Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Phương pháp phòng trừ sâu, bệnh hại cây trồng.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 26 trang )

Phương pháp phòng trừ sâu, bệnh hại cây trồng.
--------------------------Châu Văn Hải
Phòng Trồng Trọt - KDTV, CC BVTV. AG
I/ Giới thiệu:
Theo xu thế hiện nay tốc độ đơ thị hóa ngày một gia tăng, diện tích đất nơng
nghiệp bị thu hẹp, dân số thế giới nói chung, ở nước ta nói riêng ngày một đơng
thêm. Do đó vấn đề lương thực được đặt lên hàng đầu, để đáp ứng nhu cầu này thì
vấn đề tăng năng suất cây trồng rất cần thiết và được các nhà khoa học thực hiện
bằng nhiều biện pháp như lai tạo giống, gây đột biến gen, … . Trong sản xuất người
ta phải thâm canh, tăng vụ, tăng năng suất để đáp ứng nhu cầu về lương thực cho xã
hội, … .
Những năm gần đây các giống cây trồng ngắn ngày, chịu phân, cho năng suất
cao được chú trọng, được nhập vào để thay thế các giống địa phương cho năng suất
thấp. Trong canh tác người ta dùng nhiều phân hóa học dẩn đến cây tích lũy nhiều
nước nên dễ mẩn cảm với sâu, bệnh hại, Phẩm chất sản phẩm nông nghiệp bị giảm
súc. Mặt khác việc lạm dụng phân hóa học đưa đến sự tồn dư lượng Nitrat trong
nông sản, gây độc hại cho người tiêu dùng. Bên cạnh việc sử dụng nhiều phân dẩn
đến việc sử dụng thuốc BVTV gia tăng. Các hóa chất bảo vệ thực vật được sử dụng
nhiều làm các tập đồn vi sinh vật có ích trong đất bị tiêu diệt, cấu trúc đất bị phá vở,
đất bị xói mịn, thối hóa và suy kiệt, mơi trường sống bị ơ nhiễm, sức khỏe con
người bị tác động bởi các hóa chất độc hại, ngày càng nhiều bởi dư lượng thuốc
BVTV cịn tồn dư trong nơng sản. Nhất là các chất phân giải, độc hơn hoạt chất ban
đầu rất nhiều lần do nông dân không giữ đúng thời gian cách ly trước khi thu hoạch.
Nguồn nước sử dụng hàng ngày bị ô nhiểm các hóa chất BVTV , là mối nguy hại đến
sức khỏe con người. Các loại bệnh nguy hiểm như ung thư, xảy thai và các bệnh
khác ngày một gia tăng.
Hệ sinh thái nông nghiệp truyền thống đa dạng và bền vững (được tự nhiên
chọn lọc qua nhiều năm mang những đặc tính di truyền quí hiếm như chịu được điều
kiện bất lợi của ngoại cảnh, chống chịu tốt với sâu bệnh, … ) được thay thế dần
thành hệ sinh thái mới khiếm khuyết, không bền vững, dễ phát sinh sâu bệnh . Do đó
việc nắm vững biện pháp phòng trừ sâu bệnh làm giảm nhẹ thiệt hại do sâu bệnh gây


ra, an toàn cho người sử dụng sản phẩm nơng nghiệp góp phần vào việc đảm bảo an
ninh lương thực cho xã hội là điều cần thiết.
II/ Phương hướng phòng trừ sâu hại:
Dựa vào mối quan hệ tương quan giũa cây trồng, sâu hại, thiên địch và điều
kiện ngoại cảnh. Việc phòng trừ sâu hại theo các phương hướng sau:
1/ Không phá vở cân bằng tự nhiên.
2/ Nắm rõ điều kiện ngoại cảnh dẩn đến sự phát sinh và phát triển của sâu hại,
làm thay đổi môi trường sống của chúng nhằm tạo điều kiện bất lợi làm cho chúng
không thể phát triển được (mỗi loại sâu hại phát sinh và phát triển trong một số điều
kiện ngoại cảnh nhất định).
3/ Phòng ngừa sự phát sinh và phát triển của sâu hại làm giảm nhẹ khả năng
phá hại của sâu.
1


4/ Tiêu diệt sâu hại bằng nhiều biện pháp nhằm hạn chế tối đa việc sử
dụng thuốc hóa học vì việc sử dụng thuốc hóa học khơng đúng sẽ phá vở thế cân
bằng tự nhiên dễ đưa đến phát sinh thành dịch, côn trùng kháng thuốc, ảnh hưởng
đến sinh trưởng cây trồng, làm giảm phẩm chất và giá trị nông sản, gây ơ nhiễm mơi
trường (dùng thuốc hóa học là phương hướng hàng đầu ở những nước có nền nơng
nghiệp còn lạc hậu, kém phát triển).
III/ Nguyên tắc phòng trừ sâu hại:
Mục tiêu của công tác Bảo Vệ Thực Vật được xem là một trong những khâu
kỹ thuật làm tăng năng suất, phẩm chất của sản phẩm cây trồng và đảm bảo an tồn
cho người sử dụng sản phẩm nơng nghiệp. Dựa vào các mục tiêu trên nguyên tắc
phòng trừ sâu hại phải đạt các yêu cầu sau:
1/ Phòng trừ sâu hại phải đạt hiệu quả kinh tế rõ rệt.
2/ Việc phịng trừ sâu hại lấy phịng ngừa là chính. Trong thực tế sản xuất,
triệu chứng sâu gây hại rất dễ phát hiện. Tuy nhiên cũng có một số loại dịch hại rất
khó phát hiện sớm, khi thấy được triệu chứng thì cây trồng đã bị thiệt hại tương đối

nhiều như nhện đỏ, aphid, rệp sáp hại rễ cây hoa huệ, khóm, nhện gié, rầy cánh trắng
hại lúa, … . Những loại dịch hại càng nhỏ thì càng khó phát hiện khi chúng vừa mới
xuất hiện gây hại trên ruộng. Ngồi ra cịn một số cơn trùng hại rễ cây người ta dễ
lầm lẩn với những triệu chứng do phi sinh vật gây ra như do khô hạn, nhiệt độ cao
hơn hoặc nhiệt độ thấp hơn ngưỡng nhiệt độ sinh trưởng của cây, đất phèn, mặn, do
thiếu phân, … . Do đó cần nắm rõ triệu chứng để có giải pháp kịp thời làm giảm nhẹ
thiệt hại. Nếu để sâu hại có thời gian sinh sơi và phát triển rồi mới trừ thì năng suất
cây trồng bị ảnh hưởng, chi phí trừ sâu hại rất lớn, ít đem lại hiệu quả kinh tế.
Nhện đỏ (Tetranychus sp.): thành trùng, ấu trùng, trứng và triệu chứng gây hại trên
cây đậu.

Nhện gié (Steneotarsonemus spinki): thành trùng, trứng và triệu chứng gây hại trên
lúa.

2


Rầy cánh trắng (Bemisin tabaci): thành trùng, ấu trùng và triệu chứng gây hại.

Rệp Aphid: thành trùng, ấu trùng và triệu chứng gây hại trên rau.

