Tải bản đầy đủ (.docx) (153 trang)

Bai 26 Cuoc dau tranh gianh quyen tu chu cua ho Khuc ho Duong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (691.42 KB, 153 trang )

Tuần 1 - Tiết 1
NS:
ND:
BÀI 1:

SƠ LƯỢC VỀ MÔN LỊCH SỬ

1.MỤC TIÊU:
1.1. Kiến thức:
* HS biết:
- Lịch sử là một mơn khoa học có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi con người.
* HS hiểu:
- Vai trò, ý nghĩa quan trọng đối với đời sống con người .Học lịch sử rất cần
thiết
1.2.Kĩ năng:
* HS thực hiện được:
- Bước đầu giúp HS có kĩ năng liên hệ thực tế và quan sát thực tế.
* HS thực hiện thành thạo:
- Tìm hiểu và thấy được vài trị của mơn lịch sử.
1.3.Thái độ:
* Thói quen:
- Tìm hiểu nghiên cứu về bộ mơn lịch sử.
* Tính cách:
- Bước đầu bồi dưỡng HS có ý thức về tính chính xác và sự ham thích học tập
bộ môn(Giáo dục môi trường)
1.4.Năng lực: tự học, giải quyết vấn đề, sử dụng ngơn ngữ, phân tích liên hệ, năng lực
giao tiếp tiếng Việt thông qua bài viết; năng lực giải quyết các vấn đề trong cuộc sống,
các vấn đề mới
2. CHUẨN BỊ:
- GV: Tranh lớp học thời xưa,
- HS: Chuẩn bị những nội dung đả dặn.


3.TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP:
*HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG
-Hình thức: Tổ chức dạy học trong lớp, hoạt động cá nhân
-Phương pháp: Gợi tìm, vấn đáp, diễn giảng
-Phát triển năng lực: Giao tiếp tiếng Việt, năng lực tự học
GV giới thiệu chương trình học mơn lịch sử 6 gồm có 3 phần:
+Phần mở đầu:Giới thiệu những bài học chung sơ lược về môn lịch sử
+Phần một:Lịch sử thế giới:Giới thiệu về lịch sử thế giới từ khi loài người xuất hiện đến
cuối thời cổ đại.
+Phần hai:Lịch sử Việt Nam .Giới thiệu lịch sử dân tộc từ thời nguyên thuỷ đến thế kỉ
thứ X
b.Bài mới: GV kiểm tra sự chuẩn bị của hs.
*HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
-Hình thức: tổ chức dạy học trong lớp với hoạt động theo cá nhân, theo nhóm
-Phương pháp: Gợi tìm, vấn đáp, diễn giảng, thuyết trình, thảo luận nhóm, nghiên cứu
tình huống


-Kĩ thuật DH: Kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật trình bày 1 phút
-Phát triển năng lực: tự học, giải quyết vấn đề, sử dụng ngơn ngữ, phân tích liên hệ
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC
SINH
 GTB: Ở tiểu học các em đã được học, được nghe
thầy cô giảng về các tiết Lịch sử qua các bộ môn
“Tự nhiên và xã hội”, các em cũng đã được nghe
kể về lịch sử thông qua các câu chuyện kể. Hôm
nay thầy trò chúng ta sẽ đi vào cụ thể hơn về bộ
mơn qua bài: SƠ LƯỢC VỀ BỘ MƠN LỊCH SỬ.
* Thời gian: 15 phút
* Mục tiêu: Hs nắm được khái niệm lịch sử.

GV gọi học sinh đọc đoạn: ”Con người…lịch sử “
GV : Con người, cây cỏ, loài vật từ khi xuất hiện
đã có hình dạng như ngày nay khơng ? Tại
sao ?
HS: Khơng, mà phải trải qua q trình biến
đổi theo thời gian ( sinh ra, lớn lên, già yếu )
GV : Em có nhận xét gì về lồi người từ thời
nguyên thủy đến nay ?
HS: Đó là quá trình con người phát triển
khơng ngừng.
GV kết luận : Tất cả mọi vật sinh ra và lớn lên đều
có quá trình như vậy . Đó là q trình phát triển
ngồi ý muốn của con người theo trình tự thời gian
của tự nhiên và xã hội , đó chính là lịch sử .
GV : Vậy theo em lịch sử là gì ?
HS : Lịch sử là những gì đã diễn ra trong quá
khứ .
GV : Nhưng ở đây, chúng ta chỉ giới hạn học tập
lịch sử xã hội loài người ( Từ khi con người xuất
hiện cho đến nay ).
GV : Vậy Có gì khác nhau giữa lịch sử một con
người và lịch sử xã hội loài người ?
HS :Lịch sử một con người rất hẹp chỉ diễn
ra trong một thời gian nhất định ( sinh ra,lớn lên,
già yếu, chết ).
_ Lịch sử xã hội loài ngừơi là tất cả loài
người sống trên trái đất , là sự thay thế một xã hội
cũ bằng một xã hội mới tiến bộ và văn minh hơn .
GV : Làm thế nào để có hiểu biết rộng về xã hội
loài người ?

HS: Cần phải có khoa học , đó là khoa học
lịch sử.
GV kết luận : _ Lịch sử là khoa học tìm hiểu
và dựng lại toàn bộ những hoạt động của con người

NỘI DUNG BÀI HỌC

1. Lịch sử là gì?

-Lịch sử là những gì đã diễn ra
trong q khứ, khơng kể thời gian
ngắn hay dài.

_ Lịch sử là khoa học tìm hiểu và
dựng lại toàn bộ những hoạt động
của con người và xã hội loài người
trong quá khứ .


và xã hội loài người trong quá khứ .

2. Học lịch sử để làm gì?

* Thời gian: 15 phút
* Mục tiêu: hs nắm được vai trò của việc học lịch
sử.
 Vậy học lịch sử để làm gì ? Chúng ta sang phần
2.
GV hướng dẫn HS xem hình :
“Một lớp học ở trường làng xưa”.

 HS thảo luận nhóm :
So sánh lớp học ở trường làng xưa và
lớp học hiện nay có gì khác nhau ? Vì sao có sự
khác nhau đó ?
HS: ( đại diện nhóm trình bày kết quả )
- Khung cảnh lớp học, bàn ghế có sự khác
nhau, sở dĩ có sự khác đó là vì xã hội loài người
ngày càng tiến bộ, điều kiện học tập tốt hơn.
GV kết luận : Như vậy mỗi con người, mỗi
quốc gia, mỗi dân tộc đều có sự thay đổi theo thời
gian mà chủ yếu là do con người tạo nên .
GV: Theo em, chúng ta cần biết những đổi thay đó
khơng ? Tại sao có những đổi thay đó ?
HS : Rất cần, vì tất cả khơng phải tự nhiên
mà thay đổi, do đó chúng ta cần tìm hiểu để biết và
quý trọng.
GV : Vậy cuộc sống mà chúng ta có ngày hơm
nay có liên quan đến ai và những sự việc gì?

