Tải bản đầy đủ (.pdf) (165 trang)

Bài giảng Kế toán thuế và các ví dụ kèm theo các nghiệp vụ thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 165 trang )

Bài giảng Kế tốn thuế

KẾ TỐN THUẾ

Số tín chỉ: 3
 Điểm quá trình: 40%
 Điểm thi: 60% (thi tự luận, thời gian 90 phút)
 Đề cương chi tiết môn học: truy cập địa chỉ />


Bài giảng Kế tốn thuế

Giáo trình:
1. Bài giảng Kế tốn thuế
2. Nghiêm Văn Lợi, Giáo trình Kế tốn thuế, Nhà xuất bản Tài chính, 2018
3. Lê Thị Tú Oanh, Bài tập Kế toán thuế, Trường Đại học Lao động xã hội,
2017
 Tài liệu tham khảo:
Nguyễn Thị Liên, Nguyễn Văn Hiệu, Giáo trình Thuế (dùng cho đối tượng
khơng chun), NXB Tài chính, 2008


NỘI DUNG







Chương 1.


Chương 2.
Chương 3.
Chương 4.
Chương 5.
Chương 6.

Tổng quan về thuế và kế toán thuế
Kế toán thuế xuất nhập khẩu
Kế toán thuế tiêu thụ đặc biệt
Kế toán thuế giá trị gia tăng
Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
Kế toán thuế thu nhập cá nhân


Bài giảng Kế toán thuế

Chương 1
Tổng quan về thuế và kế toán thuế

Tổng quan về thuế
Nguồn gốc
Nhà nước xuất hiện địi hỏi phải có cơ sở vật chất và tài sản để đảm bảo cho sự
tồn tại và hoạt động của mình. Do đó, nhà nước phải dùng quyền lực chính trị vốn
có để tập trung một phần nguồn lực của xã hội bằng cách huy động dưới nhiều hình
thức. Trong đó, có hình thức đóng góp bắt buộc được gọi là thuế.



Bài giảng Kế toán thuế


Tổng quan về thuế
Các giai đoạn phát triển của thuế trên thế giới
Giai đoạn thứ nhất - bắt đầu từ thế giới cổ đại đến thế kỷ XVI được đặc trưng bởi
sự hình thành các loại thuế sơ khai và nhà nước chưa có bộ máy thu thuế hoàn chỉnh
 Giai đoạn thứ hai - bắt đầu từ thế kỷ XVI đến đầu thế kỷ XIX, hình thành hệ
thống thuế và các tổ chức thu thuế tương đối hoàn chỉnh
 Giai đoạn thứ ba - bắt đầu từ thế kỷ XIX cho đến nay, đó là thời kỳ hình thành hệ
thống thuế và bộ máy thu thuế hoàn chỉnh


Tổng quan về thuế
Khái niệm
Các nhiều quan điểm khác nhau về thuế:
Adam Smith (1723 – 1970): “Các công dân của mỗi nước phải đóng góp cho Chính
phủ theo tỷ lệ khả năng của mỗi người, nghĩa là tỷ lệ với lợi tức mà họ được thụ
hưởng do sự bảo vệ của Nhà nước”.
David Ricardo (1772 – 1823) cho rằng: “Thuế được cấu thành từ sản phẩm của
Chính phủ trong sản phẩm đất đai và lao động trong nước và xét cho cùng thì thuế
được lấy từ tư bản hay thu nhập của người chịu thuế.



Bài giảng Kế toán thuế

Tổng quan về thuế
Khái niệm
 Karl Marx (1818 – 1883): thuế là cơ sở của bộ máy nhà nước, đó là “khoản đóng
góp nghĩa vụ cần thiết để nuôi dưỡng nhà nước pháp quyền. Thuế là nguồn sống…
đối với Nhà nước hành pháp. Chính phủ mạnh và thuế cao là hai khái niệm đồng
nhất”.

V.Lenin (1870 – 1924) cho rằng: “… thuế là cái Nhà nước thu của Nhân dân mà
khơng bù lại”.Khẳng định tính chất của thuế là khơng hồn lại trực tiếp cho người
nộp thuế dựa trên số tiền đã nộp cho Nhà nước.