Việc trừ nhóm sâu đục thân ít đem lại hiệu quả kinh tê, nhất là sâu ăn lá trên
rau, sâu đục trái, đục hoa trên cây đậu, cây rau ăn quả nếu khơng có biện pháp kịp
thời sâu sẽ làm giảm năng suất, phẩm chất và gíá trị thương phẩm trầm trọng.
Sâu tơ (Plutella xylostella): thành trùng, ấu trùng và triệu chứng gây hại trên bắp cải.

Sâu đục trái cà Heliothis armigera

Sâu đục bông, trái trên đậu xanh Maruca testulalis.


3


Sâu đục trái đậu Etiella zinckenella Thành trùng, ấu trùng, nhộng và gây hại.

3/ Phòng trừ sâu theo hướng phòng trừ tổng hợp để vừa bảo vệ được cây trồng
vừa giữ được sự cân bằng sinh học trong tự nhiên, hạn chế tối đa sự nhiễm bẩn môi
trường sống, an toàn cho người sử dụng.
4/ Quảng bá và phổ biến về kiến thức bảo vệ thực vật đến quần chúng để nông
dân thực hiện công tác này được tốt hơn.
IV/ Các phương pháp phòng trừ sâu hại:
Việc bảo vệ cây trồng phải áp dụng tổng hợp nhiều biện pháp mới đạt hiệu quả
cao. Nhìn chung qua nhiều năm nghiên cứu người ta đã coi phương pháp phòng trừ
tổng hợp là giải pháp sinh học phù hợp để quản lý dịch hại trong sản xuất nông
nghiệp. Hội nghị Quốc Tế về môi trường và phát triển của Liên Hiệp Quốc
(UNCED) họp tại Rio-de-janeiro (Brazil) năm 1992 đã chú ý đến phòng trừ tổng
hợp, coi đó như là nội dung cơ bản của nông nghiệp bền vững. Tùy theo đối tượng
sâu hại quan trọng ở từng địa phương mà phương pháp nào đó sẽ trở thành chủ ýêu.
Việc áp dụng một vài biện pháp đơn lẻ sẽ không đạt kết quả như mong muốn.
Phương pháp phòng trừ tổng hợp sâu hại như sau:
1/ Phương pháp phòng trừ sâu hại bằng kỹ thuật canh tác:
Đây là phương pháp cơ bản, rất quan trọng, mang ý nghĩa tích cực, đơn giãn,
dễ làm, ít tốn kém nhưng mang lại hiệu quả rõ rệt.
Phương pháp phòng trừ sâu hại bằng kỹ thuật canh tác nhằm tạo ra môi trường
sinh thái mới không phù hợp với yêu cầu sinh sống của đối tượng dịch hại cần phòng
trừ nhưng không làm ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây trồng, làm cho đối tượng
dịch hại không phát triển được, hoặc di chuyển đi nơi khác hoặc bị tiêu diệt. Phương
pháp phòng trừ sâu hại bằng kỹ thuật canh tác gồm các biện pháp sau:
1.1/ Dùng giống kháng: đây là biện pháp quan trọng có ý nghĩa tích cực, mang
lại hiệu quả kinh tế cao trong việc phòng trừ sâu hại.

Dùng giống ngắn ngày để dịch hại khơng hồn thành chu kỳ (vòng đời) nhằm
làm giảm mật số sâu và giảm nhẹ thiệt hại do sâu gây ra.
Chọn giống bông vải có lá xẻ thùy sâu thường ít bị sâu cuốn lá Sylepta
derogata gây hại.

4


Trồng giống bắp lai có lá ngắn, cứng xếp thẳng đứng ít bị sâu đục thân
Ostrinia nubilalis gây hại vì bướm sâu đục thân thường đẻ trứng ở mặt dưới lá bắp
cong rũ xuống.
1.2/ Vệ sinh đồng ruộng: dọn sạch cỏ dại, tiêu hủy tàn dư thực vật mang mầm
móng sâu bệnh nhằm làm giảm nhẹ sự gây hại của sâu lên cây trồng vụ sau.
1.3/ Biện pháp làm đất: trong tự nhiên có trên 85% cơn trùng có đời sống gắng
liền với đất suốt chu kỳ sinh sống hoặc một vài giai đoạn của chu kỳ sống của côn
trùng ở trong đất. Do đó việc cày bừa phơi đất làm xáo trộn nơi cư trú của côn trùng,
làm thay đổi môi trường sống, những con côn trùng sống trên mặt đất bị đưa xuống
dưới, những con sống bên dưới mặt đất bị đưa lên trên. Buộc chúng phải di chuyển
sang nơi khác hoặc bị thiên địch săn bắt hoặc bị tiêu diệt trong quá trình làm đất do
cơ giới. Do đó mật số cơn trùng trong đất giảm đi rất nhiều và làm giảm nhẹ thiệt hại
cho cây trồng.
Theo đánh giá của các chuyên gia Viện nghiên cứu lúa gạo quốc tế, việc cày
lật gốc rạ ngay sau khi thu hoạch lúa và vệ sinh đồng ruộng có tác dụng hạn chế sâu
hại và các bệnh do virus gây ra trên lúa.
1.4/ Thời vụ gieo trồng: xuống giống đúng thời vụ tạo lợi thế cho cây trồng
phát triển tốt vì thời tiết trong vụ mùa thích hợp cho cây trồng sinh trưởng tốt do đó
cây trồng sung mản, chống chịu tốt với sâu hại và cho năng suất cao. Mặt khác việc
xuống giống đúng thời vụ giúp cây trồng tránh được những rủi ro do thời tiết gây ra
như hạn hán, nhiệt độ nóng, lạnh, sương muối, lũ lụt, …, làm mất mùa.
Thiệt hại do bị ngập úng gây ra.


Để tránh những đối tượng dịch hại nguy hiểm có khả năng làm ảnh hưởng lớn
đến năng suất cây trồng, người ta bố trí lịch thời vụ tránh những tháng đối tượng này
có khả năng phát triển mạnh Ví vụ: một số đối tượng dịch hại có khả năng làm giảm
năng suất lúa như nhện gié, rầy cánh trắng, bù lạch thường xuất hiện gây hại trong
điều kiện khô hạn người ta bố trí lịch thời vụ tránh khơ hạn ở giai quan trọng của cây
lúa mà những loại dịch hại này có khả năng làm ảnh hưởng đến năng suất lúa.
Xuống giống đồng loạt, thu hoạch nhanh nhằm cắt dứt nguồn thức ăn của sâu
hại trên đồng làm giảm mật số sâu hại và giảm nhẹ thiệt hại do chúng gây ra.
Đối với cây rau để tránh nhiệt độ cao hoặc trồng trong mùa mưa người ta dùng
vật liệu để che mát và che mưa để làm giảm thiệt hại do thời tiết gây ra.

5


Trồng rau trong nhà lưới.

