CÂU HỎI ÔN TẬP
CHƯƠNG 1 :
Câu 1. Khái niệm về quản trị tài chính doanh nghiệp? Tại sao nói tài chính doanh
5
nghiệp Là một khoa học quản trị.
- Quản trị tài chính doanh nghiệp là một phân nghành khoa học quản trị, nghiên cứu
các mối quan hệ tàu chính phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh,
cung cấp cơ sở cho việc ra các quyết định tài chính của nhà quản lý nhằm mục tiêu tối
10
đa hóa lợi ích các chủ sở hữu.
- Quản trị TCDN cần có "hơi thở" của khoa học chính xác, kiến thức chun mơn
về quản trị, khả năng phân tích và nhận diện đúng bản chất vấn đề,... Tuy nhiên trong
quá trình SXKD đầy biến động và rủi ro, không thể chỉ phụ thuộc vào những tính tốn
dựa trên lý thuyết có sẵn mà theo đó cần phải có " Nghệ Thuật" quản lý ở trình độ
15
cao để có thể tinh lọc và vận dụng kiến thức vào từng trường hợp dựa trên Kinh
nghiệm, sự nhạy bén, việc chấp nhận và giải quyết rủi ro của nhà QT.
Câu 2. Phân tích các mối quan hệ tài chính phát sinh trong q trình sản xuất kinh
20
doanh cua doanh nghiệp?
1. Quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà nước, được thể hiện qua việc nhà nước cấp
vốn cho doanh nghiệp hoạt động (đối với các doanh nghiệp nhà nước) và
doanh nghiệp thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước như nộp các
25
khoản thuế và lệ phí v.v...( MQH 2 chiều)
2. Quan hệ giữa các doanh nghiệp đối với các chủ thể kinh tế khác như quan hệ về
mặt thanh toán trong việc vay và cho vay vốn, đầu tư vốn, mua hoặc bán tài sản, vật
tư, hàng hoá và các dịch vụ khác.
3. Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp, được thể hiện trong doanh nghiệp thanh tốn
30
tiền lương, tiền cơng và thực hiện các khoản tiền thưởng, tiền phạt với công nhân viên
của doanh nghiệp; quan hệ thanh toán giữa các bộ phận trong doanh nghiệp, trong
việc phân phối lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp; việc phân chia lợi tức cho các cổ
đơng, việc hình thành các quỹ của doanh nghiệp...
Như vậy:
Các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với việc tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ
tiền tệ của doanh nghiệp hợp thành các quan hệ tài chính của doanh nghiệp. Tổ chức
tốt các mối quan hệ tài chính trên cũng nhằm đạt tới các mục tiêu hoạt động của
5
doanh nghiệp.
Câu 3. Theo bạn, mục tiêu cơ bản của một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là gì?
Tại sao nói tối đa hóa lợi nhuận có thể khơng phải là mục tiêu hành động trong nhiều
tình huống thực tế?
10
- Mục tiêu cơ bản của một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là tối đa hóa lợi
nhuận(tối đa hóa giá trị thị trường/ tối đa hóa lợi ích cổ đơng).
- Tối đa hóa hợi nhuận là mục tiêu chính của doanh nghiệp, tuy nhiên nếu chỉ tối đa
hóa lợi nhuận sau thuế thì chưa hẳn gia tăng được giá trị thị trường của công ty. Trong
một vài trường hợp, doanh nghiệp kêu gọi thêm vốn qua hình thức phát hành cổ phiếu
15
để đầu tư có thể lợi nhuận vẫn gia tăng nhưng lợi nhuận trên vốn cổ phần giảm vì số
lượng cổ phần phát hành tăng. Do đó chỉ tiêu tối đa hố lợi nhuận khơng phải là mục
tiêu duy nhất mà còn được bổ sung thêm chỉ tiêu tối đa hóa lợi nhuậ trên vốn cổ phần.
(Lợi nhuận là yêu cầu cơ bản của bất kỳ thực thể nào. Nếu khơng có nó, cơng ty sẽ mất vốn và không
20
thể tồn tại lâu dài. Nhưng rủi ro luôn gắn liền với lợi nhuận hoặc lợi nhuận tỷ lệ thuận với rủi ro và lợi
nhuận càng cao thì rủi ro liên quan đến nó càng cao.