Tổng quan về thuế
Khái niệm
 Theo Từ điển Luật học (NXB Bách khoa - 1999): Thuế là một khoản đóng góp
bằng tài sản cho Nhà nước do luật định thành nghĩa vụ đối với cá nhân hoặc tổ chức
nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Nhà nước sử dụng thuế làm công cụ
quan trọng để huy động nguồn thu cho ngân sách nhà nước, điều chỉnh kinh tế và
điều hòa thu nhập.


Bài giảng Kế toán thuế

Tổng quan về thuế
Đặc điểm
- Thuế là khoản đóng góp bằng tiền
- Thuế là khoản đóng góp bắt buộc được thực hiện thơng qua quyền lực chính trị
- Thuế là khoản thu khơng có đối khoản cụ thể (khơng ngang giá), khơng hồn trả
trực tiếp nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước trong việc thực hiện các chức
năng quản lý xã hội, chức năng kinh tế xã hội của Nhà nước
-

Sử dụng cho mục tiêu cơng cộng.

Thuế là khoản đóng góp bắt buộc được thực hiện thơng qua quyền lực
chính trị
Thuế thể hiện quan hệ chính trị giữa Nhà nước với các tổ chức cá

nhân. Nhà nước sử dụng quyền lực chính trị ban hành các luật thuế và bắt
buộc tổ chức cá nhân phải thực hiện nghĩa vụ của mình


Bài giảng Kế tốn thuế

Thuế là khoản thu khơng có đối khoản cụ thể (khơng ngang giá), khơng hồn trả
trực tiếp
Thông qua thuế, thu nhập từ các tổ chức và cá nhân được chuyển sang
Nhà nước. Nhà nước toàn quyền sử dụng thu nhập từ thuế vì lợi ích chung của
toàn xã hội. Số thu từ thuế được Nhà nước đưa vào cân đối chung cho các nhu cầu
chi tiêu của ngân sách Nhà nước. Số tiền nộp thuế sẽ không tương ứng với quyền
lợi mà người nộp thuế nhận được. Do sản phẩm trao đổi là các hàng hóa, dịch vụ
cơng chứ khơng phải là hàng hóa, dịch vụ thông thường mua bán trên thị trường
theo nguyên tắc trao đổi ngang giá.

Sử dụng cho mục tiêu công cộng
Tổng số thu về thuế được đưa vào ngân sách Nhà nước và cân đối
chung nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu trên nhiều lĩnh vực kinh tế xã hội. Chi
tiêu từ thuế của Nhà nước đều phục vụ cho lợi ích của cộng đồng xã hội.
Ngay cả chi tiêu cho bộ máy quản lý Nhà nước (chi tiêu quản lý hành chính)
khơng đơn thuần chỉ nhằm duy trì hoạt động của các cơ quan Nhà nước mà
các cơ quan Nhà nước cũng cung cấp nhiều lĩnh vực hành chính phục vụ
cho nhu cầu của người dân nói chung.


Bài giảng Kế tốn thuế

Câu hỏi
Tại sao thuế lại “khơng mang tính hồn trả trực tiếp hoặc khơng ngang

giá”





Thuế khơng mang tính hồn trả trực tiếp (tính khơng đối giá): tính chất

của hàng hố dịch vụ cơng cộng là việc tiêu dùng của người này không làm
ảnh hưởng đến việc tiêu dùng của người khác và không thể phân chia hàng
hố dịch vụ cơng cộng thành các phần cụ thể để định giá. Chính vì vậy lợi
ích mà các chủ thể trong xã hội nhận được từ việc tiêu dùng hàng hố dịch
vụ cơng cộng sẽ khơng hồn tồn tương xứng với các khoản thuế bắt buộc
phải nộp cho Nhà nước.