_ Học lịch sử giúp ta hiểu cội nguồn
dân tộc, biết được công lao, sự hi
sinh to lớn của người xưa trong quá
trình dựng nước và giữ nước.
_ Nhờ học lịch sử mà chúng ta thêm
quý trọng, gìn giữ những gì mà tổ
tiên ta để lại
HS : Do những việc làm của cha ông cha ta tạo _ Rút ra bài học kinh nghiệm cho
hiện tại và tương lai.
nên.
GV sơ kết: Tất cả những việc làm của chúng ta, của

tổ tiên, của cha ơng và của cả lồi người trong quá 3. Dựa vào đâu để biết và dựng lại
lịch sử.
khứ chính là lịch sử.
GV : Vậy học lịch sử để làm gì và việc đó cần Dựa vào 3 loại tư liệu:
+ Tư liệu truyền miệng
thiết như thế nào ?
+ Tư liệu hiện vật
HS : Học lịch sử giúp ta hiểu cội nguồn giữ
+ Tư liệu chữ viết
nước
* Thời gian: 10 phút
* Mục tiêu: hs nắm được cơ sở để dựng lại lịch sử.
 Vậy dựa vào đâu để biết và dựng lại lịch sử,
chúng ta sang phần 3.
GV : Đặc điểm của bộ môn lịch sử là sự kiện lịch
sử đã xảy ra không diễn lại được, khơng thể làm thí
nghiệm như các mơn khoa học khác. Cho nên lịch


sử phải dựa vào các dữ kiện là chủ yếu để khôi
phục lại bộ mặt chân thật của quá khứ.
GV cho HS xem hình : Bia tiến sĩ Văn Miếu- Quốc
Tử Giám .
GV : Bia tiến sĩ đựơc làm bằng gì ? (HS : Đó là bia
đá )
GV : Đó là tư liệu hiện vật, đó là đồ vật của người
xưa để lại .
GV : Trên bia ghi gì ?
HS : Ghi tên, tuổi, năm sinh, năm đỗ của các
tiến sĩ .

GV : Dựa vào những ghi chép trên bia mà chúng ta
biết thêm công trạng của các tiến sĩ.
*GD mơi trường:Tư liệu hiện vật tìm được ở đâu?
chúngta phải có ý thức như thế nào để bảo vệ tư
liệu này?
HS:Tìm đươc ở trong lịng đất hay ở trện mặt
đất.Phải biết giữ gìn và chống các hành động phá
huỷ nó.
GV : Các em có thể kể lại các tư liệu mà em biết
?
HS : Truyện Sơn Tinh - Thuỷ Tinh ,Thánh
Gióng.
Giáo viên cho học sinh kể tóm tắt về truyện Thánh
Gióng… ( Trong lịch sử cha ơng ta ln phải đấu
tranh với thiên nhiên và giặc ngoại xâm để duy trì
cuộc sống và giữ gìn độc lập dân tộc. Đây là những
câu truyện truyền thuyết được lưu từ đời này – đời
khác, sử học gọi là truyền miệng).
GV : Tóm lại có mấy loại tư liệu giúp chúng ta
dựng lại lịch sử
HS : Dựa vào 3 loại tư liệu: Tư liệu truyền
miệng, Tư liệu hiện vật, Tư liệu chữ viết.
GV tích hợp: Các di tích, đồ vật người xưa cịn
giữ lại được ,đâ là nguồn tư liệu chân thật dể
khôi phục và dựng lại lịch sử. Do đó chúng ta
cần đấu tranh chống các hành động phá hủy và
tôn tạo “hiện đại hóa” các di tích lịch sử.
*HOẠT ĐỘNG 3: THỰC HÀNH
- Hình thức tổ chức: dạy học trong lớp với hoạt động theo cá nhân, theo nhóm
- Phương pháp: thuyết trình

- Kĩ thuật DH: Kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật trình bày 1 phút
- Phát triển năng lực: tự học, năng lực giao tiếp tiếng Việt thông qua bài viết; năng lực
giải quyết các vấn đề trong cuộc sống, các vấn đề mới
-Lịch sử là gì ?


-Là những gì đã diễn ra trong quá khứ…
-Học lịch sử để làm gì ?
- Để hiểu cội nguồn dân tộc …
*HOẠT ĐỘNG 4: ỨNG DỤNG
-Hình thức: tổ chức dạy học trong lớp theo cách học cá nhân, nhóm.
-Phương pháp: thuyết trình
-Kĩ thuật: Trình bày 1 phút
-Hình thành năng lực: giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp Tiếng Việt
-Dựa vào đâu để biết lịch sử ?
- Dựa vào 3 loại tư liệu …
*HOẠT ĐỘNG 5: BỔ SUNG
-Hình thức tổ chức: Dạy học trong lớp, hoạt động cá nhân.
-Phương pháp. kĩ thuật dạy học: Gợi tìm, vấn đáp, đặt câu hỏi.
-Phát triển năng lực: tự quản lí,năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác,năng lực sáng tạo,…
theo nhiều cách và bằng nhiều phương tiện, từ đó HS vận dụng kiến thức để giải quyết
vấn đề trong cuộc sống, nhận thức vấn đề mới.
* Đối với bài học ở tiết này:
Các em về nhà học thuộc bài, chú ý phần 1, 2.
* Đối với bài học ở tiết tiếp theo:
Chuẩn bị bài 2 : CÁCH TÍNH THỜI GIAN TRONG LỊCH SỬ.
Đọc kĩ bài và trả lời các câu hỏi sau:
Câu 1:Tại sao phải xác định thời gian?
Câu 2:Cách tính thời gian của người xưa như thế nào ?
Câu 3:Thế giới có cần 1 thứ lịch chung hay không?Tại sao?

