Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Tài liệu Luận văn tốt nghiệp “Tổ chức công tác quản lý tiêu thụ sản phẩm hàng hoá tại Công ty Thương Mại XNK - Hà Nội” docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (556.73 KB, 58 trang )

z




BÁO CÁO THỰC TẬP
Tổ chức công tác quản lý tiêu thụ
sản phẩm hàng hoá tại Công ty
Thương Mại XNK - Hà Nội



G
G
i
i
á
á
o
o


v
v
i
i
ê
ê
n
n



h
h
ư
ư


n
n
g
g


d
d


n
n


:
:


T
T
r
r



n
n


H
H
o
o
à
à
n
n
g
g


L
L
o
o
n
n
g
g


&
&



P
P
h
h
ù
ù
n
n
g
g


T
T
h
h




L
L
a
a
n
n


H

H
ư
ư
ơ
ơ
n
n
g
g


S
S
i
i
n
n
h
h


v
v
i
i
ê
ê
n
n



t
t
h
h


c
c


h
h
i
i


n
n


:
:


N
N
g
g
u

u
y
y


n
n


T
T
h
h




H
H


n
n
g
g




Báo cáo quản lý Khoa Kinh tế Pháp chế

Nguyễn Thị Hồng - K45E
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 3
PHẦN I
: ĐẶC ĐIỂM CÔNG TY THƯƠNG MẠI XNK - HÀ NỘI: 5
I . Quá trình hình thành và phát triển của công ty 5
1 . Giai đọan 1. 5
2 . Giai đoạn 2 . 5
3 . Giai đoạn 3 . 6
II. Chức năng, vị trí, nhiệm vụ của Công ty trong nền kinh tế. 7
1 . Chức năng 7
2 . Vị trí 9
3 . Nhiệm vụ 10
III : Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty . 11
1 . Mô hình quản lý tổ chức của Công ty 11
2 . Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 13
3. Tổ chức bộ máy, kế toán của Công ty 14
4. Đặc đi
ểm về lao động của Công ty 16
IV . Một số đặc điểm kinh doanh của Công ty . 19
1 . Đặc điểm về lĩnh vực kinh doanh và mặt hàng kinh doanh 19
2 . Đặc điểm về nguồn vốn . 20
3. Các chỉ tiêu về tình hình tài chính và một số kết quả sản xuất kinh
doanh đạt được của Công ty 21

PHẦN II : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIÊU THỤ SẢN PHẨM HÀNG
HOÁ TẠI CÔNG TY 22
I . Một số vấn đề lý luận chung về tiêu thụ sản phẩm hàng hoá 22
1. Quan niệm về tiêu thụ . 22
2. Vai trò của công tác tiêu thụ sản phẩm hang hoá . 22

3. Các hoạt động chủ yếu của công tác tiêu thụ 23
4. Phương thưc tiêu thụ sản phẩm 23
II . Phân tích thực trạng công tác quản lý tiêu thụ sản phẩm ở công ty 23
1 . thị trường tiêu thụ 23
2 . Phân tích công tác nghiên cứu và xác định thị trương mục tiêu 25
2.1 Công tác nghiên cứu thị trương 25
2.2 Xác đị
nh thị trường mục tiêu phân đoạn thị trường 26
3 . Phân tích công tác xây dựng chiến lược và kê hoạch tiêu thụ sản phẩm 27
3.1 Công tác xây dựng chiến lược 27
3.2 Xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm . 28
4 . Phân tích tổ chức mạng lưới tiêu thụ . 28
4.1.Lựa chọn kênh phân phối 28
Báo cáo quản lý Khoa Kinh tế Pháp chế
Nguyễn Thị Hồng - K45E
4.2 Lựa chọn các phần tử trong kênh phân phối . 30
4.3. Các hoạt động xúc tiến bán hàng 30
4.4. Quan hệ quần chúng và khuyếch trương khác . 31
5.Tổ chức tiêu thụ sản phẩm 31
5.1. Tổ chức mạng lưới bán hàng 31
5.2. Tổ chưc lựa chọn nhân viên . 32
III . Đánh giá tình hình tiêu thụ sản phẩm . 32
1 . Phân tích khối lương tiêu thụ sản phẩm qua các năm 32
2 . Phân tích các chỉ tiêu doanh thu tiêu thụ lợi nhuận . 34

PHẦN III : MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ ĐẨY MẠNH
CÔNG TÁC TIÊU THỤ SẢN PHẨM HÀNG HOÁ Ở CÔNG TY THƯƠNG MẠI
XNK - HÀ NỘI 37
I . Đánh giá chung về công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty 37
1 . Thuận lợi . 37

2 . Khó khăn và thử thách . 38
II . Định hướng phát triển 39
1. Mục tiêu 39
2. Phương hướng hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng hoá ở Công ty 39
3. Kế hoạch, mục tiêu phấn đấu năm 2003 40
III . Một số giải pháp đẩy mạnh tốc độ hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng của
Công ty. 40
1.Tổ chức áp dụng chiế
n lược Marketing và hoạt động nghiên cứu thị trường.40
2. Phát triển mạng lưới tiêu thụ sản phẩm hợp lý . 41
3.Tổ chức đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên, phổ
biến kiến thức liên quan đến tiêu thụ sản phẩm hàng hoá. 42
4. Hoàn thiện chiến lược và kế hoạch tiêu thụ sản phẩm 42
IV. Một số ý kiến nhằm thực hiện và hoàn thành công tác quản lý tiêu thụ sản
phẩm hàng hoá c
ủa Công ty 43
1. Nhận xét chung 43
2. Một số ý kiến nhằm hoàn thành hơn nữa công tác tiêu thụ sản phẩm hàng
hoá 44
2.1. Về phía Nhà nước. 44
2.2. Về phía Công ty . 44
KẾT LUẬN 46
Báo cáo quản lý Khoa Kinh tế Pháp chế
Nguyễn Thị Hồng - K45E
Lời Mở Đầu