Bài giảng Kế toán thuế

Câu hỏi
Tại sao thuế là biện pháp tài chính mang tính bắt buộc và tính pháp lý
cao





Thuế là biện pháp tài chính mang tính bắt buộc: Tính bắt buộc xuất phát từ việc nhà

nước là người cung ứng phần lớn dịch vụ công cộng cho xã hội . Vì thuế là nguồn thu chính
của Nhà nước và Nhà nước dùng số tiền thuế để chi tiêu cơng, như các cơ sở vật chất,

quốc phịng, pháp luật, y tế, mơi trường,…Tính bắt buộc để đảm bảo rằng mọi cơng dân
phải đóng thuế. Để đảm bảo nhu cầu chi tiêu công, nhà nước phải sử dụng quyền lực của
mình để nhân dân phải nộp thuế. Đây là nghĩa vụ của mỗi công dân và đã được ghi nhận
trong hiến pháp của mỗi quốc gia.


Tính pháp lý cao:Được quyết định bởi quyền lực chính trị của nhà nước và quyền lực

ấy được thể hiện bằng pháp luật. Các luật thuế sẽ do các cơ quan quyền lực nhà nước ban
hành, chỉ có Quốc Hội mới có quyền quy định, sửa đổi, bãi bỏ các luật thuế.


Bài giảng Kế tốn thuế

Câu hỏi


Tại sao “Thuế có thể góp phần điều tiết vĩ mơ nền kinh tế”

Thuế khơng đơn thuần là cơng cụ tài chính huy động khoản thu chủ yếu cho Nhà nước, mà thơng qua
thuế Chính phủ bày tỏ quan điểm, chủ trương và hành động của mình đối với chương trình phát triển kinh
tế - xã hội:



- Chính sách thuế góp phần định hương cho đầu tư trong nước, thực hiện chính sách thu hút đầu tư từ
nước ngoài, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước như: thực hiện các ưu đãi
thuế, miễn giảm thuế,…từ đó góp phần vào việc tái cấu trúc nền kinh tế theo ngành và vùng lãnh thổ giúp
phân bổ hợp lý các nguồn lực kinh tế - xã hội nói chung. Thơng qua chính sách thuế ưu đãi cho khu vực
đầu tư nước ngồi giúp giữ chân và khuyến khích đầu tư mới hoặc tái đầu tư khoản lợi nhuận của bộ phận

đầu tư nước ngồi.
- Thơng qua thuế suất, miễn giảm hay quy định về các trường hợp chịu thuế, không chịu thuế… chính sách
thuế có thể khuyến khích hoặc hạn chế hoạt động kinh doanh, góp phần vào việc xác lập quan hệ cân đối
giữa cung – cầu hàng hóa, dịch vụ và tác động đến cân bằng thị trường.
- Thuế góp phần thực hiện chính sách kinh tế đối ngoại của Nhà nước trong từng thời kỳ, nhằm mục tiêu
phát triển nền kinh tế khi gia nhập nền kinh tế khu vực và toàn cầu. Những sửa đổi về thuế suất thuế xuất
khẩu – thuế nhập khẩu, đặc biệt là việc xây dựng lộ trình giảm thuế nhập khẩu, áp dụng thuế giá trị giá
tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng nhập khẩu.


Bài giảng Kế tốn thuế

Tổng quan về thuế

Ngồi thuế cịn có Phí và lệ phí
Phí là khoản thu nhằm thu hồi chi phí đầu tư cung cấp các dịch vụ cơng
cộng theo quy định của pháp luật.
Lệ phí là khoản thu gắn liền với việc cung cấp trực tiếp các dịch vụ
hành chính pháp lý của Nhà nước.

Tổng quan về thuế
Vai trò
- Thuế là nguồn thu cho ngân sách Nhà nước
- Thuế đảm bảo công bằng xã hội
- Thuế điều tiết vĩ mô nền kinh tế
- Thuế là công cụ thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh
Câu hỏi:
Vai trò nào của thuế là quan trọng nhất



Bài giảng Kế toán thuế

Thuế là nguồn thu cho ngân sách Nhà nước (Cơng cụ huy động nguồn tài
chính đáp ứng nhu cầu chi tiêu Nhà nước)
- Đây là vai trò quan trọng nhất, gắn với sự ra đời của thuế và ngày càng
được khẳng định. Bên cạnh khoản thu thuế, ngân sách Nhà nước cũng có
thể được tạo lập từ các khoản thu khác như: vay nợ trong và ngồi nước,
nhận viện trợ, cho th tài sản cơng, bán tài sản công,…nhưng trong cơ cấu
tổng thu ngân sách Nhà nước tại các quốc gia thì thuế ln là khoản thu
chủ yếu.