*Lưu ý khi sử dụng giáo án:

Tuần 2
NS:

ND:


Tiết 2: BÀI 2 : CÁCH TÍNH THỜI GIAN TRONG LỊCH SỬ
1-MỤC TIÊU:
1.1-Kiến thức :
_ HS phân biệt đựơc dương lịch, âm lịch.
_ Biết cách đọc và cách tính năm tháng theo cơng lịch.
_Tầm quan trọng của việc tính thời gian trong lịch sử.
1.2-Kĩ năng:
_ Bồi dưỡng cách ghi và tính năm ,tính khoảng cách trước và sau cơng
ngun.
-Phân biệt được lịch âm và lịch dương.
1.3-Thái độ:
_Giúp HS biết quý trọng và tiết kiệm thời gian.
1.4.Năng lực: tự học, giải quyết vấn đề, sử dụng ngơn ngữ, phân tích liên hệ, năng
lực giao tiếp tiếng Việt thông qua bài viết; năng lực giải quyết các vấn đề trong cuộc
sống, các vấn đề mới
Bồi dưỡng cho HS tính chính xác và tác phong khoa học trong công việc
2-CHUẨN BỊ:
- GV: Tờ lịch,
- HS: Chuẩn bị những nội dung đả dặn.
3-TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP :
*HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG
-Hình thức: Tổ chức dạy học trong lớp, hoạt động cá nhân

-Phương pháp: Gợi tìm, vấn đáp, diễn giảng
-Phát triển năng lực: Giao tiếp tiếng Việt, năng lực tự học
-Học lịch sử để làm gì ?(8đ)
TL:Học lịch sử để biết cội nguồn dân tộc, biết được truyền thống lịch sử của dân
tộc ;để kế thừa và phát huy truyền thống của dân tộc
-Dựa vào đâu để biết và dựng lại lịch sử ?
TL: Dựa vào 3 loại tư liệu :
+ Tư liệu truyền miệng
+ Tư liệu hiện vật
+ Tư liệu chữ viết
- Bài học hơm nay có những đơn vị kiến thức nào?(2đ)
GV gọi HS nhận xét phần trả bài cũ. GV kết luận
*HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
-Hình thức: tổ chức dạy học trong lớp với hoạt động theo cá nhân, theo nhóm
-Phương pháp: Gợi tìm, vấn đáp, diễn giảng, thuyết trình, thảo luận nhóm, nghiên cứu
tình huống
-Kĩ thuật DH: Kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật trình bày 1 phút
-Phát triển năng lực: tự học, giải quyết vấn đề, sử dụng ngơn ngữ, phân tích liên hệ
3.3-Tiến trình bài học:
: GTB : Lịch sử lồi người bao gồm muôn
vàn sự kiện, xảy ra vào những mốc thời
gian khác nhau, xã hội loài người cũng
vậy. Muốn hiểu và dựng lại được lịch sử


chúng ta phải sắp xếp các sự kiện đó lại
theo thứ tự thời gian..Đó cũng chính là
nội dung của bài học hơm nay.
Xem hình Bia tiến sĩ ở Văn Miếu
GV: Hướng dẫn HS xem H2 : Bia tiến sĩVăn Miếu Quốc Tử Giám. SGK/Tr4

GV : Có phải bia tiến sĩ được lập cùng
một năm khơng ?
HS: Khơng, có bia dựng trước, có
bia dựng sau
 Khơng phải các bia tiến sĩ được dựng
cùng 1 năm, vì có người đỗ trước ,có
người đỗ sau. Như vậy, người xưa đã có
cách tính và ghi thời gian, việc tính và ghi
thời gian rất quan trọng, nó giúp ta biết rất
nhiền điều.
GV:Tại sao phải xác định thời gian?
HS:Không xác định đúng thời gian diễn ra
các sự kiện,các hoạt động của con người
chúng ta không thể nhận thức đúng sự
kiện lịch sử.
GV : Dựa vào đâu và bằng cách nào, con
người sáng tạo ra cách tính thời gian ?
HS : Đọc SGK “Từ xưa…từ đây”
để tìm ý trả lời
 GV giải thích: Vào thời cổ đại, người
nông dân luôn phụ thuộc vào thiên nhiên,
cho nên trong lĩnh vực sản xuất họ luôn
theo dõi và quan sát để tìm ra qui luật của
thiên nhiên như hết ngày rồi lại đến đêm,
mặt trời mọc ở hướng Đông, lặn ở hướng
Tây là 1 ngày.
-Thời cổ đại, người nông dân đã theo dõi
và phát hiện ra chu kỳ quay của trái đất
quay xung quanh mặt trời(1 vịng là 1 năm
có 360 ngày ). Cơ sở để xác định thời gian

được bắt đầu từ đây. Vậy người xưa đã
tính thời gian như thế nào ? Chúng ta sang
phần 2
GV : Dựa vào đâu để người xưa làm ra
lịch ?
HS: Dựa vào sự di chuyển của
mặt trời, mặt trăng để làm ra lịch.
GV : Trên thế giới hiện nay có những loại
lịch nào ?
HS: Âm lịch và dương lịch.

1-Tại sao phải xác định thời gian ?

+ Xác định thời gian là 1 nguyên tắc cơ bản
quan trọng của lịch sử

2. Người xưa đã tính thời gian như thế
nào?


 HS Thảo luận :
Theo em Âm lịch là gì ? Dương lịch là
gì ? Loại lịch nào có trước ? Vì sao ?
HS : Âm lịch là loại lịch được tính
thời gian theo chu kỳ quay của mặt trăng
quanh trái Đất.
Dương lịch : Là loại lịch được
tính thời gian theo chu kỳ quay của trái
Đất quanh mặt Trời
Am lịch có trước


+ Âm lịch : là loại lịch được tính theo
thời gian theo chu kì quay của Mặt Trăng
quanh Trái Đất 1 vòng là 1 năm ( từ 360 đến
365 ngày), 1 tháng (từ 29-30 ngày).
+ Dương lịch : là loại lịch được tính theo
thời gian theo chu kì quay của Trái Đất
quanh Mặt Trời 1 vòng là 1 năm (365 ngày
+1/4 ngày) nên họ xác định 1 tháng có 30
đến 31 ngày, riêng tháng 2 có 28 ngày.

GV phân tích: : Lúc đầu người phương
Đơng cho rằng trái đất hình cái đĩa. Nhưng
người Lamã xác định trái đất hình tròn.
GV:Mở rộng : Vậy ngày nay theo các em
trái đất chúng ta có hình gì ? (HS tự trả
lời)
+ GV cho học sinh xem quả địa cầu.
Và xác định trái đất hình trịn.
GV:Cho HS xem trong bảng ghi SGK/ 6
“những ngày lịch sử và kỉ niệm “có những
loại lịch nào?
HS:Lịch âm và lịch dương
GV:Em hãy xác định đâu là lịch dương
đâu là lịch âm?
GV sơ kết : Nhìn chung mỗi quốc gia, mỗi
3/. Thế giới có cần có một thứ lịch
dân tộc đều có cách làm lịch riêng. Như
vậy trên thế giới có cần 1 thứ lịch chung chung hay không ?
hay không ? Chúng ta sang phần 3

GV : Theo em biết, trên thế giới có mấy
loại lịch ?
HS: Trên thế giới có nhiều loại lịch
bắt nguồn từ nhiều nguồn gốc khác
nhau.Chẳng hạn ngồi lịch âm lịch dương
cịn có lịch phật giáo và lịch Hồi giáo
GV:Thế giới có cần một thứ lịch chung
hay khơng?Vì sao?
HS:Có,vì: ngày nay sự giao lưu giữa các
nước ngày càng nhiều, nếu mỗi nước vẫn
sử dụng loại lịch riêng của nước mình thì
rất khó…….
Cần có 1 thứ lịch chung đó là cơng lịch.
Gv : Cho HS xem quyển lịch và Gv khẳng
định đó là lịch chung của cả thế giới và
được gọi là công lịch.
GV : Vậy cơng lịch là gì ? (HS:Tự trả lời)

-Xã hội loài người ngày càng phát triển, sự
giao lưu giữa các quốc gia, dân tộc ngày
càng tăng. Do vậy cần phải có lịch chung để
tính thời gian.