Trong giai đoạn hiện nay, cùng với xu thế vận động của thế giới, hội
nhập hợp tác liên minh trên mọi lĩnh vưc: đời sống, kinh tế, xã hội để cùng
phát triển, nền kinh tế Việt Nam đang từng bước “ thay da đổi thịt” dần hoà
nhập vào cộng đồng nền kinh tế thế giới, khắc phục nguy cơ tụt hậu xa hơn

nền kinh tế so với các nướ
c xung quanh. Đặc biệt với đường lối chính sách
của Đảng và Nhà nước ta, duy trì cơ chế thị trường, nhằm thúc đẩy tận dụng
tối đa các nguồn lực trong nuớc và ngoài nước để đảm bảo nhu cầu tiêu dùng,
đời sống nhân dân tích luỹ trong nước và xuất khẩu tăng thu nhập quốc dân
kích thích phát triển kinh tế xã hội. Ngay từ khi luật doanh nghiệp đi vào hoạt
động có hiệu lực (tháng 1/2002) đã khẳng đị
nh một bước đổi mới trong hệ
thống pháp lý tạo ra môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động,
nhằm phát huy sức mạnh nền kinh tế. Từ thực tế cho ta thấy, số lượng doanh
nghiệp đăng ký kinh doanh ngày càng tăng, bên cạnh đó việc tiêu thụ các sản
phẩm hàng hoá là vấn đề quyết định sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp. Bởi
vậy, để tồn tại và phát triể
n doanh nghiệp không những có nhiệm vụ thu mua
gia công chế biến, sản xuất sản phẩm mà phải tổ chức tốt khâu tiêu thụ hàng
hoá.
Mục tiêu hàng đầu hiện nay của các doanh nghiệp là theo đuổi lợi nhuận.
Vấn đề đặt ra là làm thế nào để doanh nghiệp theo đuổi hoạt động kinh doanh
thành công và làm ăn có hiệu quả trong môi trường cạnh tranh gay gắt, tài
nguyên khan hiếm như hiện nay. Điều này phụ thuộc hoàn toàn vào hoạ
t động
quản lý tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm
hàng hoá sẽ đảm bảo yêu cầu trong quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên
tục, nó là tấm gương phản chiếu hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Nếu như doanh nghiệp có một chiến lược tiêu thụ hàng hoá hợp
lý, hàng hoá được tiêu thụ nhiều trên thị trường thì doanh nghiệp mới có điều
ki
ện để tồn tại và phát triển. Ngược lại, chiến lược tiêu thụ sản phẩm hàng
Báo cáo quản lý Khoa Kinh tế Pháp chế
Nguyễn Thị Hồng - K45E

hoá không đúng đắn, doanh nghiệp không có khả năng thu hồi vốn, có thể
lâm vào tình trạng khó khăn và từ đó dẫn đến phá sản .
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động quản lý tiêu thụ đối với
Công ty. Trong quá trình thực tập và nghiên cứu hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty Thương Mại XNK - Hà Nội em nhận thấy vấn đề quản lý
tiêu thụ là vấn đề bức xúc đượ
c toàn thể công ty quan tâm đến. Vì vậy em đã
chọn đề tài báo cáo của mình là : “Tổ chức công tác quản lý tiêu thụ sản
phẩm hàng hoá tại Công ty Thương Mại XNK - Hà Nội”. Với mục đích
khảo sát thực trạng công tác quản lý tiêu thụ sản phẩm hàng hoá ở Công ty .
Trên cơ sở phân tích thực trạng đó , em sẽ rút ra những tồn tại khó khăn của
Công ty để từ đó đưa ra một số kiến nghị
về phía doanh nghiệp và về phía Nhà
nước nhằm đẩy mạnh công tác quản lý tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của Công
ty , góp phần nâng cao hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của Công ty.
Nội dung của phần báo cáo ngoài phần mở đầu và phần kết luận được
chia thành 3 phần chính sau:
Phần I
: Khái quát chung về Công ty Thương Mại XNK - Hà Nội
Phần II
: Thực trạng công tác quản lý tiêu thụ sản phẩm hàng hoá tại
Công ty Thương Mại XNK - Hà Nội
Phần III
: Một số kiến nghị về công tác quản lý tiêu thụ sản phẩm hàng
hoá tại Công ty Thương Mại XNK - Hà Nội .
Trong quá trình thực hiện chuyên đề quản lý của mình em đã hết sức cố
gắng, mặc dù vậy chuyên đề không thể tránh khỏi những khiếm khuyết nhất
định. Vì vậy em mong được các thầy cô giáo cùng các chú cán bộ nơi Công ty
em thực tập đóng góp ý kiến để bài viết của em hoàn thiện hơn .


Cuố
i cùng em xin chân thành cảm ơn thầy giáo phụ trách: Trần Hoàng
Long, cô giáo chủ nhiệm: Phùng Thị Lan Hương cùng các Thầy cô giáo
trong khoa, các cô chú, anh chị cán bộ trong Công ty Thương Mại XNK - Hà
Nội, nơi em thực tập đã giúp đỡ chỉ bảo em trong suốt quá trình thực hiện
chuyên đề quản lý này.
Báo cáo quản lý Khoa Kinh tế Pháp chế
Nguyễn Thị Hồng - K45E

Báo cáo quản lý Khoa Kinh tế Pháp chế
Nguyễn Thị Hồng - K45E
PHẦN I :
ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY THƯƠNG MẠI
XUẤT NHẬP KHẨU HÀ NỘI

I . Quá trình hình thành và phát triển của Công ty :
Vào giữa những năm 80, nền kinh tế quan liêu bao cấp đòi hỏi phải
được phát triển và mở rộng để đáp ứng, thoả mản những nhu cầu thiết yếu
đang gia tăng của người dân. Trước tình hình như vậy, cùng với sự ra đời của
nhiều công ty dịch vụ khác. Công ty d
ịch vụ Hai Bà Trưng đã được thành lập
dựa trên quyết định số 316/QĐ - UB ngày 19 – 05 – 1983 của Nhà nước . đến
ngày 01/05/1985, Công ty dịch vụ Hai Bà Trưng chính thức đi vào hoạt động,
trụ sở được đặt tại 53 Lạc Trung - Hà nội, kinh doanh các mặt hàng như : đồ
dùng gia đình , nông sản thực phẩm và điện tử điện lạnh. Quá trình hoạt động
của Công ty được chia làm 3 giai đoạn:
Sau hơ
n 15 năm hoạt động để phù hợp với tính chất và nhiệm vụ kinh
doanh, Công ty xuất nhập khẩu Hai Bà Trưng được đổi thành Công ty Thương
Mại XNK - Hà Nội. Công ty có tên giao dịch quốc tế là: HANOI COMMER