Công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội.
Thuế không đơn thuần là công cụ tài chính huy động khoản thu chủ yếu cho Nhà nước, mà thơng
qua thuế Chính phủ bày tỏ quan điểm, chủ trương và hành động của mình đối với chương trình phát
triển kinh tế - xã hội:
+ Chính sách thuế góp phần định hương cho đầu tư trong nước, thực hiện chính sách thu hút đầu tư
từ nước ngồi, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước như: thực hiện các ưu
đãi thuế, miễn giảm thuế,…từ đó góp phần vào việc tái cấu trúc nền kinh tế theo ngành và vùng lãnh
thổ giúp phân bổ hợp lý các nguồn lực kinh tế - xã hội nói chung. Thơng qua chính sách thuế ưu đãi
cho khu vực đầu tư nước ngoài giúp giữ chân và khuyến khích đầu tư mới hoặc tái đầu tư khoản lợi
nhuận của bộ phận đầu tư nước ngồi.
+ Thơng qua thuế suất, miễn giảm hay quy định về các trường hợp chịu thuế, khơng chịu thuế…
chính sách thuế có thể khuyến khích hoặc hạn chế hoạt động kinh doanh, góp phần vào việc xác lập
quan hệ cân đối giữa cung – cầu hàng hóa, dịch vụ và tác động đến cân bằng thị trường.
+ Thuế góp phần thực hiện chính sách kinh tế đối ngoại của Nhà nước trong từng thời kỳ, nhằm mục
tiêu phát triển nền kinh tế khi gia nhập nền kinh tế khu vực và toàn cầu. Những sửa đổi về thuế suất
thuế xuất khẩu – thuế nhập khẩu, đặc biệt là việc xây dựng lộ trình giảm thuế nhập khẩu, áp dụng
thuế giá trị giá tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng nhập khẩu.



Bài giảng Kế tốn thuế

Cơng cụ điều tiết thu nhập, thực hiện cơng bằng xã hội.
Chính sách thuế giữ vai trị trong việc điều tiết cơng bằng thu nhập giữa các
tầng lớp dân cư vốn bị phân hóa khi phát triển nền kinh tế thị trường. Chính
sách thuế xác lập sự công bằng về trách nhiệm, nghĩa vụ nộp thuế giữa các
tổ chức và cá nhân. Việc điều hòa thu nhập chủ yếu được thực hiện bởi hệ
thống chính sách thuế trực thu. Bên cạnh đó, thuế gián thu, đặc biệt là thuế
tiêu thụ đặc biệt đánh vào các hàng hóa dịch vụ xa xỉ cũng có tác động điều
tiết thu nhập của các cá nhân có thu nhập cao trong xã hội. Việc điều tiết
thu nhập nhằm thực hiện công bằng theo chiều dọc và công bằng theo
chiều ngang.
Công bằng trong hệ thống thuế phụ thuộc rất nhiều vào việc nhận định các
vấn đề kinh tế xã hội của Nhà nước, nền tảng đạo đức và truyền thống của
mỗi dân tộc. Cơng bằng chỉ mang tính chất tương đối.Có thể các hiện tượng
công bằng ngày hôm nay rồi cũng trở nên bất công trong tương lai và xã
hội sẽ thiết lập một trật tự công bằng mới.

Tổng quan về thuế
Phân loại
 Theo thẩm quyền đánh thuế
• Thuế trung ương: Do chính quyền trung ương ban hành và thu nộp vào ngân sách
trung ương
• Thuế địa phương: Do chính quyền địa phương ban hành và thu nộp vào ngân sách địa
phương
 Theo cơ sở tính thuế
• Thuế thu nhập: Cơ sở tính thuế là phần thu nhập của người nộp thuế (thuế TNCN,
TNDN)
• Thuế tài sản: Cơ sở tính thuế là giá trị tài sản mà người nộp thuế có quyền sở hữu hay
quyền sử dụng (thuế trước bạ, thuế nhà đất...)