-Cơng lịch lấy năm tương truyền Chúa Giêxu ra đời làm năm đầu tiên của cơng ngun.
-Những năm trước đó gọi là trước cơng
ngun.


GV : Em thử trình bày các đơn vị đo thời -Cách tính thời gian theo cơng lịch :
gian theo cơng lịch ?

HS: 1 ngày có 24 giờ, 1 tháng có 30
CN 248 542 938
ngày hay 31 ngày
179 TCN
SCN
1 năm có 12 tháng là 365 ngày
100 năm là 1 thế kỉ
1000 năm là 1 thiên niên kỉ
GV phân tích thêm : Lí do có năm nhuận
(365 ngày dư 6 giờ, 4 năm có 1 năm
nhuận.Ví dụ : Năm 2006 có 2 tháng 7,
năm nhuận có 29 ngày )
GV hướng dẫn HS cách tính thời gian theo
Cơng lịch. Trước cơng ngun thì cộng
với năm hiện tại. Sau cơng ngun thì trừ
với năm hiện tại.
*HOẠT ĐỘNG 3: THỰC HÀNH
- Hình thức tổ chức: dạy học trong lớp với hoạt động theo cá nhân, theo nhóm
- Phương pháp: thuyết trình
- Kĩ thuật DH: Kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật trình bày 1 phút
- Phát triển năng lực: tự học, năng lực giao tiếp tiếng Việt thông qua bài viết; năng lực
giải quyết các vấn đề trong cuộc sống, các vấn đề mới
?Người xưa đã dựa trên cơ sở nào để làm ra lịch ?
-Sự di chuyển của mặt trời, mặt trăng …
- Theo em thế giới có cần 1 thứ lịch chung hay khơng ? Vì sao ?
Thế giới nên có một thứ lịch chung để tính thời gian…
2-Biểu diễn các mốc thời gian trên trục thời gian ?
-Năm 221 TCN.
-Năm 207TCN.
-Năm 248

-Năm 542
*HOẠT ĐỘNG 4: ỨNG DỤNG
-Hình thức: tổ chức dạy học trong lớp theo cách học cá nhân, nhóm.
-Phương pháp: thuyết trình
-Kĩ thuật: Trình bày 1 phút
-Hình thành năng lực: giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp Tiếng Việt
Giáo dục tình cảm:qua bài này chúng ta thấy được thời gian rất quan trọng ,vậy chúng
ta phải làm gì?
HS:Biết quý trọng thời gian.khi xác định một sự kiện hiện tượng phải chính xác
*HOẠT ĐỘNG 5: BỔ SUNG
-Hình thức tổ chức: Dạy học trong lớp, hoạt động cá nhân.
-Phương pháp. kĩ thuật dạy học: Gợi tìm, vấn đáp, đặt câu hỏi.


-Phát triển năng lực: tự quản lí,năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác,năng lực sáng tạo,…
theo nhiều cách và bằng nhiều phương tiện, từ đó HS vận dụng kiến thức để giải quyết
vấn đề trong cuộc sống, nhận thức vấn đề mới.
*Đối với bài học tiết này:
_Các em học bài theo câu hỏi SGK/7
_Hoàn chỉnh các bài tập ở VBTLS/10
* Đối với bài học tiết tiếp theo:
_Chuẩn bị bài 3 : Đọc kĩ nội dung bài học ở SGK, nghiên cứu các H3H4-H5 SGK trang/8, 9 trả lời các câu hỏi sau :
? Bầy người nguyên thuỷ sống như thế nào ?
? Ở H5 người tinh khôn khác người tối cổ ở những điểm nào ?
? Công cụ bằng kim loại có tác dụng như thế nào?
 RKN:

PHẦN MỘT:KHÁI QUÁT LỊCH SỬ THẾ GIỚI CỔ ĐẠI



Tuần : 3
NS:

ND:
Tiết 3: BÀI 3 :

XÃ HỘI NGUYÊN THUỶ

1-MỤC TIÊU:
1.1:-Kiến thức:
_Nguồn ngốc của loài người và các mốc lớn của quá trình chuyển từ vượn
cổ thành người tối cổ_người tinh khôn
_Đời sống vật chất và tổ chức xã hội của người nguyên thuỷ.
_Vì sao xã hội nguyên thuỷ tan rã
1.2:-Kĩ năng :
-Bước đầu rèn luyện cho HS kĩ năng quan sát tranh ảnh và rút ra nhận xét.
-Phân tích được hình 5
1.3:-Thái độ:
- Biết được vai trị của lao động trong việc chuyển biến từ vượn thành người.
-Nhờ quá trình lao động mà con người ngày càng hồn thiện hơn,xã hội ngày càng phát
triển.(Giáo dục môi trường)
1.4.Năng lực: tự học, giải quyết vấn đề, sử dụng ngôn ngữ, phân tích liên hệ,
năng lực giao tiếp tiếng Việt thơng qua bài viết; năng lực giải quyết các vấn đề trong
cuộc sống, các vấn đề mới
2. CHUẨN BỊ :
3.1:GV :Tranh bầy người nguyên thủy
3.2:HS:Chuẩn bị những nội dung đả dặn.
3. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP :
*HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG
-Hình thức: Tổ chức dạy học trong lớp, hoạt động cá nhân

-Phương pháp: Gợi tìm, vấn đáp, diễn giảng
-Phát triển năng lực: Giao tiếp tiếng Việt, năng lực tự học
-Âm Lịch là gì ? Dương Lịch là gì ?Thế giới có cần một thứ lịch chung hay
khơng?vì sao?(8đ)
TL: Âm Lịch là loại lịch được tính thời gian theo chu kỳ quay của Mặt Trăng quanh
Trái Đất.
Dương Lịch là loại lịch được tính thời gian theo chu kỳ quay của Trái Đất quanh
Mặt Trời.
Cần:Vì sự giao lưu giữa các nước…
b.Bài mới:
- Theo em thì người nguyên thủy xuất hiện như thế nào?(2đ)
*HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
-Hình thức: tổ chức dạy học trong lớp với hoạt động theo cá nhân, theo nhóm
-Phương pháp: Gợi tìm, vấn đáp, diễn giảng, thuyết trình, thảo luận nhóm, nghiên cứu
tình huống
-Kĩ thuật DH: Kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật trình bày 1 phút
-Phát triển năng lực: tự học, giải quyết vấn đề, sử dụng ngơn ngữ, phân tích liên hệ


* GTB: Cách đây hàng triệu năm, con người đã
xuất hiện trên Trái Đất. Cuộc sống phát triển tuy
chậm chạp, nhưng người tối cổ dần dần trở thành
người tinh khôn. Xã hội guyên thuỷ xuất hiện và
tồn tại trong 1 thời gian dài rồi tan rã. Đó cũng
chính là nội dung của bài học hôm nay.
1. Con người đã xuất hiện như
thế nào?