Thu hoạch đúng lúc có tác dụng tốt trong công tác bảo bệ thực vật, tránh bị
thiệt hại do sâu bệnh gây ra, đồng thời tránh hao hụt do thu hoạch muộn và thu hoạch
muộn cũng làm giảm gía trị thương phẩm. Như ruộng khoai lang thu hoạch muộn dễ
bị hà gây hại, đối với cây rau củ quả thu hoạch muộn dễ bị sâu bệnh hại thời kỳ cuối
làm giảm phẩm chất thương phẩm, đối với loại cây thu hoạch quả, hạt thu hoạch
muộn dễ bị rụng trên ruộng gây thất thoát và những cây con mọc lại từ những hạt rơi
rụng sẽ là cầu nối sâu bệnh gây hại cho vụ sau.
1.5/ Mật độ gieo trồng thích hợp: mật độ gieo trồng rất quan trọng, mỗi loại
cây trồng khác nhau có mật độ gieo trồng thích hợp khác nhau. Mật độ gieo trồng
ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển của cây trồng mà còn ảnh hưởng đến sự phát
sinh phát triển của sâu bệnh và cỏ dại. Gieo trồng đúng mật độ thích hợp giúp cây
trồng phát triển tốt, cho năng suất cao đồng thời hạn chế sâu bệnh phát triển, giúp
cây trồng chống chịu tốt với sâu bệnh, tạo điều kiện thuận lợi cho thiên địch hoạt

động làm giảm nhẹ thiệt hại do sâu bệnh gây ra. Do đó gieo trồng với mật dộ thích
hợp cũng là biện pháp phịng ngừa sâu bệnh.

Như trên lúa gieo quá dầy tạo điều kiện cho bệnh đạo ơn, bệnh cháy bìa lá,
bệnh đốm vằn, rầy nâu, sâu cuốn lá, phát triển. Mặt khác việc gieo sạ dầy còn cản trỡ
hoạt động của thiên địch nhất là lồi ký sinh trứng sâu và trứng rầy chính vì lẻ đó mà
sâu hại phát triển mạnh trên ruộng sạ dầy. Còn ruộng gieo sạ quá thưa hấp dẩn sâu
6


đục thân đến đẻ trứng và dễ bị ruồi đục lá gây hại, mặt khác việc sạ thưa còn tạo điều
kiện cho cỏ dại mọc, cạnh tranh dinh dưỡng với cây lúa.
Gieo lúa với mật độ thích hợp, gieo theo hàng.

Sâu đục thân lúa 2 chấm Scirpopnaga incertulas.

Ruồi đục ngọn (Hydrelia philippina): thành trùng, ấu trùng và triệu chứng gây hại
(nguồn IRRI).

Trên cây bắp nếu gieo dầy cây dễ bị bệnh đốm lá, bệnh đốm vằn gây hại.
1.6/ Sử dụng màng phủ nông nghiệp: tác dụng của màng phủ nông nghiệp
trong sản xuất quá rõ ràng ngoài việc hạn chế sự phát sinh và phát triển của sâu bệnh,
việc sử dụng màng phủ nơng nghiệp cịn mang lại nhiều lợi ích khác như hạn chế cỏ
dại mọc, chống bị rữa trơi dinh dưỡng, đất khơng bị đóng ván trong mùa mưa, giữ
ấm cho cây trồng trong mùa lạnh, chống bốc thốt nước trong mùa khơ, giúp cây
trồng phát triển tốt, sung mản đồng thời chống chịu tốt với sâu bệnh và cho năng suất
cao.

7



1.7/ Bón phân: là một trong những yếu tố cần thiết trong sản xuất nơng nghiệp,
vì phân bón ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng, thơng qua đó
ảnh hưởng đến sự phát sinh, phát triển của sâu bệnh. Sử dụng phân bón hợp lý vừa
làm tăng năng suất, đạt hiệu quả kinh tế cao, vừa hạn chế sâu bệnh hại, giảm bớt việc
dùng thuốc BVTV. Lợi dụng yếu tố này phân bón được sử dụng theo u cầu cơng
tác bảo vệ thực vật.
Bón phân cân đối giúp cây trồng phát triển tốt, có sức chống chịu cao với sâu
bệnh. Một số loại phân cịn có tác dụng hạn chế dịch hại phát triển và tiêu diệt một
số dịch hại như:
+ Rải phân kali có tác dụng hạn chế sâu đục thân mía phát triển.
+ Rải phân super lân trên đất diệt được ốc sên loại trần và loại có vỏ.
+ Bón lót vơi diệt được sâu non của bọ hung hại rễ cây.
Bọ hung hại rễ cây.

+ Bón lót phân Nitrat amon diệt được loại bổ củi hại hạt giống mới gieo.
+ Bón phân silic giúp cây lúa chống bệnh đạo ôn, đốm lá, sâu đục thân, sâu
cuốn lá.
+ Bón phân vi lượng có chứa đồng giúp cây lúa chống bệnh cháy bìa lá do vi
khuẩn gây ra.
+ Bón phân vi lượng có chứa kẽm giúp cây lúa chống bệnh thúi bẹ lá lúa.
+ Bón phân vi lượng có chứa Bo hạn chế bệnh sưng rễ và ruồi hại bắp cải.
+ Bón phân vi lượng có chứa Cu, Mo, B, Mn cho cà chua sẽ hạn chế được
bệnh mốc sương và các bệnh siêu vi trùng.
+ Bón thiếu phân trên cây họ thập tự dễ bị bọ nhảy gây hại, biện pháp khắc
phục bón đủ phân để cây phát triển vượt qua được.
Bọ nhảy (bù lạch) Phyllostreta striolata gây hại trên cây họ thập tự.

8



1.7.1/ Cung cấp phân hữu cơ cho cây trồng nhằm thúc đẩy các vi sinh vật
trong đất hoạt động, chất hữu cơ trong q trình phân hủy giải phóng ra một số chất
có tác dụng kiềm hãm một số vi sinh vật gây bệnh cho cây. Chất hữu cơ còn làm thay
đổi lý hóa tính của đất trồng, làm tăng sự hấp thụ của đất. Lưu ý đối với cây rau
khơng nên tưới hoặc bón phân tươi vì loại phân này dễ bị nhiễm Ecoli, Salmonella
và cả trứng giun sán.
1.7.2/ Sử dụng phân vi sinh chức năng; là sản phẩm khơng chỉ có chứa các vi
sinh vật làm phân bón như vi khuẩn cố định nitơ, vi khuẩn phân giải lân, vi khuẩn
kích thích sinh trưởng thực vật mà cịn có các vi sinh vật có khả năng ức chế, tiêu
diệt vi sinh vật gây bệnh cây trồng.
1.7.3/ Thời gian cách ly phân bón: Đối với cây rau cần lưu ý thời gian cách ly
phân bón nhất là phân đạm, vì bón tăng lượng đạm sẽ làm tăng sự tích lũy nitrat
trong cây rau. Dư lượng nitrat tồn dư quá cao trong rau làm ãnh hưởng đến sức khỏe
người tiêu dùng. Do trong hệ thống tiêu hóa của con người Nitrat (NO 3) bị khử thành
Nitrit (NO2) đây là một trong những chất biến Oxyhemoglobin (chất vận chuyển oxy
trong máu) thành chất không hoạt động gọi là Methaemoglobin sẽ làm giảm hô hấp
tế bào tuyến giáp gây đột biến và phát triển khối u. Ngoài ra trong cơ thể người
lượng Nitrat quá cao gây phản ứng với các amin thành chất gây ung thư gọi là
Nitrosamin do đó hàm lượng Nitrat trong rau vượt ngưỡng thì rất nguy hiểm với
người tiêu dùng.
Thời gian cách ly an toàn trên cây rau với người tiêu dùng đối với phân đạm,
bón lần cuối đến khi thu hoạch đối với:
+ Rau ăn lá và ăn quả là 10 – 15 ngày.
+ Rau ăn củ là 20 ngày.
Phân lân cũng ảnh hưởng đến sự tích lũy Nitrat trong cây (Baker và Turker
1971): cho thấy bón đạm mà khơng bón lân sẽ gây tích lũy nitrat cao hơn 2 – 6 lân so
với trường hợp vừa bón đạm mà có bón thêm lân.
Phân kali (theo Bardy 1985): kali làm tăng quá trình khử nitrat trong cây do đó
bón thêm kali sẽ làm giảm lượng nitrat trong rau đáng kể.