• Thuế tiêu dùng: Cơ sở tính thuế là phần thu nhập có được của người nộp thuế đem
tiêu dùng ở hiện tại (thuế GTGT, TTĐB, XK)


Bài giảng Kế toán thuế

Tổng quan về thuế
Phân loại
 Theo phương thức đánh thuế
• Thuế trực thu: người nộp thuế chính là người chịu thuế (thuế TNCN, thuế
TNDN)
• Thuế gián thu: người nộp thuế khác người chịu thuế (GTGT, TTĐB…)


Theo mối quan hệ giữa thuế với thu nhập
• Thuế luỹ tiến
• Thuế luỹ thối
• Thuế tỷ lệ

Câu hỏi


Thuế lũy tiến là gì? Ở Việt Nam có loại thuế nào là thuế lũy tiến?


Bài giảng Kế toán thuế



Thuế lũy tiến là loại thuế áp dụng mức thuế suất thấp hơn đối với người


có thu nhập thấp và thuế suất cao hơn đối với những người có thu nhập
cao, dựa trên khả năng chi trả của người nộp thuế.


Ở Việt Nam thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công là thuế lũy

tiến.

Câu hỏi
Thuế gián thu là gì? Thuế trực thu là gì? Kể tên một số loại thuế gián thu
và thuế trực thu?




Bài giảng Kế toán thuế

Thuế gián thu là loại thuế đánh vào hàng hóa, dịch vụ. Thuế gián thu
xem như một khoản giá trị cộng thêm vào giá bán của hàng hóa, dịch vụ
mà người tiêu dùng phải chi trả. Người tiêu dùng chính là người chịu thuế
nhưng người có trách nhiệm nộp thuế là người bán, xuất nhập khẩu. Một số
loại thế gián thu: Thuế xuất nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ
đặc biệt.
 Thuế trực thu là loại thuế thu trực tiếp tính trên lợi ích, khoản thu nhập
có được của cá nhân hoặc các tổ chức kinh tế. Đối với thuế trực thu thì
người nộp thuế chính là người chịu thuế.
 Một số loại thuế trực thu: Thuế TNDN, thuế môn bài. Thuế TNCN



Tổng quan về thuế
Các yếu tố cơ bản của một sắc thuế
1. Tên gọi
2. Đối tượng nộp thuế
3. Đối tượng tính thuế
4. Mức thuế
5. Miễn giảm thuế
6. Quy trình khai báo và thủ tục nộp thuế


Bài giảng Kế toán thuế

Tổng quan về thuế
Tên gọi
 Tên gọi của một sắc thuế thường phản ánh nội dung chính của nó và để
phân biệt với những loại th́ khác.
 Đặt tên theo đối tượng đánh thuế: thuế TNDN, thuế GTGT, thuế TNCN…
 Đặt tên theo nội dung: thuế XNK, thuế TTĐB…

Tổng quan về thuế
Đối tượng nộp thuế


Là những pháp nhân và cá nhân có đối tượng tính thuế, cần phân biệt

người nộp thuế và người chịu thuế.


Người nộp thuế là người đem tiền thuế nộp cho Nhà nước.




Người chịu thuế là người có thu nhập bị thuế điều tiết…



Phân biệt thuế trực thu và thuế gián thu.


Bài giảng Kế tốn thuế

Tổng quan về thuế
Đối tượng tính thuế
Đối tượng tính thuế là căn cứ để xác định số tiền thuế phải nộp, là cơ sở tính thuế
được thể hiện dưới dạng tiền tệ, đó là:


Giá trị hàng hóa và dịch.



Giá trị tài sản



Thu nhập

Thuế suất



Thuế suất tuyệt đối: 1.000.000 đồng; 3.000.000 đồng…



Thuế suất tỷ lệ (tương đối): 5%; 10%; 25%...

Tổng quan về thuế
Quy trình cơ bản về khai báo và thủ tục thu nộp thuế
Kê khai: Theo mẫu quy định, theo định kỳ quy định; thời hạn phải nộp tờ
kê khai.