Gv yêu cầu các em quan sát hình 3,4 SGK/Tr8
Gv cho HS thảo luận lớp câu hỏi :

?Quan sát hai bức tranh và hãy miêu tả có những
gì?Nêu nhận xét của em về đời sống người nguyên
thuỷ?(3phút)
-HS: hình3: Họ sống lang thang trong rừng,ngủ
trong hang động,mái đá,hoặc dựng lều bằng cành
cây,lợp cỏ khô hoặc lá cây.Công cụ lao động thô
sơ,với kĩ thuật ghè đẽo đá ,sống trong điều kiện
hoang dã,người nguyên thuỷ họ không sống lẻ
loi,sống tập hợp theo quan hệ ruột thịt,cùng dòng
máu.
-Họ biết dùng lửa,họ sử dụng da thú để mặc nghề
săn bắt phát triển
-H4:Họ biết săn bắt hái lượm,dùng vũ khí như
mũi lao,mũi giáo để săn ngựa đã dần thay thế
công cụ bằng đá .
Nhận xét:Cuộc sống bấp bênh “ăn lông ở lổ”
(Dành cho HS khá- Giỏi)Vì sao họ lại phải sống
trong điều kiện như vậy?
HS:Vì trình độ cịn thấp,cơng cụ lao động cịn thơ
sơ…
? Người tối cổ xuất hiện như thế nào ?
-Cách đây khoảng 3-4 triệu
Nêu bằng chứng về sự xuất hiện của người tối
năm loài vượn cổ dần dần biến
cổ ?
thành người tối cổ.
GV:giúp học sinh phân biệt:
_Vượn cổ là loài vượn có dáng hình
người sống cách đây khoảng 5-15 triệu năm.Trong
q trình tìm kiếm thức ăn,vượn cổ có thể đứng

bằng 2 chân và dùng 2 tay để cầm nắm thức ăn.
Loài vượn cổ này trở thành người tối cổ, hộp sọ
phát triển, biết sử dụng và chế tạo ra công cụ
*Giáo dục mơi trường:Lồi vượn cổ trở thành
người tối cổ trong điều kiện nào?
HS:Trong điều kiện tự nhiên lúc bấy giờ,trải qua
hàng mấy triệu năm ,loài vượn cổ mới biến thành
người tối cổ ,đó là nhờ lao động,đời sống của
người tối cổ thấp kém
?Người tối cổ sống như thế nào ? Người tối cổ


khác bầy vật ở chổ nào ?
HS: Người tối cổ sống theo bầy khoảng
vài chục người, sống lang thang trong rừng, cuộc
sống chủ yếu là săn bắt và hái lượm.
_Khác bầy vật ở chỗ : Có người đứng đầu,
biết chế tạo công cụ, biết sử dụng và biết sử dụng
lửa.
*Giáo dục mơi trường:-Vì sao cuộc sống “ăn lơng
ở lổ “của người tối cổ rất thấp kém ?
HS:Vì cịn phụ thuộc nhiều vào tự nhiên
GV : kết luận : Con người đã xuất hiện hàng mấy
triệu năm, phần lớn trong thời gian đó họ chỉ sống
lang thang, sống tự do, bình đẳng, chưa có tổ chức
xã hội. Trải qua hàng triệu năm, nhờ quá trình lao
động, mà người tối cổ dần dần trở thành người
tinh khôn.Vậy người tinh khôn sống như thế nào?
Chúng ta sang phần 2.


-Người tối cổ sống theo bầy, ở
trong hang động, mái đá, lều.
Công cụ bằng đá ghè đẽo thô sơ.
-Biết dùng lửa, cuộc sống bấp
bênh

2-Người tinh khôn sống như thế
nào ?

Gv yêu cầu HS quan sát H5. và so sánh
người tinh khôn khác người tối cổ ở những điểm
nào ?
HS quan sát tranh trả lời.
?Thể tích não của người tối cổ từ 850-1100
cm3,Người tinh khôn là 1450 cm3.Con số đó nói
lên điều gì?
HS:Khả năng sáng tạo và tư duy ngôn ngữ của
người tinh khôn cao hơn người tối cổ.
?Hình ảnh người tinh khơn vác trên vai cây lao
dài nói lên điều gì ?Vai trị của nó đối với đời
sống kinh tế của con người thời nguyên thuỷ như
thế nào?
HS:Chứng tỏ họ biết chế tạo ra những công cụ tinh
vi hơn,dựa trên những nguyên liệu đa dạng hơn,có
hiệu quả sử dụng cao hơn đồ đá.Đó là gỗ và kim
loại..
(Giáo dục mơi trường)-Trong đời sống người
tinh khơn có những tiến bộ như thế nào?Nguyên
nhân sự tiến bộ đó?
HS: Họ sống theo từng nhóm nhỏ, có họ hàng với

nhau gọi là thị tộc họ làm chung- ăn chung, họ biết
trồng trọt và chăn Nuôi-biết làm gốm, dệt vải và
làm đồ trang sức. Nhờ cải tiến công cụ lao động họ
sản xuất tốt hơn,đời sống được nâng cao hơn
-Người tinh khôn bắt đầu chú ý đến đời sống
tinh thần.
_Sống theo thị tộc
GV sơ kết: Cuộc sống của người tinh khôn tiến bộ _Làm chung-ăn chung.