CICAL AND IMPORT EXPORT COMPATY.
Tên viết tắt: HACIMEX.
Điện thoại : 04 9434753 – 04 9434746 . fax : 04 9434754.
Trụ sở giao dịch tại 142 – Phố Huế – Hai Bà Trưng – Hà Nội.
Tài khoản : 001000673- 1.
1/ Giai đoạn thứ nhất( từ 1985

1987) :
Công ty hoạt động dựa trên sự cung ứng hàng hoá, vốn của Nhà nước.
Qúa trình hoạt động kinh doanh dựa trên chỉ tiêu, pháp lệnh của Nhà nước.
Việc hạch toán kinh doanh chỉ là xa vời chưa được thực hiện.
2/ Giai đoạn thứ hai (từ 1987

1993) :
Nền kinh tế quan liêu bao cấp bế quan toả cảng đã bộc lộ những mặt trái
của nó, đình trệ sự pháp triển đòi hỏi sự thay đổi của nền kinh tế thị trường có
Báo cáo quản lý Khoa Kinh tế Pháp chế
Nguyễn Thị Hồng - K45E
sự quản lý của Nhà nước để phù hợp với xu thế của thời đại. Việc hoạt động
dựa trên sự bao tiêu toàn bộ đầu vào của nhà nước không còn được thực hiện
nữa. Công ty phải tự chủ trong hoạt đông kinh doanh của mình dựa trên nguồn
vốn ban đầu được cấp. Hoạt động chính của Công ty trong thời gian này là
mua hàng sản xuất trong nước và bán ra nước ngoài và bán ra thị trường các
sản phẩ
m: điện tử, điện lạnh, đồ dùng gia đình. Sự chuyển đổi hoạt động như
vậy khiến Công ty gặp nhiều khó khăn, Công ty không những phải tìm nguồn
hàng, thị trường phù hợp mà còn phải cạnh tranh với các tổ chức kinh tế khác
có cùng loại hình hoạt động.
3/ Giai đoạn thứ 3(từ 1993


đến nay ):
Xu thế hội nhập , giao lưu để đón nhận tinh hoa, công nghê hiện đại
giới thiệu nhưng sản phẩm của mình ra bên ngoài sẽ là cơ hội để đất nước phát
triển, tạo sức sống cho nền kinh tế, “ đi tắt , đón đầu” bắt kịp với thế giới.
Cùng với sự chuyển mình của nền kinh tế và được sự tín nhiệm của Nhà nước
năm 1993 theo quyết định cuả Nhà nước, Công ty dịch vụ Hai Bà Trưng (tên
giao dịch HABAMEX CO ). Nhưng phải đến năm 2001 theo quyêt định số
812/QĐ - UB Công ty mới được mang tên chính thức là Công ty Thương Mại
XNK - Hà Nội ( HACIMEX) .
Sự ra đời của công ty đã góp phần đáp ứng nhu cầu vê hàng hoá tiêu
dùng, nguyên liệu máy móc cho sản xuất trong nước, khai thác mọi tiềm năng
sẵn có , mặt mạnh của quốc gia, vươn mình ra thị trường quốc tế, góp ph
ần
cho công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước .
Trong hoạt động kinh doanh Công ty chủ động tạo vốn tư nguồn vốn bổ
xung và vay ngân hàng.Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, Công ty đã cho
phép các cửa hàng chủ động tìm kiếm thị trường và tự ký các hợp đồng đại lý
với bạn hàng. Ngoài ra Công ty cũng chủ động ký các hợp đồng xuất nhập
Báo cáo quản lý Khoa Kinh tế Pháp chế
Nguyễn Thị Hồng - K45E
khẩu với nước ngoài, thực hiện ký kết các hợp đồng kinh tế do bạn hàng uỷ
thác, tích cực đầu tư với các bên liên doanh khác.
Với đội ngũ cán bộ công nhân viên gồm 106 người có trình độ năng lực
phù hợp với nhiệm vụ của mình, nhiệt tình trong công tác cùng với những
chiến lược kinh doanh có hiệu quả Công ty đã thực hiện và hoàn thành mục
tiêu kế hoạch đề ra và đã trở thành một đơn vị
kinh doanh xuất nhập khẩu có
doanh thu và có kim ngạch lớn nhất ở Hà Nội. Điều này có thể thấy thông qua
các chỉ tiêu trích từ báo kết quả kinh doanh trong những năm gần đây như sau
II . Chức năng, vị trí, nhiệm vụ của công ty trong nền kinh tế:

1. Chức năng :
- Chức năng về mặt quản lý: với đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình
độ và ý thức tự giác trong công việc nên công tác quản lý của công ty thươ
ng
mại xuất nhập khẩu Hà Nội tương đối chặt chẽ . Chức năng quản lý của công
ty là tập hợp các hoạt động có vai trò điều hành công ty cũng như việc xác
định những mục tiêu mà công ty sẽ đạt tới và những phương hướng, biện
pháp, hành động cụ thể nhằm đưa hoạt động sản xuât kinh doanh của công ty
đi vào nề nếp . Điều này tác động rất lớ
n đến kết quả hoạt động kinh doanh
của Công ty nhằm đưa lợi nhuận của Công ty ngày càng tăng lên.
- Chức năng của kế toán lưu chuyển hàng nhập khẩu:
Hoạt động lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu thương gồm 2 giai đoạn :
mua hàng nhập khẩu từ nước ngoài và bán hàng nhập khẩu ở trong nươc. Do
đó công tác kế toán lưu chuyển hàng nhập khẩu có chức năng : ghi chép, phản
ánh, kiể
m tra thường xuyên việc thực hiện các hợp đồng mua bán hàng hoá, sự
biến động của các loại vấn đề thúc đẩy tốc độ lưu chuyển hàng hoá , giảm chi
phí lưu thông , phát hiện ngăn ngừa những sai phạm trong việc thực hiện
chính sách của nhà nước .
- Chức năng của bộ máy của Công ty :
Báo cáo quản lý Khoa Kinh tế Pháp chế
Nguyễn Thị Hồng - K45E
Với chức năng lưu trữ , xử lý và cung cấp thông tin kịp thời cho Ban
giám đốc của Công ty về tình hình công tác kế toán nói chung và tình hình lưu
chuyển hàng hoá nhập khẩu nói riêng đã thực hiện khác tốt được nhiệm vụ của
mình, công tác kế toán được thực hiện (tiến hành) đúng tiến độ và chính xác.
Đây là yếu tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, đóng góp
đáng kể vào nhưng thành công của Công ty trong hiện tại và tương lai
- Ch

ức năng bảo quản sản phẩm hàng hoá nhập khẩu:
Khi Công ty nhập khẩu sản phẩm hàng hoá, sản phẩm hàng hoá của
Công ty được bảo quản hợp lý không có trường hợp nào bị hỏng hay bị biến
dạng khi đem ra tiêu thụ .Đây cũng là là một yếu tố quan trọng làm cho lợi
nhuận của công ty tăng lơn.
- Chức năng quản lý nhân sự : việc quản lý vê nhân sự rât được ban
lãnh đạ
o của Công ty quan tâm, tạo mọi điều kiện tốt nhất để cán bộ công
nhân viên yên tâm công tác và luôn có chế độ chính sách hợp lý đối với cán bộ
công nhân viên trong công ty.
- Chức năng về tài chính : Công ty có số vốn đầu tư ban đầu không
được lớn kìm hãm sự phát triển phần nào của Công ty. Vì vậy điều cần thiết
là phải huy động vốn nhiều hơn và Nhà nước cần có sự quan tâm hơn để tình
hình tài chính của Công ty tăng nên tạ
o điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất
của Công ty có hiệu quả cao hơn.
- Chức năng của việc tiêu thụ hàng hoá: Tiêu thụ hàng hoá là quá trình
các doanh nghiệp thực hiện việc chuyển hoá vốn sản xuất kinh doanh của
mình từ hình thái hàng hoá sang hình thái tiền tệ và hình thành kết quả tiêu
thụ. Đây là kết quả cuối cùng của họat động sản xuất kinh doanh .
Như vậy, tiêu thụ có chức năng th
ực hiện mục đích của sản xuất và tiêu
dùng đưa hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng.Tiêu thụ là khâu lưu
thông hàng hoá là cầu nối trung gian giữa một bên sản xuất phân phối và một
Báo cáo quản lý Khoa Kinh tế Pháp chế
Nguyễn Thị Hồng - K45E
bên là tiêu dùng. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường thì tiêu thụ còn có chức
năng rộng hơn là quá trình kinh tế bao gồm nhiều khâu từ việc nghiên cứu thị
trường, xác định nhu cầc khách hàng tổ chức mua hàng hoá và xuất bán theo
yêu cầu cuả khách hàng nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất .

2/ Vị trí của Công ty Thương Mại XNK - Hà Nội .
Công Ty Thương Mại Xuất Nhập Khẩu Hà Nội là một công ty kinh
doanh xuất nhập khẩu tổng h
ợp . Dù mới hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập
khẩu trong hơn 10 năm qua – là một khoảng thời gian không dài nhưng công
ty dần khẳng định vị trí của mình trên thị trường.
Là một công ty hoạt động trong một lĩnh vực khá mới mẻ, lại phải đối
mặt với sự cạch tranh quyết liệt không ngừng của cơ chế thị trường, công ty
hiểu rõ được rằng “ Th
ương trường là chiến trường” và phải nỗ lực bằng chính
sức lực của mình với một quyết tâm cao độ mới có thể năng cao hiệu quả kinh
doanh. Điều này khiến công ty đã phải đạt ra chiến lược kinh doanh trước mắt
và lâu dài cho phù hợp vơí tình hình mới, đồng thời xây dựng một đội ngũ cán
bộ công nhân viên có năng lực nhiệt tình với công việc.
Vì vậy cho đến nay, công ty đã m
ở rộng mạng lưới tiêu thụ ở nhiều nơi
của Hà Nội và một số tỉnh khác. Mặt hàng của công ty ngày càng đáp ứng
được nhu cầu của khách hàng cả về chủng loại và chất lượng. Bên cạnh đó,
Công ty cũng thiết lập và mở rộng quan hệ với nhiều nhà cung cấp nước ngoài
và tạo được uy tín với bạn hàng.
Là một công ty cung cấp những máy móc thiết bị, công nghệ hiệ
n đại,
đẩy nhanh quá trình xây dựng vật chất kỹ thuật, thúc đẩy quá trình chuyển từ
lao động thủ công sang lao động máy móc, từ đó tác động mạnh mẽ đến công
cuộc CNH – HĐH đất nước. Vì vậy Công ty có một vị trí rất quan trọng và
không thể thiếu trong nền kinh té thị trường ở Việt Nam hiện nay.
Báo cáo quản lý Khoa Kinh tế Pháp chế
Nguyễn Thị Hồng - K45E
3/ Nhiệm Vụ Của Công Ty Thương Mại Xuất Nhập Khẩu Hà Nội :
Công ty Thương Mại Xuất Nhập Khẩu Hà Nội là một công ty kinh