Nộp thuế: Nộp ở đâu, nộp bằng gì, thời gian nộp thuế, xử lý vi phạm.

Chế độ miễn giảm thuế: Có thể miễn giảm thuế trong thời gian đầu mới
thành lập, theo vùng, miền khó khăn, theo ngành nghề ưu đãi…



Bài giảng Kế toán thuế

Tổng quan về thuế
Quản lý thuế tại Việt Nam
Quản lý thuế được thực hiện theo quy định của Luật quản lý thuế gồm các nội
dung:
1. Đăng ký thuế, kê khai thuế, tính thuế
2. Ấn định thuế
3. Nộp thuế

4. Uỷ nhiệm thu thuế
5. Trách nhiệm hòan thành nghĩa vụ nộp thuế
6. Thủ tục miễn, giảm thuế, xoá nợ thuế
7. Hoàn thuế, bù trừ thuế
8. Kiểm tra, thanh tra thuế, quản lý rủi ro về thuế
9. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về thuế

Tổng quan về thuế
Các tiêu thức xây dựng hệ thống thuế, chính sách thuế
1. Tiêu thức pháp lý: xuất phát từ nguyên tắc bắt buộc
Tiêu thức hiệu quả

2.


Hiệu quả đối với nền kinh tế: điều chỉnh tốc độ tăng trưởng cao, bền

vững và thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội.


Hiệu quả với số thu NSNN: bao quát hết các nguồn thu, trang trải hợp

lý trên mọi đối tượng chịu thuế, vừa công bằng hơn vừa tăng thu NSNN.
3.

Tiêu thức công bằng: Công bằng theo chiều ngang và công bằng theo
chiều dọc.


Bài giảng Kế toán thuế


Tổng quan về thuế
Các tiêu thức xây dựng hệ thống thuế, chính sách thuế
4. Tiêu thức ổn định: Ổn định trong một khoảng thời gian thích hợp.
5. Tiêu thức thuận lợi: dễ hiểu, dễ thực hiện, dễ quản lý và tăng khả năng
thu nộp thuế vào NSNN.


Thuận tiện về nhận thức nội dung chính sách thuế: mạch lạc, rõ ràng
từng nội dung và bảo đảm tính hệ thống chặt chẽ, các từ dùng trong
văn bản phải phổ thơng



Thuận tiện trong việc thực hiện thu – nộp thuế: mang tính chất hành
chính thuế

Tổng quan về thuế
Hệ Thống Thuế Việt Nam


Thời phong kiến: - Vào thời nhà Trần có 2 loại thuế chính: Thuế thân

(thuế đinh) và thuế điền (thuế ruộng).


Thời nhà Hồ có thêm thuế đất bãi trồng dâu nuôi tằm.




Thời Trịnh – Nguyễn phân tranh, miền Bắc ra thêm thuế tuần ty (đánh

vào thuyền buôn), thuế muối, thuế thổ sản. Cịn ở miền Nam, ngồi thuế
điền, thuế mỏ, chúa Nguyễn đặt ra thêm thuế xuất cảng, nhập cảng.


Thời nhà Nguyễn có thêm thuế yến, thuế sản vật.


Bài giảng Kế toán thuế

Tổng quan về thuế
Hệ Thống Thuế Việt Nam
Thời Pháp thuộc: Thuế được huy động vào hệ thống ngân sách thuộc địa gồm
nhiều tầng nấc và chuyển về chính quốc.





Sau cách mạng tháng 8/1945 - 1975 (ở miền Bắc)


Từ 8/945 – 1954: gồm 7 thứ thuế là thuế nơng nghiệp, thuế cơng thương
nghiệp, thuế hàng hóa, thuế xuất nhập khẩu, thuế sát sinh, thuế trước bạ,
thuế tem.



Từ 1954 - 1975: Chính phủ chỉ lần lượt ban hành các loại thuế mới trên cơ sở

sửa đổi, bổ sung. Thuế công thương nghiệp được sửa đổi đáng kể.