1.8/ tưới nước: biện pháp tưới tiêu kết hợp với bón phân làm tăng tính chống
chịu sâu hại của cây trồng và làm phục hồi nhanh những cây bị sâu hại. Phương pháp
tưới tiêu còn là kỹ thuật hàng đầu trong nơng nghiệp, chính vì vậy phương pháp này
được lợi dụng trong công tác BVTV làm thay đổi tiểu khí hậu đồng ruộng nhằm gây
điều kiện sống bất lợi đối với sâu hại làm chúng không phát triển được hoặc bị tiêu
diệt.
Ví dụ:
9


- Aphid thường gây hại trên ruộng mạ, ruộng bị khô hạn, việc đưa nước vào
ruộng giữ ẩm sẽ diệt được loại này.
Rệp Aphid hại lúa ở chân ruộng bị khơ hạn (Nguồn IRRI).

- Rầy nâu, bọ xít đen hại lúa thường đẻ trứng ở gốc lúa, việc cho nước vào
ruộng ngập sâu sẽ làm thúi trứng.
Bọ xít đen, rầy nâu đẻ trứng ở gốc lúa.

- Cày lật gốc rạ cho nước vào ngâm sẽ diệt toàn bộ sâu non, nhộng của sâu đục
thân lúa.
- Dùng nước tưới phun lên cây đậu sẽ hạn chế được nhện đỏ và bọ phấn phát
triển.
Tưới phun làm giảm mật số bọ phấn trắng (Bemisia tabaci).

Tưới phun làm giảm mật số nhện đỏ.

Tùy theo loại cây trồng mà chúng ta nên cung cấp nước đầy đủ sẽ hạn chế
được một số sâu bệnh phát triển như:
- Trên cà chua nếu thiếu nước sẽ dễ bị bệnh thúi đỉnh trái do vi khuẩn gây ra
trong điều kiện ẩm độ thấp.

10


- Khoai lang bị thiếu nước dễ bị hà (Xylas formicarius) gây hại.
Khoai lang bị hà Cylas formicarius. (thành trùng và triệu chứng gây hại)

- Cây rau cải, bắp cải thiếu nước thường bị rệp muội (Toxoptera aurantii) gây
hại nặng.
Rệp muội (Toxoptera aurantii)

Tưới nước q nhiều cũng khơng có lợi cho cây trồng nhất là trên cây trồng
cạn vì gây nên tình trạng yếm khí làm cây trồng sinh trưởng kém và giảm khả năng
chống chịu sâu bệnh của cây:
- Bệnh héo rũ do vi khuẩn gây ra trên cà chua do tưới nhiều nước
hoặc đất bị ngập úng.
- Tưới nước thường xuyên cho đậu phộng dễ dẩn đến bệnh thúi thân,
rễ, quả do dư nước.
Đối với cây rau nên lưu ý nguồn nước tưới và đất trồng nên cách xa khu cơng
nghiệp vì nguồn nước, đất trồng gần khu cơng nghiệp dễ bị nhiễm các kim loại
nặng như Chì (Pb), Cadimi (Cd), Thủy ngân (Hg), Đồng (Cu), Kẽm (Zn) và những
chất này lưu tồn trên rau sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng.
1.9/ Trồng cây bẩy: mỗi loại dịch hại đều biểu hiện ưa thích một số cây trồng
hoặc thường gây hại ở giai đoạn sinh trưởng nào đó của cây trồng. Dựa vào đặc diểm
này của sâu hại người ta trồng cây bẩy nhằm mục đích thu hút và tập trung sâu hại
vào một nơi nhất định để tiêu diệt, ngăn chặn chúng xâm nhập vào cây trồng chính.
Cây bẩy có thể là loại cây khác với cây trồng chính, hoặc cùng loại với cây trồng
chính được trồng với diện tích nhỏ (từ 1 đến vài phần trăm so với diện tích chính vụ)
sớm hơn thời điểm xuống giống cây trồng chính hoặc sử dụng giống ngắn ngày.
Trồng cây bẩy là biện pháp có nhiều triển vọng được được áp dụng ở nhiều
nước trên thế giới như Mỹ, Brazil, Nigeria, … người ta trồng giống đậu nành chín

sớm bên cạnh đậu nành chính vụ để tiêu diệt bọ xít xanh, bọ rùa ăn lá, … ) Ở Mỹ,
Nicaragua trồng bơng vải giống chín sớm bên cạnh giống bơng chính vụ để diệt bọ
vịi voi hại bơng. Ở nước ta áp dụng ở Nghệ An dùng giống lúa chín sớm trồng bên
cạnh lúa chính vụ để diệt bọ xít hơi. Trồng xen cây hướng dương vào mép liếp đậu
phộng để thu hút bướm sâu xanh, sâu khoang đến đẻ trứng. Trồng cây cải xanh (mù
11


tạc) để hấp dẩn sâu tơ đối với cây bắp cải hay trồng xen cây cà chua với cây bắp cải
để hạn chế sâu tơ gây hại (2 liếp bắp cải xen 1 liếp cà chua). Bẩy cây trồng diệt
chuột.
Bẩy cây trồng để diệt chuột.
Trồng cây bẩy trên khổ qua.

Tùy theo đối tượng dịch hại chính ở từng địa phương mà người ta chọn cây
bẩy thích hợp. Việc trồng cây bẩy áp dụng trên khu vực lớn mới phát huy được hiệu
quả.
1.10/ Luân canh với cây trồng khác: để phá thế độc canh (canh tác 1 loại cây
liên tục nhiều năm trên cùng mảnh đất thường làm suy kiệt chất dinh dưỡng một
chiều nhất là các chất vi lượng, độc canh cịn tích tụ các loại chất độc cho cây trồng
và sâu bệnh có điểu kiện phát triển và gây hại cây trồng đó ngày một trầm trọng
thêm.) Do đó luân canh thay đổi cây trồng khác nhau sẽ hạn chế sâu bệnh phát triển.
Đối với một số loại côn trùng có tính ăn chun tính cao (chỉ gây hại hại 1
loại, hoặc 1 họ cây trồng), đối với loại côn trùng này chúng phát triển rất mạnh trên
cây ký chủ thích hợp và dể dẩn đến thiệt hại nặng về năng suất (rầy nâu, sâu tơ) để
làm giảm mật số côn trùng này nhằm làm giảm nhẹ thiệt hại do côn trùng gây ra,
người ta chuyển trồng loại cây trồng khác hoặc cây họ khác làm mất nguồn thức ăn
chính nên cơn trùng khơng gây hại được.
Trồng đậu phộng trên đất lúa nước sẽ hạn chế được bệnh chết ẻo, chết xanh,
thúi củ do vi khuẩn gây ra trên đậu phộng. Đối với bệnh này dùng thuốc hoặc các