doanh xuất nhập khẩu trực tiếp và dịch vụ tổng hợp có tư cách pháp nhân, tự
chủ về nguồn vốn kinh doanh .
Công ty ra đời có nhiệm vụ cung cấp các mặt hàng phục vụ cho nhân dân thực
nội thất, hàng hoá nông sản thực phẩm, hải sản quý, hoá chất, đ
iện tử ,ô tô, xe
hiện xuất nhập khẩu, kinh doanh các loại hàng hoá như : đồ dùng gia đình
trang trí máy…với số lượng lớn, chất lượng cao.
Để nâng cao chất lượng hoạt động, Công ty thương mại xuất nhập khẩu
Hà Nội có bốn cửa hàng trực thuộc Công ty đóng trên địa bàn Hà Nội thực
hiện lưu chuyển hàng hoá nội địa.
Công ty thương mại xuất nhập khẩu Hà Nội có nhiệm v
ụ xây dựng và
thực hiện các kế hoạch nhiệm vụ của Công ty theo cơ chế hiện hành, khai thác
và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn do Nhà nước cấp,tự tạo nguồn vốn tự
trang trải về tài chính quản lý sử dụng đúng chế độ và có hiệu quả các nguồn
vốn đó, đồng thời tuân thủ đúng các chế độ chính sách và pháp luật của nhà
nước có liên quan đến các ho
ạt động kinh doanh của Công ty đã ký kết.
Mặc dù còn nhiều bỡ ngỡ với loại hình hoạt động mới nhưng được sự
giúp đỡ của các cơ quan chức năng và sự tín nhiệm với nhiều bạn hàng trong
nước, Công ty cũng không gặp nhiều khó khăn . Đặc biệt từ khi Mỹ xoá bỏ
chế độ cấm vận với Việt Nam , Việt Nam là một trong những thành viên của
khối ASEAN ra nh
ập khối SPEC và trong tương lai sẽ còn nhiều tổ chức kinh
tế khác thì thị trường Việt Nam ngày càng sôi động, lĩnh vực ngoại thương
được mở rộng. Bước phát triển này tác động đến mọi hoạt động trong nền kinh
tế trong đó có Công ty Thương Mại XNK Hà Nội.
Công ty đã nghiên cứu tìm hiểu thị trường và đưa ra kết quả kinh doanh
phù hợp .Hoạt động XNK chiếm tỷ trọng lơn trong tổng doanh thu củ
a Công

Báo cáo quản lý Khoa Kinh tế Pháp chế
Nguyễn Thị Hồng - K45E
ty Với phương châm duy trì , ổn định và phát triển nội địa, đẩy mạnh kim
ngạch XNK mở rộng thị trường nước ngoài , phát ttriển mối quan hệ với nhiều
nước trên thế giới bằng mọi cách, công ty đã vươn tầm hoạt động ra khắp nơi
ở Hà Nội và tất cả các tỉnh trong cả nước, có thêm được nhiều khách hàng,
đồng thời cũng mở rộng ngành nghề kinh doanh như:
- Kinh doanh hàng đ
iện tử dân dụng (tủ lạnh, điều hoà, máy giặt), điện
lạnh, vải sợi, lương thực thực phẩm.
- Kinh doanh XNK máy móc thiết bị xây dựng (máy công cụ, máy nén
khí, máy xúc), VLXD, xi măng, sắt thép, hoá chất hàng điện máy, xe máy, các
sản phẩm nông sản và đặc sản rừng …
Sự ra đời của công ty đã góp phần đáp ứng những nhu cầu về hàng hoá
tiêu dùng, NVL máy móc cho sản xuất trong nước , mở rộng s
ự hiểu biết về
sản phẩm nước ngoài. Đồng thời đẩy mạnh sản xuất trong nước, khai thác mọi
tiềm năng sẵn có , mặt mạnh của quốc gia vươn mình ra thị trường quốc tế
góp phần cho công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.Cửa hàng,
tuyển chọn những nhân viên mới có trình độ, năng lực, đào tạo trong hoạt
động kinh doanh Công ty chủ động tạ
o vốn từ nguồn vốn bổ sung và vay
Ngân hàng. Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, Công ty đã cho phép các cửa
hàng chủ động tìm kiếm với thị trường và tự ký các hợp đồng đại lý với bạn
hàng. Ngoài ra, Công ty cũng chủ động ký các hợp đồng XNK với nước
ngoài, thực hiện ký kết các hợp đồng kinh tế do bạn hàng uỷ thác, tích cực đầu
tư với các bên liên doanh khác.
III. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý c
ủa Công ty:
1. Mô hình tổ chức quản lý kinh doanh của Công ty:

Mô hình quản lý là một yếu tố tối quan trọng, quyết định đến sự thành
bại của bất kỳ tổ chức kinh tế nào. Để quản lý có hiệu quả, Công ty Thương
Mại XNK Hà Nội đã từng bước củng cố tổ chức cơ cấu phòng ban, nâng cao
Báo cáo quản lý Khoa Kinh tế Pháp chế
Nguyễn Thị Hồng - K45E
nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên cũ của Công ty cho phù hợp với công
việc và phục vụ cho kế hoạch lâu dài.
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo kiểu tham mưu chức năng.
Mối quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới là mối quan hệ phục tùng. Cấp dưới có
trách nhiệm phục vụ cấp trên, bên cạnh đó còn có nhiệm vụ những quyết định
có liên quan đến hoạt động sả
n xuất của Công ty. Các phòng ban quan hệ độc
lập với nhau. Từng phòng ban sẽ xây dựng kế hoạch trình lên Giám đốc trong
buổi họp giao ban, kế hoạch được triển khai từ trên xuống.
Công ty có 7 phòng ban và 4 cửa hàng ở các địa điểm khác nhau trên địa
bàn Hà Nội. Cơ cấu bộ máy quản lý và mối quan hệ của các phòng ban được
thể hiện qua sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ KINH DOANH CỦA CÔNG TY





















Giám đốc
Phó giám đốc Phó giám đốc
Phòng
tài
vụ
Phòn
g
XNK
1
Phòng
XNK2
Phòng
KHT
T
Phòng
kinh
doan
h
Phòng
GN