hơn nhiều so với người tối cổ về tổ chức xã hội-về _Biết trồng trọt-chăn nuôi-làm
sản xuất và đời sống. Con người kiếm được thức gốm dệt vải,đồ trang sức
ăn nhiều hơn, phong phú hơn. Thế nhưng tại sao _Cuộc sống ổn định.
xã hội nguyên thuỷ lại tan rã.Chúng ta sang phần 3
3-Vì sao xã hội ngun thuỷ tan
-Cơng cụ kim loại được phát minh vào thời gian rã
nào ? Và nó hơn cơng cụ bằng đá ở chổ nào ?
HS: Công cụ kim loại được phát minh vào
khoảng 4.000 năm TCN. Hơn công cụ đá ở chỗ :
Sắc bén và chế tạo ra nhiều công cụ hơn như : Rìucuốc-cày mũi giáo-tên.
- Cho tới khoảng 4.000 năm TCN,con người đã
phát hiện ra đồng nguyên chất,rất mềm,nên chủ
yếu dùng làm đồ trang sức.Sau đó họ biết pha
đồng với thiếc và chì cho cứng hơn gọi là đồng
thau.
Gv yêu cầu HS xem tranh ở H6 SGK và giới
thiệu:Có kiểu dáng đẹp,độ nung cao,chất liệu mịn.
?Con người chế tạo đồ gốm để làm gì?Vai trị của
đồ gốm đối với cuộc sống người nguyên thuỷ?
HS:Đồ gốm này dùng để đựng,có tai để buộc day

treo lên.Làm cho đời sống cao hơn.
Gv yêu cầu HS xem tranh ở H7 /SGK
Gv : Người nguyên thuỷ (người tinh khơn) dùng
những loại cơng cụ gì ?
HS:Dao, liềm, rìu, mũi tên, đồ trang sức
bằng đồng.
?Liềm ,mũi tên…dùng để làm gì?
HS:Gặt lúa,săn thú….
?Hình ảnh đồ gốm ,cơng cụ ,đồ dùng và đồ trang
sức bằng đồng phản ánh ngành kinh tế nào phát
triển trong thời kì này?
HS:Nơng nghiệp,thủ cơng nghiệp phát triển.
Gv : Giáo dục môi trường:?Công cụ kim loại
xuất hiện có tác dụng như thế nào?Đặc điểm
của cơng cụ bằng kim loại so với cơng cụ đá có
gì khác nhau?
HS:Có thể khai phá đất hoang,tăng năng suất lao
động ,sản phẩm ngày càng nhiều,xẻ gỗ làm _Công cụ bằng kim loại xuất hiện
nhà,,.Công cụ bằng kim loại sẽ làm cho nền kinh thì nền sản xuất phát triển, sản
phẩm sẽ dư thừa. Trong xã hội có
tế phát triển hơn .
(Dành cho HS khá- Giỏi) ? Tại sao khi công sự giàu nghèo=> Từ đây xã hội
cụ bằng kim loại xuất hiện nền sản xuất phát triển nguyên thuỷ tan rã, nhuờng chỗ
cho 1 xã hội mới ra đời.
thì xã hội nguyên thuỷ tan rã ?
*HOẠT ĐỘNG 3: THỰC HÀNH


- Hình thức tổ chức: dạy học trong lớp với hoạt động theo cá nhân, theo nhóm
- Phương pháp: thuyết trình

- Kĩ thuật DH: Kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật trình bày 1 phút
- Phát triển năng lực: tự học, năng lực giao tiếp tiếng Việt thông qua bài viết; năng lực
giải quyết các vấn đề trong cuộc sống, các vấn đề mới
? Vì sao xã hội nguyên thuỷ tan rã ?
Do công cụ kim loại xuất hiện=>nền sản xuất phát triển=>sản phẩm dư thừa=>Xã hội có
sự phân hố giàu nghèo =>xã hội nguyên thuỷ tan rã
*HOẠT ĐỘNG 4: ỨNG DỤNG
-Hình thức: tổ chức dạy học trong lớp theo cách học cá nhân, nhóm.
-Phương pháp: thuyết trình
-Kĩ thuật: Trình bày 1 phút
-Hình thành năng lực: giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp Tiếng Việt
* Liên hệ xã hội hiện nay.và giáo dục h ọc sinh
 Giáo dục tư tưởng tình cảm:Trong quá trình sản xuất của xã hội lồi người muốn
năng suất đạt kết quả cao thì phải đảm bảo những yếu tố nào?
-Đòi hỏi phải cải tiến công cụ lao động,sự sáng tạo tư duy của con người.
*HOẠT ĐỘNG 5: BỔ SUNG
-Hình thức tổ chức: Dạy học trong lớp, hoạt động cá nhân.
-Phương pháp. kĩ thuật dạy học: Gợi tìm, vấn đáp, đặt câu hỏi.
-Phát triển năng lực: tự quản lí,năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác,năng lực sáng tạo,…
theo nhiều cách và bằng nhiều phương tiện, từ đó HS vận dụng kiến thức để giải quyết
vấn đề trong cuộc sống, nhận thức vấn đề mới.
*Đối với bài học ở tiết này:
_On lại:Người tinh khôn sống như thế nào?
Vì sao x hội nguyn thủy tan r?
* Đối với bài học ở tiết tiếp theo:
-Chuẩn bị bài 4: CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG ĐÔNG.
-Đọc kĩ bài và trả lời các câu hỏi sau.
?Các quốc gia cổ đại phương đơng được hình thành ở đâu?Tự bao giờ?
?Xã hội cổ đại phương đông bao gồm những tầng lớp nào?
?Tại sao gọi là nhà nước chuyên chế cổ đại phương đông?

*Lưu ý khi sử dụng giáo án:

Tuần 4
NS:
ND:
Tiết : 4:Bài 4:CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG ĐÔNG


I. MỤC TIÊU:
1-Kiến thức:
-Sau khi xã hội nguyên thuỷ tan rã, xã hội có giai cấp và nhà nước ra đời.
-Những nhà nước được hình thành đầu tiên ở phương đông là Ai Cập, vùng Lưỡng
Hà, Ấn Độ và Trung Quốc.
2-Kĩ năng:
-Biết quan sát tranh ảnh ,hiện vật để rút ra những nhận xét cần thiết.
-Phân tích được hình 8,9
3-Thái độ:
-Bước đầu ý thức về sự bất bình đẳng, sự phân chia giai cấp trong xã hội và nhà nước
chuyên chế
-Giáo dục môi trường
1.4.Năng lực: tự học, giải quyết vấn đề, sử dụng ngơn ngữ, phân tích liên hệ, năng lực
giao tiếp tiếng Việt thông qua bài viết; năng lực giải quyết các vấn đề trong cuộc sống,
các vấn đề mới
II.CHUẨN BỊ:
GV: Lược đồ các quốc gia cổ đại phương Đông
HS: Chuẩn bị những nội dung đả dặn.
III.TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP:
*HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG
-Hình thức: Tổ chức dạy học trong lớp, hoạt động cá nhân
-Phương pháp: Gợi tìm, vấn đáp, diễn giảng