biện pháp khác khơng có hiệu quả,
Trên đất trồng cây họ thập tự, luân canh với cây lúa nước hoặc với cây họ khác
sẽ hạn chế sâu tơ phá hại.
2/ Phòng trừ sâu hại bằng phương pháp cơ giới, vật lý.
2.1/ Dùng sức người: bắt sâu, ngắt bỏ ổ trứng sâu bằng tay, cắt tỉa những cành
cây bị sâu đục, thu gom tàn dư cành, nhánh, trái bị sâu đục đem chôn tránh lây lan.
Biện pháp này rất hiệu quả, hạn chế được sâu bệnh phát triển. Ví dụ trên lúa dùng
chà tre chảy lá khi bị sâu cuốn lá (giai đoạn lúa chưa trổ), dùng lưới kéo sâu keo, sâu
phao, dùng vợt để bắt ốc bươu vàng, … .
2.2/ Dùng ánh sáng: đa số côn trùng trưởng thành của nhiều loại sâu hại thích
ánh sáng đèn, lợi dụng vào đặc tính này của cơn trùng người ta đặt bẩy đèn để diệt
chúng. Qua thực nghiệm cho thấy ánh sáng đèn dầu, đèn điện đều thu hút được côn
trùng vào đèn. Nhưng ánh sáng đèn hơi thủy ngân và nhất là ánh sáng đèn tia tử
ngoại thu hút côn trùng nhiều hơn so với ánh sáng của các loại đèn khác do bước
sóng tia tử ngoại ngắn nên hấp dẩn cơn trùng mạnh hơn.
12


Để diệt một lượng lớn côn trùng nên đặt nhiều bẩy đèn trên 1 khu vực lớn.
Nhược điểm của bẩy đèn là:
- Diệt cả cơn trùng có ích.
- Nếu đặt lẻ tẻ một vài cái bẩy thì ruộng đặt bẩy đó có khả năng bị
tác dụng ngược.
- Vào những đêm có trăng hoặc mưa gió nhiều cơn trùng khơng vào
đèn.
Bẩy đèn

2.3/ Dùng các bả độc: mỗi loại cơn trùng thích một mùi vị riêng nhất là loại
bướm đêm, dựa vào đặc tính này của cơn trùng người ta đặt bả độc để tiêu diệt
chúng. Như để diệt bướm sâu keo, sâu cuốn lá lớn, sâu cắn chẻn và sâu đất người ta

đặt bẩy chua ngọt (4 phần mật đường + 4 phần giấm + 1 phần rượu + 1 phần nước).
Bẩy đặt cao cách mặt đất 1 – 1,5m, có nấp đậy để giữ mùi, chỉ mở nấp vào ban đêm,
mỗi hecta đặt 4 – 5 bẩy.
2.4/ Dùng nhiệt độ: Biện pháp này chủ yếu được áp dụng trong kho chứa nơng
sản, để diệt mọt thóc đỏ Tribolium confusum người ta xử lý nhiệt độ trong kho chứa
từ 48 – 52oC, trong thời gian từ 10 – 12 giờ. Hoặc sấy khô nông sản ở nhiệt độ 63 oC
để diệt hầu hết các loại mọt trong kho chứa.
2.5/ Dùng ẩm độ: sấy khô nông sản ở ẩm độ 13% hầu hết các loại côn trùng
không gây hại được, hoặc người ta đặt chất hút ẩm trong nông sản cũng làm giảm
bớt sự thiệt hại do côn trùng gây ra.
Cơ thể côn trùng rất bé nhỏ, lượng nước chứa trong thân của nó rất ít, do đó
chỉ cần làm mất nước trong cơ thể sẽ làm cho chúng không hoạt động được. Dựa vào
yếu tố này người ta điều khiển ẩm độ trong kho chứa hoặc khẩu phần ăn của côn
trùng sẽ làm biến động về lượng nước trong cơ thể của chúng vượt quá mức chịu
đựng làm rối loạn sinh lý của chúng hoặc là làm chết chúng.
2.6/ Dùng tia X và Y: người ta dùng tia X để diệt côn trùng với cường độ
5.000 rơgen diệt một số loại mọt ăn da, mọt gỗ. Với cường độ 8.000 rơgen diệt hầu
hết các loại mọt trong nông sản.
Người ta dùng chất phóng sạ Coban 60, tia Y với cường độ 250.000 rad gây
bất dục đực trên con côn trùng đực của một số loại côn trùng làm cho con cái không
sinh sản được và bị tiêu diệt. Người ta thấy việc sử dụng tia Y có hiệu quả cao hơn so
với việc sử dụng thuốc BVTV gấp nhiều lần.
3/ Phương pháp sinh học phòng trừ sâu hại: Phương pháp sinh học được đặc
biệt chú ý khi phương pháp hóa học sau khoảng thời gian dài nắm vai trò chủ đạo
trong công tác BVTV đã bộc lộ nhiều hạn chế.
13


Phương pháp sinh học còn gọi là đấu tranh sinh học, trong bảo vệ thực vật
người ta dùng các loài sinh vật có lợi hay các sản phẩm hoạt động của chúng để ngăn

ngừa hoặc làm giảm thiệt hại do các loại sâu bệnh gây ra cho cây trồng.
Lợi dụng vào lực lượng thiên địch rất phong phú, đa dạng có sẳn trong tự
nhiên, người ta sữ dụng các loại thiên địch này để kiềm hãm sự phát triển của côn
trùng gây hại. Đây là biện pháp đạt hiệu quả rất lớn, ít tốn kém trong việc phịng trừ
sâu hại mà không ảnh hưởng đến sinh trưởng cây trồng, cũng khơng gây ơ nhiễm
mơi trường và an tồn cho người tiêu dùng sản phẩm.
3.1/ Sử dụng côn trùng ký sinh và côn trùng bắt mồi: Các loại côn trùng ký
sinh và cơn trùng bắt mồi cịn được gọi là thiên địch cịn có nghĩa là kẻ địch tự nhiên
của sâu hại cây trồng.
+ Côn trùng ký sinh: là các loại cơn trùng có ích, chúng đẻ trứng vào cơ thể
sâu hại hoặc ký sinh lên trứng sâu hại, sau đó trứng nở ra ấu trùng ăn các bộ phận
bên trong cơ thể sâu làm cho sâu chết. Đại diện trong nhóm này là nhóm ong ký sinh
như ong cự ký sinh sâu non (Itoplectis narangae), ong vàng (Xanthopimpla sp), ong
xanh (Tetrastichus Schoenobii) ký sinh sâu đục thân, ong kén nhỏ (Macrocentrus
Philippinensis), ong đa phôi (Copidosomopsis nacoleiae) ký sinh sâu cuốn lá nhỏ.
Ong vàng Xanthopimpla sp ký sinh sâu đục thân.