VC

Các
cửa
hàng
Phòng
TCH
C
TT
DV
CS
sức
kh

Báo cáo quản lý Khoa Kinh tế Pháp chế
Nguyễn Thị Hồng - K45E
2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban :
Giám đốc là người chỉ đạo chung, có thẩm quyền cao nhất, có nhiệm
vụ quoản lý toàn diện trên cơ sở chấp hành đúng đắn chủ trương, chế độ chính
sách của Nhà nước.
Bên cạnh Giám đốc là hai Phó giám đốc cũng chịu trách nhiệm chỉ đạo
các phòng ban do mình quản lý, giúp Giám đốc lắm vững tình hình hoạt động
của Công ty để có kế hoạch và quyết định sau cùng, gi
ải quyết các công việc
được phân công.
Phòng xuất nhập khẩu1( XNK1) và phòng xuất nhập khẩu 2( XNK2),
với chức năng tìm hiểu thị trường, bạn hàng nước ngoài để từ đó ký kết các
hợp đồng XNK trên những kế hoạch đã đề ra, giải quyết các vấn đề liên quan
đến XNK.
Phòng kế hoạch thị trường (KHTT) và phòng kinh doanh 3 (KD3) có
nhiệm vụ nghiên cứu và tìm hiểu thị trường trong nước để có chiến lược kinh
doanh lâu dài, tham mưu cho Ban giám đốc về kế hoạch tiêu thụ, theo dõi hoạt

động của các cửa hàng. Ngoài ra còn thực hiện việc mua và bán hàng nhập
khẩu.
Phòng giao nhận và vận chuyển: có nhiệm vụ quản lý giao nhận và vận
chuyển hàng hoá.
Các cửa hàng: là mạng lưới lưu chuyển hàng hoá trong nứơc của Công
ty, thực hiện việc buôn bán lẻ, là đơn vị hạch toán phụ thuộc. Các chứng từ
liên quan đên hoạt động kinh doanh đêu đươc gi
ửi về Công ty làm công tác
hoạch toán.
Phòng tài vụ : tổ chức hoạch toán toàn bộ hoạt động XNK, kinh doanh
giải quyết các vấn đề tài chính thanh toán , quyêt toán bán hàng , thu tiền, tiền
lương , tiền thưởng , nghĩa vụ với Nhà nước và các vấn đề liên quan đến tài
Báo cáo quản lý Khoa Kinh tế Pháp chế
Nguyễn Thị Hồng - K45E
chính. đồng thời tham mưu cho Ban giám đốc xây dựng các kế hoạch tài chính
.
Phòng tổ chức hành chính: phụ trách hành chính, đối nội, đối ngoại ,
lưu chữ hồ sơ giấy tờ, thủ tục công văn, tổ chức nhân sự đào tạo. Bên cạnh đó
phòng còn chịu trách nhiệm liên quan đến con người, giải quyết điều hành
nhưng chinh sách về người lao động.
3. Tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty Th
ương Mại XNK - Hà Nội :
Nhiệm vụ chung của phòng kế toán ( phòng tài vụ) là hoạch toán một
cách chính xác đầy đủ và kịp thời những nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên
quan đến Công ty, từ đó phản ánh một cách chính xác chi phí kinh doanh,
doanh thu tiêu thụ và kết quả sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, còn quản lý sử
dụng và bảo toàn vốn được Nhà nước giao, xây dựng kế thu chi tiền mặt, nộp
ngân sách Nhà nước. Kế toán cũng cung cấp các thông tin về quá trình kinh
doanh, quản lý và sử d
ụng vốn, thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sach cho Nhà

nước, những sổ sách kế toán là những bằng chứng có tính chất pháp lý cho
công tác kiểm tra, thanh tra các hoạt đông kinh doanh của Công ty. Bộ máy kế
toán của Công ty được tổ chức theo hình thức tập chung. Cơ cấu tổ chức của
bộ máy kế toán được thể hiện qua sơ đồ sau:

Báo cáo quản lý Khoa Kinh tế Pháp chế
Nguyễn Thị Hồng - K45E
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY

























Phòng tài vụ của công ty gồm có 7 người mỗi người có một trách nhiệm
khác nhau cụ thể như sau:
Kế toán trưởng (kiêm trưởng phòng kế toá tài chính) : là người đứng
đầu bộ máy kế toán có nhiệm vụ chỉ đạo thực hiện công tác kế toán ở Công ty
và làm tham mưu giúp việc cho Giám đốc quản lý kinh tế ở Công ty
Pho phòng kế toán tài chính : là người giúp việc cho Kế toán trưởng và
thực hi
ện uỷ quyền khi Kế toán trưởng vắng mặt.
Kế toán tổng hợp : có nhiệm vụ tập hợp số liệu vào sổ kế toán tổng hợp
nên báo cáo tài chính và xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
Kế toán trưởng
Phó phòng kế
toán
Kế toán
tiền mặt,
công nợ.
Kế toán
TGNH,
các
khoản
vay .
Kế toán
tổng
hợp.
Kế toán
các quỹ,
TSCĐ
và các

khoản
thu.
Kế toán
hàng
hoá và
thủ quỹ.
Báo cáo quản lý Khoa Kinh tế Pháp chế
Nguyễn Thị Hồng - K45E
Kế toán công nợ và tiền mặt : có nhiệm vụ kiểm soát và thông báo
thường xuyên tình hình tăng giảm tiền mặt , có mối quan hệ chặt chẽ với các
bộ phận có liên quan đến tiền mặt để đảm bảo chế độ thanh toán kiểm soát
thường xuyên về công nợ đối với khách hàng, với công nhân viên và Nhà
nước.
Kế toán tiền gửi ngân hàng, các khoản vay : thường xuyên theo dõi tình
hình biến động của các khoản tiền gửi của Công ty t
ại Ngân hàng công
thương, theo dõi tình hình gửi tiền, rút tiền gửi ngân hàng, tình hình trả nợ cho
Ngân hàng và trả nợ cho người vay cho Ngân hàng. Ngoài ra, còn có chức
năng kiểm tra tính phù hợp của từng khoản vay.
Kế toán các quỹ, TSCĐ và doanh thu : phản ánh chính xác việc trích lập
các quỹ của Công ty và theo dõi nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng loại
TSCĐ. Bên cạnh đó, còn phải làm nhiệm vụ hoạch toán doanh thu ban đầu
cung cấp thông tin cho bộ phận kế toán tổng hợp để từ
đó xác định kết quả
kinh doanh của công ty.
Kế toán hàng hoá và thủ quỹ: là người thực hiện các lệnh thu, chi tiền
mặt. Bộ phận này còn theo dõi từng biến động, tăng giảm các loại hàng hoá
của Công ty.
Hình thức tổ chức hoạt động kế toán ở Công ty là kế toán thủ công bằng
tay. Các bộ phận kế toán có nhiệm vụ thực hiện đúng chức năng của mình,