Các cổ đông đang đầu tư tiền của họ vào công ty với hy vọng nhận được lợi nhuận tốt và nếu họ nhận
thấy khơng có gì được thực hiện để tăng sự giàu có của họ, họ sẽ đầu tư vào nơi khác. Nếu người quản
lý tài chính đưa ra những quyết định liều lĩnh liên quan đến các khoản đầu tư rủi ro, các cổ đông sẽ mất
25
niềm tin vào cơng ty đó và bán hết cổ phiếu sẽ ảnh hưởng xấu đến uy tín của cơng ty và cuối cùng giá
trị thị trường của cổ phiếu sẽ giảm.)
Câu 4. Phân biệt các chức danh giám đốc tài chính, giám đốc vốn và kế tốn trưởng.
Liên Hệ tình hình thực tế Việt Nam. 22
30
Họ đều nhà những nhà quản trị tài chính trong doanh nghiệp.
Kế tốn trưởng và Giám đốc vốn đều sử dụng chung 1 Ngôn ngữ và 1 bộ dữ liệu( bộ
DL của kế toán)
- Giám đốc tài chính : CFO điều hành trực tiếp cả giám đốc vốn và kế toán trưởng.
Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp từ đó hoạch định chiến lược tài chính
từ đó đưa ra các quyết định tài chính cho doanh nghiệp, đư ẩ các quyết định về huy
động nguồn vốn và thiết lập một cơ cấu vốn tối ưu cho doanh nghiệp.
- Kế toán trưởng : Thiên về vấn đề nghiệp vụ kinh tế phát sinh, phản ánh vào sổ sách
5
kế toán (theo quy định của Bộ tài chính)
- Giám đốc vốn : Sử dụng bộ DL kế tốn thực hiện phân tích, lập kế hoạch từ đó đưa
ra các quyết định tài chính ( Quyết dịnh đàu tư & Quyết định nguồn vốn).
Câu 5. Phân biệt cơng tác tài chính và cơng tác kế tốn trên góc độ quản lý.
10
Kế tốn là một phần của tài chính và tài chính có phạm vi rộng hơn bao hàm kế toán.
- Kế toán cung cấp thông tin về các hoạt động của doanh nghiệp. Sản phẩm cuối cùng
của kế toán bao gồm các tờ khai tài chính như bảng cân đối, kê khai thu nhập trong đó
bao gồm các tài khoản lợi nhuận và thua lỗ, và công bố các thay đổi trong vị trí tài
15
chính bao gồm nguồn vốn và kê khai việc sử dụng vốn.
- Các dữ liệu lưu giữ trong các tờ khai và báo cáo giúp cho giám đốc tài chính phân
tích các hoạt động trước đây và khuynh hướng tương lai của công ty đồng thời thực
hiện một số nhiệm vụ và trách nhiệm pháp lý nhất định, chẳng hạn như thanh toán các
khoản thuế và nhiều việc khác nữa. Do đó, trong thực tế kế tốn và tài chính có mối
20
quan hệ rất chặt chẽ
- Về mục đích, với kế tốn, mục đích là thu thập và trình bày thơng tin tài chính. Nó
liên tục cung cấp dữ liệu trước đây đã được cải thiện và dễ dàng diễn giải, dữ liệu hiện
tại và xu hướng tương lai của cơng ty. Trong khi đó, nhiệm vụ và trách nhiệm chính
của giám đốc tài chính liên quan đến chiến lược tài chính, quản lý và kiểm sốt, và ra
25
quyết định.
Câu 6. Hãy chỉ ra những đặc trưng quan trọng trên phương diện tài chính của doanh
nghiệp Tư nhân, cơng ty hợp danh, công ty TNHH hai thành viên trở lên, và công ty
30
cổ phần.
- Doanh nghiệp tư nhân : Khơng có tư cách pháp nhân, do 1 cá nhân tự thành lập và
làm chủ, không chia se quyền lực và lợi nhuận cho ai khác và phải tự chịu mọi khách
nhiệm bằng tài sản của mình về hoạt động của doanh nghiệp(TN vô hạn). DNTN
không được phát hành bất kì loại chứng khốn nào để huy động vốn.