Ong cự ký sinh sâu non (Itoplectis narangae)

Ong đa phôi (Copidosomopsis nacoleiae) ký sinh sâu cuốn lá nhỏ.

Ong mắt đỏ Trichogramma brassicae ký sinh trứng sâu đục thân lúa, bắp.
14


Ong ký Aphelinus mali ký sinh rệp Eriosoma lanigerum và aphid.

Ong vàng Vespa basalis săn bắt sâu non bộ cánh vẩy.

Ong đen đùi to Brachymeria ovata ký sinh nhộng sâu cuốn lá.


Ong cự Xanthopimpla sp ký sinh sâu xanh da láng.

15


+ Côn trùng bắt mồi: là các loại côn trùng dùng chân, hàm bắt sâu hại và ăn
thịt chúng. Một số cơn trùng trong nhóm này là Nhiện, bọ rùa, kiến 3 khoang, bọt xít,
chuồn chuồn kim, … .
Nhện Lycosa Bắt bướm.

Nhện Chân dài (Atypena Formosana)

Nhện Amblyseius cucumeris ăn bù lạch non trên dưa.

Nhện Phytoseiulus persimilis ăn trứng nhện đỏ.

16


Bọ ngựa Mantis religiosa ăn nhiều loại côn trùng.

Bọ rùa đỏ (thành trùng)

ấu trùng bọ rùa đỏ

Thành trùng và ấu trùng Bọ rùa Coccinelle septempunctata ăn rệp các loại rệp
Pseudococcus gabani, Pseudococcus citri và Aphid

Bọ xít hoa Eocanthecona ăn sâu.


17


Bọ xít gai Andrallus spinidens ăn sâu.

Các loại thiên địch được dùng trong phương pháp sinh học có thể là những
lồi cơn trùng có sẳn trong hệ sinh thái ở địa phương. Người ta chỉ việc phát hiện ra
rồi tạo các điều kiện thuận lợi để chúng phát triển và tiêu diệt các lồi sâu hại. Nhưng
cũng có những lồi thiên địch được nhập từ nước ngoài về để bổ sung cho hệ sinh
thái địa phương.
Hiện nay các nhà khoa học đã điều tra được có trên 50.000 lồi thiên địch có
trong tự nhiên. Trong đó quan trọng nhất là các loài thiên địch thuộc bộ cánh màng
(Hymenoptera)và ruồi thuộc bộ 2 cánh (Diptera), Các lồi cơn trùng bắt mồi chủ yếu
thuộc bộ cánh cứng (Coleoptera), bộ cánh nữa (Hemiptera) và một số thuộc bộ cánh
vẩy (Lepidoptera). Ngày nay ở các nước tiên tiến đã có kỹ nghệ nhân ni thiên địch
và hàng năm đã phóng thích nhiều loại thiên địch vào tự nhiên để khống chế sự phát
triển của loài sâu hại nguy hiểm. Như ở Việt Nam đã nhân ni và phóng thích ong
ký sinh Asecodes hispinarum ký sinh bọ cánh cứng hại dừa.
Phóng thích ong ký sinh (Asecodes hispinarum) ký sinh bọ cánh cứng hại dừa ở An
giang.

18


Các lồi thiên địch được chia ra làm 3 nhóm sinh học chính là nhóm thiên địch
rất chun, nhóm này chỉ ăn 1 hay 2 loài ký chủ (ong đen kén trắng lập thể Cotesia
chuyên ký sinh sâu cuốn lá nhỏ, ong mắt đỏ Trichogramma joponicum ký sinh sâu
đục thân…. ). Nhóm thiên địch tương đối chuyên gồm các thiên địch ăn sâu hại trong
cùng một họ cơn trùng. Nhóm đa thực là thiên địch ăn sâu hại thuộc các bộ côn trùng

khác nhau. Tùy theo sự phát triển của sâu hại ở từng giai đoạn khác nhau và tình
hình phát triển của thiên địch nhất là về mật số của thiên địch mà người ta có thể thả
thiên địch bổ sung vào những nơi mà mật số thiên địch còn thấp để hạn chế thiệt hại
do sâu gây ra.
Ong đen kén trắng lập thể Cotesia chuyên ký sinh sâu cuốn lá nhỏ.

Ong mắt đỏ Trichogramma joponicum đang ký sinh trứng sâu.

Phối hợp giữa biện pháp hóa học với hoạt động của thiên địch thực hiện theo
các cách sau:
- Dùng luân phiên các loại thuốc hóa học để làm giảm mật số sâu hại
chủ yếu, số sâu hại còn lại thiên địch sẽ tiêu diệt nốt.
- Không phun thuốc tràn lan trên tồn bộ diện tích mà tạo điều kiện
cho thiên địch tập trung vào những nơi không phun thuốc.
- Sử dụng các loại thuốc không độc với thiên địch, thuốc có phổ tác
động hẹp, dùng thuốc rải tác động vào vùng rể cây không làm ảnh hưởng đến thiên
địch, hoặc dùng thuốc hạn chế khi cần thiết làm theo ngưỡng kinh tế.
3.2/ Sử dụng các loại vi sinh vật trừ sâu hại: việc sử dụng vi sinh vật
trong công tác BVTV đã đạt được nhiều thành tựu trong lãnh vực này. Được chia
làm 2 hướng.
- Sản xuất các chế phẩm vi sinh vật dùng để phun rắc trên đồng
ruộng, vườn cây để gây bệnh cho sâu hại.
- Tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy sự phát triển của các loài vi sinh
vật gây bệnh cho sâu hại.
19


3.2.1/ Virus trừ sâu hại: virus gây bệnh cho cồn trùng là hiện tượng khá phổ
biến, các nhà khoa học đã thống kê được trên 700 loại virus gây bệnh trên 800 lồi
sâu hại. Trong đó loại virus gây bệnh cho cơn trùng quan trọng nhất là nhóm virus đa

diện nhân (NPV) trừ sâu xanh, sâu khoang, sâu đo xanh, sâu xanh da láng, sâu róm.
và virus hạt (GV) trừ sâu tơ hại bắp cải. Các dạng NPV có tính chun hóa cao, NPV
của loại sâu nào thì chỉ gây bệnh cho loại sâu đó, chúng có thể gây bệnh cho các loại
sâu khác nhưng với tỉ lệ rất thấp. Các chế phẩm NPV là Heliothis virus, Spodoptera
virus, SenNPV, Granulosi virus, NPV, Virus Thysanoplusia Orichalcea … .
Hiện nay người ta đang nghiên cứu sử dụng NPV để diệt sâu bộ cánh phấn,
cánh cứng và nhện đỏ.
Sâu chết do virus NPV.