đến cuối tháng có nhiệm vụ
cung cấp thông tin cho bộ phận kế toán tổng hợp.
Việc phối kết giữa các phần hành trong Công ty được thực hiện khá chặt chẽ
và nhịp nhàng.
4. Đặc điểm về lao động của công ty:
a. Về số lượng:
Là một doanh nghiệp thuộc khối doanh nghiệp Nhà nước có quy mô
đến năm 2002 . Là lao động làm việc trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Công ty
Báo cáo quản lý Khoa Kinh tế Pháp chế
Nguyễn Thị Hồng - K45E
đã bố trí sử dụng tương đối hợp lý người lao động và với việc tinh giảm gọn
nhẹ bộ máy quản lý, nâng cao bồi dưỡng đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho
cán bộ công nhân viên. Từ năm 2002 đến nay tổng số lao động của Công ty
tăng lên ngày càng nhiều.
Song song với việc tăng đội ngũ lao động thì đời sống của cán bộ công
nhân viên cũng đã có nhiều cải thiện, thu nhập ngày càng t
ăng chứng tỏ tình
hình sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng phát triển. Điều này được
thưc hiện qua bảng chi tiết sau :

Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm
2002
Lao động Người 74 82 94 106
Thu nhập
bq/ người
1000đ/
người/
tháng
550



650 750 850

Qua bảng số liệu trên cho ta thấy tổng số lao động của Công ty ngày càng
tăng. Cụ thể; tổng số của Công ty năm 1999 là 74 người đến năm 2000 là 82
người, tăng 12 người so với năm 1999 tương ứng với +1,108%. Và đến năm
2002 tổng số lao động của Công ty đã lên đến 106 người tăng 12 người tương
ứng là 1,127% so với năm 2001 .
Nguyên nhân của sự ra tăng lao động ở Công ty là do hoạt độ
ng kinh
doanh của Công ty có hiệu quả, do đó Công ty mở rộng kinh doanh đòi hỏi
phải bổ sung thêm lao động.
Mặc dù số lượng lao đông của Công ty tăng lên rất nhiều nhưng điều
đáng chú ý là ta lại thấy lương bình quân tháng của một người trong một tháng
lại tăng lên rất nhiều. Điều này được thể hiện rất rõ ở trên đó là: lương bình
quân tháng của một người năm 2001 là 750.000đ
/ tháng đến năm 2002 là
850.000đ/ tháng tăng 100.000đ/ tháng tương ứng là: 1,133% so với năm 2001.
Báo cáo quản lý Khoa Kinh tế Pháp chế
Nguyễn Thị Hồng - K45E
Điều này chứng tỏ sự bố trí lao động ở Công ty là rất hợp lý. Đây là một yếu
tố quan trọng góp phần vào quá trình hoạt động Công ty.
Báo cáo quản lý Khoa Kinh tế Pháp chế
Nguyễn Thị Hồng - K45E
b. Về chất lượng:
Là một doanh nghiệp thuộc khối doanh nghiệp Nhà nước, có quy mô
đến năm 2002 là lao động làm việc trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Công ty
đã bố trí sử dụng lao động hợp lý người lao động và với việc tinh giảm gọn
nhẹ bộ máy quản lý, nâng cao bồi dưỡng đào tạo chuyên môn cho cán bộ công
nhân viên. Bên cạnh đó Công ty đề ra chế độ trách nhiệm vật chất đối với

nhân viên thông qua việc khen thưởng, k
ỷ luật không ngừng khuyến khích đội
ngũ cán bộ công nhân viên nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề dể tăng
năng xuất lao động từ đó năng suất bình quân của Công ty ngày càng tăng tạo
điều kiện cho Công ty ngày càng phát triển.

CƠ CẤU LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY THƯƠNG MẠI XNK HÀ NỘI

Nội dung Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
* Tổng số lao động 82 94 106
Lao động trực tiếp
Lao động phù trợ( mùa vụ)
Lao động quản lý
64
12
6
72
14
8
80
16
10
* Chuyên môn 82 94 106
Đại học
Cao đẳng, trung cấp
Còn lại


22
40

20
28
44
22
32
50
24

Nguồn : thống kê lao động hàng năm của Công ty.
Qua bảng cơ cấu lao động của Công ty, ta nhận thấy tỷ lệ lao động có
chuyên môn, trình độ đại học chiếm một tỷ lệ khá cao trong tổng số lao động
của Công ty. Cụ thể: năm 2000 tỷ lệ lao động có chuyên môn, trình độ đại học
chiếm 26,82%, năm 2001 chiếm 29,78%, năm 2002 chiếm 30,78%. Hơn nữa,
Báo cáo quản lý Khoa Kinh tế Pháp chế
Nguyễn Thị Hồng - K45E
tỷ lệ lao động có trình độ đại học, chuyên môn đều tăng đều đặn qua các năm.
Nguyên nhân chính là do đặc điểm kinh doanh trên lĩnh vực thương mại,
XNK, do đó dòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ công nhân viên có kiến thức
nghiệp vụ vững vàng, giỏi, có khả năng kinh doanh giỏi, lôi kéo được khách
hàng và giao tiếp đàm phán tốt.
Tỷ lệ lao động còn lại chủ yếu là lao động trực tiếp tại các đạ
i lý, bến
bãi và các chi nhánh của Công ty. Số lao động có một số trình độ dưới đại
học.