-Phát triển năng lực: Giao tiếp tiếng Việt, năng lực tự học
? Q trình lồi người tiến hoá như thế nào?(8đ)
Vượn  tinh tinhngười tinh khôn.
_Vượn cổ  Người tối cổ  Người tinh khôn.(x)
_Người tối cổ Vượn cổ  Người tinh khơn
?Vì sao xã hội nguyên thuỷ tan rã ?
Do công cụ kim loại xuất hiện=>nền sản xuất phát triển=>sản phẩm dư thừa=>Xã hội có
sự phân hố giàu nghèo =>xã hội ngun thuỷ tan rã
?- Các quốc gia cổ đại phương Đông xuất hiện ở đâu?(2đ)
3. Tiến trình bi học :
*HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
-Hình thức: tổ chức dạy học trong lớp với hoạt động theo cá nhân, theo nhóm
-Phương pháp: Gợi tìm, vấn đáp, diễn giảng, thuyết trình, thảo luận nhóm, nghiên cứu
tình huống
-Kĩ thuật DH: Kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật trình bày 1 phút
-Phát triển năng lực: tự học, giải quyết vấn đề, sử dụng ngôn ngữ, phân tích liên hệ
: Sơ đồ trên cho ta thấy những nét chính từ sau
xã hội nguyên thuỷ tan rã ,xã hội có giai cấp và
nhà nước ra đời ,những nhà nước cổ đại đầu
tiên xuất hiện ở Phương Đông.Vậy các quốc gia
đó hình thành như thế nào?Xã hội cổ đại có


những đặc điểm gì?...đó là những vấn đề mà
chúngta tìm hiểu trong bài học hôm nay.
Gv: Treo lược đồ các quốc gia cổ đại phương
Đông.
-Theo SGK, em hãy điểm tên các quốc gia cổ
đại phương Đông ?
HS:Ai Cập,vùng Lưỡng Hà,An Độvà Trung

Quốc.
GV:
HS: 4 quốc gia này đều được hình thành ở châu
thổ (lưu vực sông) của các con sông lớn như Ai
Cập ở châu thổ con sông Nin, vùng Lưỡng Hà ở
châu thổ 2 con sơng lớn đó là sơng Tigơrơ và
sông Ơphơrát, Ấn Độ ở châu thổ 2 con sơng Ấn
và sơng Hằng. Trung Quốc ở châu thổ sơng
Hồng Hà và sơng Trường Giang.
Giành cho HS khá- giỏi:Vì sao cuối thời
nguyên thuỷ ,cư dân tập trung ngày càng đông
ở các lưu vực con sơng lớn?ngành kinh tế chính
của họ là gì? (Giáo dục mơi trường)
HS:-Đất ven sơng màu mỡ,thuận lợi cho việc
phát triển trồng trọt. Do đó các quốc gia này đều
lấy nông nghiệp làm cơ sở kinh tế chủ yếu.
?Muốn phát triển ngành sản xuất nông
nghiệp ,người ta phải làm gì? (Giáo dục mơi
trường)
HS:Đắp đê ngăn lũ,đào hồ chứa nước,đào kênh
máng dẫn nước vào ruộng và tiêu nước vào mùa
lũ-tức là làm thuỷ lợi.
?Các quốc gia cổ đại Phương Đơng được hình
thành ở đâu và từ bao giờ?
GV: Tổ chức cho HS quan sát H8-SGK và nhận
xét:(Hướng dẫn HS miêu tả từ trái qua
phải)Em hãy miêu tả cảnh làm ruộng của
những người dân Ai Cập ?
(Giáo dục môi trường)
HS:Người ta dùng một cọc gỗ tạo các lỗ cho

một người tra hạt,đến mùa thu hoạch cư dân
dùng liềm cắt lúa cho vào sọt do hai người
khiêng .Gặt hái xong người ta đem về nhà
đập ,xảy hạt lép,phơi khô và cất giữ để ăn.
Thế kỉ XIV TCN ,kĩ thuật làm ruộng của Ai Cập
đã đạt đến trình độ cao.Vì vậy năng suất lao
động tăng nhanh.
Từ khi con người ở các vùng đất đã chuyển dần
xuống các ven sông lớn làm ăn ,nhờ có điều
kiện tự nhiên thuận lợi nên dù cơng cụ bằng

1-Các quốc gia cổ đại phương Đơng
được hình thành ở đâu và tự bao giờ ?

-Khoảng đầu thiên niên kỉ IV đến đầu
thiên kỉ III TCN.
- Các quốc gia cổ đại đầu tiên ra đời ở
Ấn Độ,Ai Cập,Trung Quốc,Lưỡng Hà.
-Họ sống bằng nghề trồng lúa là chính


đá,gỗ nhưng họ cũng có thể khai phá đất đai..và
cũng từ đó xã hội nguyên thuỷ tan rã và nhường
chỗ cho xã hội có giai cấp ra đời
Liên hệ: Ở Việt Nam có sơng Cửu Long và
sơng Hồng đất đai phù sa màu mỡ,Tây Ninh
Hồ Dầu Tiếng là nơi chứa nước phục vụ cho 2-Xã hội cổ đại phương Đông bao gồm
những tầng lớp nào?
sản xuất …
?Kinh tế chủ yếu của các quốc gia cổ đại

Phương Đơng là gì?Ai là người chủ yếu tạo ra
của cải vật chất để nuôi sống xã hội?Hình thức
họ canh tác như thế nào?
HS:Nơng nghiệp,nơng dân,họ nhận ruộng của
công xã để cày cấy
?Xã hội cổ đại Phương Đơng có mấy tầng lớp
chính?Phân tích các tầng lớp đó?
HS:3 tầng lớp:Q tộc,nơng dân ,nơ lệ.
Giành cho HS khá- giỏi -Ở phương đông cổ
đại, người nông dân giữ vai trị như thế nào ?
Tại sao ?
HS:Ở phương đơng cổ đại vì nền kinh
tế chủ yếu là nơng nghiệp nên người nông dân
là tầng lớp xã hội đông đảo nhất, đóng vai trị
sản xuất. Họ nhận ruộng đất ở công xã để cày
cấy nhưng phải nộp tô và lao dịch khơng cơng
cho bọn q tộc.
GV:Vì sao nơ lệ nổi dậy khởi nghĩa?Điều này
chứng tỏ khác với thời nguyên thuỷ như thế
nào? (Giáo dục tư tưởng thái độ)
HS:Vì bị áp bức..Bước đầu ý thức sự bất bình
đẳng …
GV:Trước tình hình đó tầng lớp thống trị đã
làm gì?
HS:Ban hành bộ luật khắc nghiệt.
-Cho HS quan sát H9 SGK và miêu tả
HS:Phần trên là trạm nổi khắc hình vua Hammu-ra-bi mặc áo dài ,đầu vấn khăn ,đứng trước
vị thần mặt trời .Vị thần ngồi trên ngai,đội mũ
có sừng đang phê chuẩn bộ luật do vua Hammu-ra-bi đặt ra cho Ba-bi-lon
GV:Cho HS đọc hai điều luật trong SGK và

nêu nhận xét bộ luật này bảo vệ quyền lợi cho
ai?theo em người cày thuê làm việc như thế
nào?
HS:-Bảo vệ quyền lợi cho vua,quý tộc(giai cấp
thống trị)

_Gồm 3 tầng lớp :
-Quí tộc (vua quan lại và chúa đất)có
nhiều của cải ,quyền thế,đứng đầu là vua
nắm mọi quyền hành.
-Nơng dân (là lực lượng chính)là lực
lượng đơng đảo nhất,có vai trị to lớn
trong sản xuất .Họ nhận ruộng đất ở công
xã để cày cấy nhưng phải nộp tơ và lao
dịch khơng cơng cho bọn q tộc.
-Nơ lệ:hầu hạ,phục dịch quý tộc,khơng
cĩ quyền hnh.