Sâu chết do Virus Thysanoplusia Orichalcea

3.2.2/ Vi khuẩn trừ sâu hại: lồi vi khuẩn được sử dụng rộng rãi trong việc
phịng trừ sâu hại là Bacillus thuringiensis, Bacillus popiliae, Bacillus lentimobrus.
Từ loại vi khuẩn này người ta đã chế ra sản phẩm để phun lên cây trồng. Sản phẩm
được các nước trên thế giới dùng nhiều là Entobacterin, Bathurin, Parasporin để
phun trừ sâu hại bắp cải, cây ăn trái và cây rừng. Ở nước ta sản phẩm BT có tên khác
Entobacterin, Biotrol, Thuricide, Xentari, … . có chứa vi khuẩn Bacillus
thuringiensis.
Trực khuẩn Bacillus.

Khi sử dụng Entobacterin để trừ sâu hại, người ta nhận thấy các tinh thể chất
độc Endotoxin trong thuốc vi sinh vật làm rối loạn sinh lý trong cơ thể sâu làm cho
20


sâu bị suy yếu và chuyển hóa hệ vi sinh vật đường ruột của của sâu hại thành những
vi sinh vật gây bệnh làm cho sâu chết.
3.2.3/ Nấm trừ sâu hại: trong tự nhiên có nhiều loại nấm ký sinh và gây bệnh
cho côn trùng như nâm trắng Beauveria bassiana, thường ký sinh trên rầy nâu, rầy
xanh, sâu cuốn lá và bọ xít. nấm xanh Metathizium anisopliae, thường ký sinh trên

sâu cuốn lá, rầy và bọ xít. nấm bột Nomuraea rileyi, ký sinh trên các loại sâu non bộ
cánh phấn. nấm tua Hirsutella citriformis, gây bệnh cho rầy nâu, rầy xanh và sâu đục
thân. Nấm Verticillium lecania trừ bọ phấn. Ở Úc dùng nấm Zoophthora radicans trừ
rệp muội trên đậu … . Các loại nấm gây bệnh cho côn trùng được sử dụng rộng rãi
để phòng trừ sâu hại là các loài , Beauveria bassiana, Metathizium anisopliae,
Metathizium flavoride, chế phẩm từ nấm Beauveria bassiana là Beauverin,
Beauveria sporis.
Hướng chủ yếu trong việc sử dụng nấm gây bệnh là dự báo đúng thời gian
xuất hiện sâu hại và tính tốn thời điểm để cho nấm thiên địch tích lũy và gây thành
dịch cho sâu hại. Tuy nhiên ở các ổ bệnh sâu do nấm gây ra trong điều kiện tự nhiên
thường không đủ sức gây ra dịch bệnh hàng loạt cho sâu hại nên người ta đã nuôi,
nhân nấm thiên địch trong môi trường nhân tạo để tạo thành chế phẩm vi sinh vật
phun lên cây trồng để gây bệnh cho sâu hại. Phương pháp để duy trì ổ dịch nấm trên
đồng ruộng có hiệu quả là phun mưa nhân tạo giúp ẩm độ được duy trì tạo điều kiện
thuận lợi cho nấm phát triển.
Bù lạch, bọ xít đen bị nấm Beauveria bassiana ký sinh.

Côn trùng bị nấm trắng Beauveria bassiana ký sinh.

Côn trùng bị nấm bột Nomuraea rileyi ký sinh.

Côn trùng bị nấm xanh Metarhizium anisopliae ký sinh

21


Côn trùng bị nấm tua Hirsutella citriformis ký sinh.

3.2.4/ Sử dụng nấm đối kháng: các chủng nấm Trichoderma thường được sử
dụng để phòng trừ bệnh hại như sau:

Trichoderma lignorum, Trichoderma
harzianum, Trichoderma viride, Trichoderma koningii, Trichoderma hamatum. Nấm
Trichoderma ức chế nhiều loại vi sinh vật gây hại cho cây trồng, trên cây có múi
nấm ức chế tốt đối với nấm Fusarium và nấm còn ức chế một số loại nấm gây bệnh
khác như nấm gây bệnh lở cổ rễ, nấm gây bệnh héo rũ, nấm gây bệnh đen gốc trên
một số cây trồng như rau cải, dưa leo, dưa hấu, khổ qua, cà chua, đậu phộng, … .
Việc sử dụng các loại nấm đối kháng có nhiều triển vọng được nhân nuôi
trong điều kiện sản xuất công nghiệp rồi đưa vào vùng rể cây để ức chế các loại nấm
bệnh. Lưu ý khi sử dụng nấm đối kháng Trichoderma nên phối hợp với phân hữu cơ
thì hiệu quả sẽ tăng cao hơn so với không không phối hợp với phân hữu cơ.
Ruộng có xử lý nấm Trichoderma bộ rễ cây phát triển mạnh hơn.

Để tăng sức đề kháng cho cây trồng, phịng trừ vi sinh vật vùng rễ các nhóm vi
sinh vật Steptomyces, Bacillus, … cũng được nghiên cứu, sản xuất và sử dụng trên
diện rộng.
3.2.5/ Tuyến trùng trừ sâu hại: các loại tuyến trùng có khả năng gây bệnh cho
nhiều loại sâu hại khác nhau. Một số loại tuyến trùng gây bệnh được nghiên cứu chế
tạo thành các chế phẩm sử dụng trong công tác BVTV. Ở Việt Nam đã phân lập được
22 chủng tuyến trùng gây bệnh cho sâu thuộc chi Streinememna và 11 chủng tuyến
trùng thuộc chi Heterohabditis là những chi tuyến trùng có khả năng gây bệnh cao
cho sâu hại và đã tạo ra 4 chế phẩm tuyến trùng sinh học để phun trừ sâu xanh, sâu
xám, sâu keo đó là Biostar-1, Biostar-2, Biostar-3, Biostar-4.
22


Một số tuyến trùng khác đang được nghiên cứu sử dụng là tuyến trùng
Romananomermis spp trừ ruồi đục nõn, ruồi đục lá. Tuyến trùng Neoplecta spp trừ
sâu non bộ cánh phấn và mối. Tuyến trùng Nosema locustae trừ châu chấu.
Ngoài các sinh vật trên người ta còn sử dụng kiến vàng để diệt sâu, chồn diệt
chuột, các loài lưỡng cư như ếch nhái, cóc ăn cơn trùng, … .

