI SẢN NGUYÊN GIÁ GIÁ TRỊ CÒN
LẠI
GHI CHÚ
1 Máy phun vẩy bê tông 7110
WPC
5.060.059.680 3.795.044.760 Tài sản không phải sang tên chuyển nhượng. Cavico Việt
Nam đã chuyển ngay cho Cavico Mỏ vào tháng 6 năm
2006.
2 Máy Khoan H 135 3.185.796.466 2.780.327.630 Tài sản không phải sang tên chuyển nhượng. Cavico Việt
Nam đã chuyển ngay cho Cavico Mỏ vào tháng 6 năm
2006.
3 Trạm nghiền TNSHP 50 761.904.762 598.639.456 Tài sản không phải sang tên chuyển nhượng. Cavico Việt
Nam đã chuyển ngay cho Cavico Mỏ vào tháng 6 năm
2006
4 Tổ hợp khoan ngược Alimex 532.000.000 399.000.000 Tài sản không phải sang tên chuyển nhượng. Cavico Việt
Nam đã chuyển ngay cho Cavico Mỏ vào tháng 6 năm
2006
5 Xe ôtô Trooper 29N 9919 784.475.000 186.915.417 Đã chuyển tên sở hữu – Giấy tờ xe mang tên Cavico Mỏ
6 Xe Lancruise 858.585.143 414.982.819 Đã chuyển tên sở hữu – Giấy tờ xe mang tên Cavico Mỏ
7 Tiền mặt 289.593.361 289.593.361 Có phiếu thu tiền của Cavico Mỏ
TỔNG CỘNG 8.564.503.443

b. Trích khấu hao tài sản cố định
• Công ty áp dụng trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian

hữu dụng ước tính phù hợp với hướng dẫn tại Quyết định số 206/2003/QĐ/BTC ngày
12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu
hao TSCĐ.
• Thời gian khấu hao áp dụng tại Công ty:
Nhà cửa, vật kiến trúc: 4 - 15 năm
Máy móc, thiết bị: 3 - 10 năm
Thiết bị văn phòng: 3- 5 năm
Phương tiện vận tải, truyền dẫn: 4 - 7 năm






×