-Người cày thuê làm việc vất vả và chăm chỉ.
GV;Bộ luật này có ưu điểm gì?
HS:Thể hiện sự cơng bằng xã hội ,bình đẳng
giữa con ngươì và con người”để cho kẻ mạnh
không áp bức kẻ yếu ,để đảm bảo hạnh phúc
cho kẻ mồ cơi và đàn bà gố.
GV:Bộ luật thể hiện quyền hành của vua như 3.Nhà nước chuyên chế cổ đại Phương
thế nào?
Đông
HS:Quyền hành của vua là tuyệt đối thể hiện uy
quyền là được trời giao cho cai trị dân chúng.

-Đứng đầu là vua-là quyền lực tuyệt đối.
GV:Để cai trị đất nước ,tầng lớp quý tộc đã làm
gì?
HS:Lập ra bộ máy nhà nước…
GV:Ai là người đứng đầu trong bộ máy nhà
nước?và có quyền gì?
- Giúp việc cho vua là bộ máy hành
HS:Vua có quyền cao nhất trong mọi cơng chính từ trung ương đến địa phương gồm
việc….cha truyền con nối.
tồn q tộc.
GV:Nhà nước như vậy gọi là gì?
HS:Nhà nước quân chủ chuyên chế
Mỗi nước có cách gọi khác nhau về người đứng
đầu
GV:Giúp việc cho vua là ai?
Tóm lại:Sau khi xã hội nguyên thuỷ tan rã,giai
cấp và nhà nước ra đời .Các quốc gia cổ đại
nhà nước đầu tiên ra đời ở Phương Đơng
*HOẠT ĐỘNG 3: THỰC HÀNH
- Hình thức tổ chức: dạy học trong lớp với hoạt động theo cá nhân, theo nhóm
- Phương pháp: thuyết trình
- Kĩ thuật DH: Kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật trình bày 1 phút
- Phát triển năng lực: tự học, năng lực giao tiếp tiếng Việt thông qua bài viết; năng lực
giải quyết các vấn đề trong cuộc sống, các vấn đề mới
_Điều kiện thuận lợi cho việc hình thành các quốc gia cổ đại phương Đơng?
-Được hình thành ở lưu vực các con sông lớn, đất đai màu mỡ, dễ trồng trọt, nghề trồng
lúa phát triển
_Xã hội cổ đại phương Đông có mấy tầng lớp?Nêu thân phận của mỗi tầng lớp đó?
-Có 3 tầng lớp: Q tộc nắm quyền hành trong xã hội, giàu có sống sung sướng.
*HOẠT ĐỘNG 4: ỨNG DỤNG

-Hình thức: tổ chức dạy học trong lớp theo cách học cá nhân, nhóm.
-Phương pháp: thuyết trình
-Kĩ thuật: Trình bày 1 phút
-Hình thành năng lực: giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp Tiếng Việt
?Ở nước ta người Việt cổ hình thành ở đâu ?
*HOẠT ĐỘNG 5: BỔ SUNG


-Hình thức tổ chức: Dạy học trong lớp, hoạt động cá nhân.
-Phương pháp. kĩ thuật dạy học: Gợi tìm, vấn đáp, đặt câu hỏi.
-Phát triển năng lực: tự quản lí,năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác,năng lực sáng tạo,…
theo nhiều cách và bằng nhiều phương tiện, từ đó HS vận dụng kiến thức để giải quyết
vấn đề trong cuộc sống, nhận thức vấn đề mới.
*Đối với bài học ở tiết này:
-Các em về nhà học thuộc bài, chú ý phần 1
- VBTLS các em làm bài tập 1(Tô màu các quốc gia cổ đại phương Đông)
* Đối với bài học ở tiết tiếp theo:
Chuẩn bị bài mới :Các quốc gia cổ đại Phương Tây
Các em đọc kĩ bài ở SGK và trả lời câu hỏi sau :
1). Các quốc gia cổ đại Phương Tây được hình thành như thế nào?
2). Xã hội cổ đại Hy Lạp-Rô Ma bao gồm những tầng lớp nào ?
3). Thế nào là xã hội chiếm hữu nô lệ?
*RKN: …………………………………………………………………………………
Tuần: 5
NS:
ND:
Tiết 5: BÀI 5 :

CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG TÂY


1-MỤC TIÊU:
1.1-Kiến thức :
HS cần nắm được tên và vị trí của các quốc gia cổ đại phương Tây.
Điều kiện tự nhiên để hình thành các quốc gia cổ đại phương Tây(Địa Trung
Hải)không thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp.
Những đăc điểm về nền tảng kinh tế,cơ cấu thể chế của nhà nước Hi Lạp và Rô
Ma.
Những thành tựu tiêu biểu của các quốc gia cổ đại phương Tây
1.2-Kĩ năng :
- Hs bước đầu thấy rõ mối quan hệ logic về điều kiện tự nhiên và sự phát triển
kinh tế ở mỗi khu vực.
*Hs thực hiện thành thạo:Lập bảng so sánh về sự giống và khác nhau giữa 2
khu vực Phương Đông và Phương Tây.
1.3-Thái độ :
-HS bước đầu thấy rõ sự bất bình đẳng khi xã hội có giai cấp.
-Giáo dục mơi trường
-Các năng lực cần hình thành cho học sinh: năng lực hợp tác, năng lực giải
quyết vấn đề, năng lực tính toán, năng lực giao tiếp, sáng tạo,tái hiện,miêu tả,so sánh,
thống kê.
1.4.Năng lực: tự học, giải quyết vấn đề, sử dụng ngơn ngữ, phân tích liên hệ,
năng lực giao tiếp tiếng Việt thông qua bài viết; năng lực giải quyết các vấn đề trong
cuộc sống, các vấn đề mới
2-CHUẨN BỊ:
1:GV:Bản đồ các quốc gia cổ đại phương Tây



×