Tổng quan về thuế


Hệ Thống Thuế Việt Nam



Thời kỳ 1975 – 1980: tiếp tục thực hiện hệ thống thu quốc doanh và thuế

như trước năm 1975. Miền Nam thì có áp dụng một số các thuế cũ của
chính quyền Sài Gịn


Thời kỳ 1980 – 1990 cả nước áp dụng hệ thống thu và thuế thống nhất

Giai đoạn từ năm 1990: Bao gồm 9 sắc thuế: Thuế nông nghiệp; Thuế
doanh thu; Thuế tiêu thụ đặc biệt; Thuế lợi tức; Thuế xuất, nhập khẩu
(mậu dịch và phi mậu dịch); Thuế tài nguyên; Thuế thu nhập; Thuế nhà
đất; Thuế vốn. Ngồi ra cịn một số phí và lệ phí.



Bài giảng Kế toán thuế

Tổng quan về thuế
Hệ Thống Thuế Việt Nam
Hiện nay, sau hơn 25 năm đổi mới (1990-2019), hệ thống thuế VN gồm các
loại thuế sau:

1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.

Thuế GTGT
Thuế TTĐB
Thuế XNK
Thuế TNDN
Thuế TNCN
Thuế môn bài
Thuế trước bạ
Thuế sử dụng đất nông nghiệp

9. Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
10. Thuế tài nguyên
11. Thuế bảo vệ môi trường
12. Các khoản thu liên quan đến đất
đai
13. Các loại phí và lệ phí

Thảo luận


Phân biệt thuế, phí và lệ phí



Bài giảng Kế toán thuế

Tổng quan về kế toán thuế
Bản chất của kế toán thuế
Kế toán thuế là một phận của hệ thống thông tin, thu thập, xử lý và cung
cấp các thơng tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp để lập các báo cáo thuế theo đúng quy định của pháp luật.


Thảo luận


Phân biệt kế toán thuế với kế toán quản trị và kế tốn tài chính


Bài giảng Kế toán thuế

Tổng quan về kế toán thuế
Phân biệt
Các loại kế tốn
Tiêu thức

Kế tốn tài chính

Kế tốn quản trị

Kế tốn thuế

Đối tượng cung

cấp thơng tin

Bên ngồi DN

Nội bộ DN

Nội dung thơng
tin

Tình hình tài chính và
kết quả kinh doanh

Mọi vấn đề của SXKD Số thuế phải nộp

Yêu cầu báo cáo

Có tính bắt buộc. Tn Linh hoạt phù hợp
thủ chuẩn mực , chế độ với yêu cầu của nhà
kế toán
quản lý

Có tính bắt buộc.
Tn thủ các quy
định của luật thuế

Thời điểm lập

Theo kỳ kế toán

Quy định của luật

thuế

Linh hoạt

Tổng quan về kế toán thuế
Nhiệm vụ
1. Lập hồ sơ đăng ký thuế
2. Hạch tốn các loại doanh thu, chi phí theo luật thuế
3. Lập tờ khai các loại thuế
4. Lập dự tốn thuế TNDN tạm tính theo q
5. Lập báo cáo quyết toán thuế theo năm
6. Lập chứng từ nộp thuế
7. Giải trình các vấn đề khi có u cầu của cơ quan thuế

Nội bộ và bên ngoài
DN


Bài giảng Kế toán thuế

Tổng quan về kế toán thuế
Tổ chức
 Từ các thông tin được cung cấp từ kế tốn tài chính, kế tốn thuế điều
chỉnh các khoản doanh thu, chi phí theo luật thuế
Hoặc
 Tổ chức riêng phân hệ kế toán thuế để hạch toán kết quả SXKD theo luật
thuế

Tổng quan về kế toán thuế









Tổ
Tổ
Tổ
Tổ
Tổ
Tổ
Tổ

chức
chức
chức
chức
chức
chức
chức

kế toán thuế
bộ máy kế toán thuế
vận dụng chứng từ kế toán thuế
hệ thống tài khoản kế toán thuế
hệ thống sổ kế toán thuế
lập và phân tích báo cáo kế tốn thuế
cơng tác kiểm tra kế toán thuế



×