- Cơng ty hợp danh : có tư cách pháp nhân từ ngày được cấp giấy chứng nhận ĐKKD,
có ít nhất 2 thành viên là chủ sở hữu. Các thành viên là cá nhân và phải chịu trách
nhiệm liên đới vô hạn về các khoản nợ của công ty, các thành viên góp vốn chỉ chịu
trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp. Cơng
5
ty hợp danh khơng được quyền phát hành bất kì loại chứng khốn nào.
- Cơng ty TNHH 2 tv trở lên : có tư cách pháp nhân, các thành viên chỉ chiụ trách
nhiệm về khoản nợ và nghĩa vụ tài sản trên số vốn đã cam kết góp vào DN (trách
nhiệm hữu hạn). Cơng ty TNHH được phép phát hành các loại chứng khoán trừ cổ
phiếu để huy động vốn.
10
- Công ty Cổ phần : Các cổ đông trong công ty chỉ chiụ trách nhiệm về khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản trên số vốn đã cam kết góp vào DN (trách nhiệm hữu hạn). Cơng ty
Cổ phần được phép phát hành các loại chứng khoán để huy động vốn theo quy định
của PL về chứng khoán.
15
Câu 7. Hãy nêu sự khác biệt giữa trách nhiệm vô hạn và trách nhiệm hữu hạn?
- Trách nhiệm hữu hạn: Chủ sở hữu chỉ phải chịu trách nhiệm về hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp.
+ Cụ thể: Khi doanh nghiệp giải thể hoặc phá sản, chủ sở hữu, người góp vốn kinh
20
doanh chỉ phải thanh toán các khoản nợ tối đa bằng số vốn đã góp vào cơng ty.
Loại hình doanh nghiệp đặc trưng: Công ty cổ phần, Công ty TNHH 1 thành viên,
Công ty TNHH 2 thành viên trở lên
- Trách nhiệm vô hạn: Chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp và bằng cả tài sản cá nhân của mình.
25
+ Cụ thể: Khi doanh nghiệp giải thể hoặc phá sản, chủ sở hữu, người góp vốn kinh
doanh phải thanh tốn các khoản nợ bằng số vốn góp vào doanh nghiệp. Nếu chưa
thanh toán đủ, chủ sở hữu, người góp vốn kinh doanh phải dùng tài sản cá nhân của
mình để thanh tốn.
Loại hình doanh nghiệp đặc trưng: Cơng ty hợp danh, Doanh nghiệp tư nhân
30
Câu 8. Thị trường tài chính là gì? Vai trị và vị trí của thị trường tài chính?
- Thị trường tài chính là một thị trường tạo ra và là nơi diễn ra những giao dịch
về tài sản tài chính như các loại cổ phiếu, trái phiếu, giấy nợ, phái sinh, tiền tệ…Nơi
mà vốn chuyển dịch từ người có vốn đến người cần vốn, điều hòa nguồn vốn từ nơi
thừa đến nơi thiếu, từ nơi kém hiệu quả đến nơi hiệu quả hơn.
- Vai trị và vị trí của thị trường tài chính :
+ Tạo ra mơi trường thuận lợi nhất cho các chủ thể dung hịa các lợi ích tài chính, tạo
5
lập và điều hòa các nguồn vốn kết hợp thu hút và huy động các nguồn tài chính.
+ Quyết định các yếu tố trong cơ cấu kinh tế từ khâu lãi suất, giá, tỷ giá, cơ cấu đầu tư
vốn.
+ Thức đẩy mạnh mẽ q trình tự do hóa tài chính và hội nhập quốc tế - xu hướng tất
yếu của thế giới. Góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của nền kinh tế, thị trường tài
10
chính góp phần thúc đẩy, nâng cao hiệu quả sử dụng các tài chính.
+ Chính phủ Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung thường sử dụng thị trường tài
chính như một cơng cụ đặc biệt để thực hiện mua bán trái phiếu, các giấy tờ có giá,
thúc đẩy đầu tư nước ngồi vào kinh doanh nội địa… nhằm mục đích tạo điều kiện
cho các chính sách hội nhập và mở cửa.
15
Câu 9. Phân loại thị trường tài chính?