IV. Một số đặc điểm kinh doanh của Công ty Thương Mại XNK Hà Nội :
1. Đặc điểm về lĩnh vực kinh doanh và mặt hàng kinh doanh:
Công ty XNK Hà Nội chuyên kinh doanh XNK hàng hoá và kinh doanh
lưu chuyển hàng trong nước. Tuy nhiên, hai năm gần đây việc xuất khẩu hàng
ở Công ty không thực hiện nữa do kim ngạch xuất khẩu thấp, doanh thu từ

hàng xuấ
t khẩu chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh thu (chỉ khoảng 20%) .Vì
vậy Công ty thực hiện hai công việc:
- Nhập khẩu hàng trong nước và bán trong nước.
- Kinh doanh lưu chuyển hàng nội địa.
Công ty kinh doanh đa dạng hàng hoá các mặt hàng trên cơ sở nghiên
cứu thị trường. Việc bán hàng cũng được thực hiện đa phương thức: bán buôn,
bán lẻ, gửi hàng đi bán. Các phương thức bán hàng cung được thực hiện đa
dạng trên nguyên tắ
c thận trọng và phù hợp với khả năng thanh toán của
khách hàng vơi mục tiêu chính là đạt được kết quả kinh doanh cao nhất.
Đối tượng kinh doanh hàng nhập khẩu của công ty thường là hàng điện
tử phục vụ tiêu dùng (lò vi sóng, tủ lạnh, điều hoà), các NVL( parafin, silicat,
thép ống, pvc, …), các loại máy móc( máy đào, máy xúc, máy công cụ ,…).
Báo cáo quản lý Khoa Kinh tế Pháp chế
Nguyễn Thị Hồng - K45E
Hình thức nhập khẩu của Công ty bao gồm nhập khẩu trực tiếp và nhập
khẩu uỷ thác nhưng hình thức nhập khẩu trực tiếp chiếm đa số. Phương thức
bán hàng thường là bán buôn trực tiếp qua kho.
Phương thức nhập khẩu của Công ty chủ yếu là nhập khẩu theo giá CIF, địa
điểm giao hàng thường là hai cảng lớn là cảng Hải Phòng và cảng TP. HCM.
Ngoài ra phương thức giao hàng có thể là đường s
ắt hoặc đường hàng không.
2. Đặc điểm về nguồn vốn của Công ty:
Là doanh nghiệp Nhà nước do đó vốn kinh doanh của Công ty chủ yếu
là nguồn ngân sách của Nhà nước cấp và một phần là do huy động từ bên
ngoài.
TÌNH HÌNH BẢO TOÀN VÀ PHÁT TRIỂN ĐỒNG VỐN CỦA CÔNG TY
TỪ NĂM 2000 ĐẾN NĂM 2002


ĐV : Tỷ đồng
Vốn cố định Vốn lưu động
Năm Tổng số vốn
Giá trị Tỷ trọng
(%)
Giá trị Tỷ trọng
(%)
2000
2001
2002
58,677
155,091
118,596
19,635
18,841
20,516
33,48
12,15
17,3
39,012
136,250
98,080
66,52
87,85
82,7

Nguồn : báo cáo tài chính của Công ty.
Nhìn vào bảng số liệu trên ta nhận thấy tổng số vốn của Công ty tăng
giảm không đồng đều qua các năm và sự thay đổi khá lớn trong vốn cố định
và vốn lưu động. Cụ thể: Năm 2001 tổng số vốn cố định giảm 4,04% so với

năm 2000, năm 2002 số vốn cố định lại tăng lên 8,9% so với năm 2001. Về cơ
c
ấu vốn hàng năm, tỷ trọng vốn lưu động có sự tăng giảm ít hơn so với vốn cố
định. Nguyên nhân là năm 2002 có nhiều sự biến động trên thế giới, như ánh
Báo cáo quản lý Khoa Kinh tế Pháp chế
Nguyễn Thị Hồng - K45E
hưởng cuộc chiến chống khủng bố trên phạm vi toàn cầu dẫn đến sự biến động
về giá cả, bên cạnh đó do ảnh hưởng của thiên tai lũ lụt vẫn liên tiếp xảy ra
trong nước, tỷ giá ngoại tệ so với VNĐ gây nhiều khó khăn cho hoạt động
kinh doanh của Công ty.
3. Các chỉ tiêu về tình hình tài chính và một số kết quả kinh doanh đạt được
của Công ty:
Mặc dù còn bỡ ng
ỡ , nhưng với đội ngũ nhân viên có trình độ , năng lực
phù hợp với nhiệm vụ của mình, nhiệt tình trong công tác cùng với những
chiến lược kinh doanh có hiệu quả, Công ty đã thực hiện và hoàn thành mục
tiêu kế hoạch đặt ra và đã trở thành một đơn vị kinh doanh XNK có doanh thu
và có kim ngạch lớn ở Hà Nội. Điều này có thể thấy thông qua bảng chỉ tiêu
sau:

BẢNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
NĂM 2001 & 2002.


Chỉ tiêu Năm2001 Năm 2002
1. Doanh thu thuần 97.0980 101.4930
Trong đó: doanh thu hàng ngập khẩu 77.6390 81.1940
2. giá vốn hàng hoá. 94.0770 98.2080
3. lãi gộp 2.9910 3.2850
4. chi phí bán hàng. 2.3830 2.6000

5.chi phí QLND. 4170 5200
6.lợi nhuận trước thuế. 1370 1650
7. thuế thu nhập DN 6165 528.
8. lợi nhuận sau thuế 7.535 1128
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty năm 2001 và 2002.
Báo cáo quản lý Khoa Kinh tế Pháp chế
Nguyễn Thị Hồng - K45E
Theo trên ta thấy: doanh thu của công ty năm 2002 đã tăng 4395 triệu so
với năm 2001 ( hay tăng 4,5%). Lợi nhuận của Công ty cũng tăng, năm 2002
so với năm 2001 tăng 37,45 triệu ( hay tăng 49% ). Hoạt động của Công ty có
xu hướng tốt hơn. Cụ thể là tỷ suất lợi nhuận / doanh thu năm 2002 la 0,16%
trong khi đó so năm 2001 là 0,14%

×