20
- Thị trường hối đối là thị trường chuyên giao dịch, mua bán các loại ngoại tệ.
- Thị trươgng cho vay ngắn hạn là nơi diễn ra các hoạt động vay và cho vay ngắn hạn
giữa các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng với công chúng và các DN
- Thị trường liên ngân hàng ( Inter-bank Market) là nơi diễn ra các giao dịch( như
thanh toán bù trừ, chiết khấu và tái chiết khấu các hoản nợ) giữa các ngân hàng
thương mại với nhau và với ngân hàng nhà nước.
- Thị trường tín dụng thuê mua ( Leasing Market) là nơi diễn ra các giao dịch tín dụng
5
hằm tài trợ cho các DN thuê mua các loại máy móc thiết bị hoặc các loại BĐS khác.
-Thị trường cầm cố Bất động sản ( Morgage market) là 1 cơ chế chuyên cung cấp các
khoản tài trợ dài hạn đảm bảo bằng việc cầm cố các loại bds hoặc giấy chứng nhận
quyền sở hữu bds.
- Thị trường chứng khoán (the security market) là nơi diễn ra việc phát hành và giao
10
dịch các loại chứng khoán trung và dài hạn.
Câu 10. Chứng khốn là gì? Phân loại chứng khốn?
- Chứng khốn (Securities) là một tài sản, bằng chứng xác nhận quyền sở hữu hợp
15
pháp của người sở hữu đó với tài sản hoặc phần vốn của công ty hay tổ chức đã phát
hành. Chứng khốn có thể giao dịch mua bán trên thị trường. Các cơng ty phát hành
chứng khốn để huy động vốn từ thị trường. Nhà đầu tư sẽ rót tiền mua chứng khốn,
đồng thời là chủ sở hữu một phần tài sản/ vốn của doanh nghiệp phát hành.
20
- Phân loại chứng khoán
+
Cổ phiếu là chứng khoán vốn, xác nhận quyền sở hữu một phần tài sản của doanh nghiệp nào đó
phát hành với nhà đầu tư ở đây sẽ là cổ đơng. Cổ phiếu là loại hình chứng khốn có tính thanh
khoản cao nhất.
+ Trái phiếu là loại hình chứng khốn nợ, được phát hành bởi doanh nghiệp hoặc chính phủ. Đơn vị
25
phát hành có trách nhiệm trả lãi và thanh toán nợ gốc cho chủ sở hữu vào thời điểm đáo hạn. Hiện
nay, có thể phân loại trái phiếu theo nhiều cách:
Chủ thể phát hành: Trái phiếu doanh nghiệp, trái phiếu địa phương và trái phiếu chính phủ.
Tính chất chuyển đổi: Trái phiếu khơng chuyển đổi và trái phiếu chuyển đổi.
Hình thức trả lãi: Trái phiếu lãi cố định, trái phiếu chiết khấu và trái phiếu thả nổi.
30
+ Công trái nhà nước ( State Bonds) là Loại trái phiếu dài hạn đặc biệt, được phát hành từng đợt do
nhà nước phát hành để bù đắp việc thiếu hụt ngân sách.
+ Trái Phiếu đô thị (Municipal bonds) là một loại chứng khốn nợ được phát hành bởi chính quyền
địa phương và Chính phủ, nhằm hỗ trợ chi phí đầu tư cho hạ tầng. Có thể kể đến một vài hạng mục
được đầu tư xây dựng từ Municipal bonds như: Đường xá, cầu cống, trường học, bệnh viện,…Trái
phiếu đô thị thường được các ngân hàng mua khi phát hành, sau đó, các ngân hàng tổ chức bán lại
trên thị trường chứng khoán. Đối tượng mua trái phiếu đơ thị thường là các cơng ty tài chính, cơng
ty bảo hiểm, những người có thu nhập cao, tài sản lớn.
+ Trái phiếu kho bạc ( Treasury bonds) là loại trái phiếu kho bạc do Chính phủ phát hành có thời
5
gian đáo hạn dài nhất, phát hành dưới dạng ghi sổ. Trái phiếu kho bạc dài hạn được phát hành cho
các nhà đầu tư với thời gian đáo hạn lên tới 30 năm.
+ Các chứng khoán dẫn xuất :