Kiến ăn thịt Solenopsis geminata

3.3/ Sử dụng các chất sinh học: các chất sinh học như Pheromon, hc mơn
được nhiên cứu sử dụng, tác dụng của các chất sinh học lên sâu hại rất đa dạng như
dẩn dụ, xua đuổi, gây ngán, triệt sản, làm rối loạn hoạt động sống của sâu hại cuối
cùng làm sâu chết. Con người đã dựa trên các mối quan hệ hóa học để tạo nên các
chế phẩm sinh học nhằm hạn chế sự sinh sản và sự phát triển của côn trùng nhằm
giảm nhẹ mức độ thiệt hại do sâu gây ra trên đồng ruộng.
3.3.1/ Chất dẩn dụ: Dùng Pheromon (chất kích thích sinh dục đực, chất này
tiết ra ở con cái để dẩn dụ con đực) nếu trời có gió nhẹ con đực có thể đánh hơi được
chất này ở khoảng cách chiều dài vài cây số, chiều ngang khoảng 200m. Lợi dụng
vào đặc tính này của côn trùng, người ta tổng hợp ra chất Pheromon để đặt bẩy diệt
con đực, hoặc người ta pha thuốc trừ sâu chung với Pheromon để phun diệt con đực,
hoặc tạo ra mơi trường trung hịa Pheromon bằng cách phun nhiều nơi để làm loạn
phương hướng côn trùng.
3.3.2/ Chất gây triệt sản cơn trùng: trong nhóm này có nhiều chất, hiệu quả
nhất là các chất phản trao đổi chất. Khi xâm nhập vào bên trong cơ thể côn trùng các
chất phản trao đổi chất hình thành những chất lạ đối với tế bào, làm phá hủy quá
trình tổng hợp acide Nucleic. Thông thường các chất phản trao đổi chất tác động
thơng qua đường tiêu hóa của sâu nên người ta dùng bả thức ăn và hướng đến tiêu
diệt khả năng sinh sản của con côn trùng cái.
3.3.3/ Các chất Alkil hóa: tác động trực tiếp lên acide Nucleic làm triệt sản chủ
yếu ở con đực.
3.3.4/ Các chất hóa diệt sinh như Apholate, Tepa, Metepa, Tetramine, … các
chất này phun lên cây với liều lượng thích hợp khi cơn trùng ăn vào hoặc tiếp xúc
với thuốc sẽ mất khả năng sinh sản.
3.3.5/ Sử dụng chất điều hịa sinh trưởng (Hc mơn): Hc mơn là chất điều
hịa sinh trưởng có trong cơ thể cơn trùng. Hai nhóm hc mơn được xác định là
hc mơn lột xác và hc mơn trẻ. Người ta tổng hợp cấu trúc tương tự các hoóc trẻ
thường được gọi là chất điều hịa sinh trưởng của cơn trùng để phun lên côn trùng.

Cơ chế tác động của chất này là làm cho côn trùng phát triển không bình thường như
trứng khơng nở được hoặc cơn trùng chết ngay sau khi nở, sâu non khơng hóa nhộng
23


được, hoặc sâu non không trưởng thành được, hoặc con trưởng thành khơng sinh sản
được. Những chất điều hịa được sử dụng phổ biến hiện nay là:
- Kinopren trừ côn trùng bộ cánh đều.
- Diflubenzuron trừ các loại sâu non bộ cánh phấn, bộ 2 cánh (ruồi
và muỗi).
- Fenoxycarb trừ sâu cuốn lá, kiến.
- Methoprene trừ sâu hại kho, sâu hại thuốc lá, ruồi, muỗi, kiến.
4/ Biện pháp hóa học: được áp dụng khi các biện pháp khác khơng cịn hiệu
lực đối với sâu hại. Tùy theo đối tượng dịch hại người ta chia thuốc hóa học theo các
nhóm thuốc sau:
- Thuốc trừ sâu hại: Insecticide.
- Thuốc trừ nhện: Acaricide.
- Thuốc trừ động vật: Zoocide.
- Thuốc trừ chuột: Ratticide.
- Thuốc trừ ốc sên: Limacide.
- Thuốc trừ tuyến trùng: Nematocide.
- Thuốc trừ nấm: Fungicide.
- Thuốc trừ vi khuẩn: Bactericide.
- Thuốc trừ cỏ: Herbicide.
Tác dụng của thuốc hóa học diệt cơn trùng bằng các cách chủ yếu
sau:
- Tác dụng vị độc: thuốc xâm nhập vào cơ thể côn trùng tác động
qua đường ruột, tác dụng đối với cơn trùng miệng nhai, chích hút.
- Tác dụng tiếp xúc: thuốc xâm nhập vào cơ thể côn trùng qua da,
tác dụng mạnh với côn trùng khơng có nơi ẩn náo.

- Tác dụng xơng hơi: thuốc xâm nhập vào cơ thể côn trùng qua
đường hô hấp, những loại thuốc dễ bay hơi thường có tác dụng xông hơi tốt.
- Tác dụng nội hấp hay lưu dẩn:: khi phun thuốc lên cây trồng, thuốc
được hấp thụ vào bên trong thân lá và di chuyển khắp các bộ phận khác của cây để
diệt những cơn trùng chích hút, đục thân, đục lá, … .
- Tác dụng thấm sâu: khi phun thuốc lên cây thuốc xâm nhập vào
mô cây trồng và diệt được những loại côn trùng ẩn trong mô cây.
Lưu ý khi sử dụng thuốc BVTV:

Khi sử dụng thuốc hóa học phải giữ đúng thời gian cách ly để đảm bảo an tồn
cho người sử dụng nơng sản, đồi với thuốc nhóm lân hữu cơ và cacbamat thời gian
cách ly là 15 – 20 ngày, thuốc nhóm vi sinh và cúc tổng hợp từ 3 – 7 ngày.
24


Nên cẩn thận khi sử dụng thuốc BVTV vì thuốc BVTV dùng trong nơng
nghiệp ít nhiều đều độc với người và gia súc. Có thuốc làm cho người bị nhiễm
nhanh chóng, có thuốc gây ngộ độc chậm (từ từ), với loại thuốc này làm cho người
bị nhiễm thuốc khơng có cảm giác bị nhiễm độc vì với lượng nhỏ, nhưng nếu bị
nhiễm phải thuốc nhiều lần, thuốc tích lại trong cơ thể và gây hại.
Ưu điểm của thuốc BVTV:
- Diệt sâu hại nhanh chóng. Nếu dùng đúng cách thuốc BVTV có
thể diệt 95% cá thể sâu.
- Dễ sử dụng, có thể dùng thuốc BVTV phun trên diện tích lớn trong
khoảng thời gian ngắn. điều này có lợi khi sâu bệnh phát sinh trên vùng lớn.
- Cách dùng đa dạng người ta có thể bón vào đất, xơng hơi, trộn
giống, làm bả độc, phun lên cây trồng (phun bột, phun sương, phun mù).
- Phương pháp hóa học phần lớn khi sử dụng đều mang lại hiệu quả kinh tế.
Khuyết điểm của thuốc BVTV: Thuốc BVTV bộc lộ nhiều khiếm khuyết như:
- Diệt cả thiên địch, làm mất cân bằng tự nhiên.

- Dễ gây bộc phát sâu hại, do côn trùng bị trúng thuốc khơng đủ liều
gây chết, chính thuốc hóa học kích thích chúng sinh sản nhiều hơn do phản ứng bảo
tồn giống nịi, mặt khác chúng khơng bị kiềm hãm bởi thiên địch.
- Do thiên địch bị diệt bởi thuốc BVTV làm cho những loài sâu hại
thứ cấp trước đây gây hại không đáng kể trở thành loại gây hại chính nguy hiểm hơn
như Nhiện gié (Steneotarsonemus spinki), rầy cánh trắng (Bemisin tabaci)
- Phát sinh nòi mới nguy hiểm hơn (sâu phao đục bẹ).
Sâu phao đục bẹ: thành trùng, ấu trùng và nhộng,

- Việc sử dụng liên tục 1 loại thuốc làm côn trùng quen thuốc dần
dần dẩn đến côn trùng kháng thuốc (Heliothis armigera, Spodoptera excigua,
Plutella xylostella, Cnaphalorocis medinalis, … .)
- Gây ngộ độc cho cây trồng làm ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển của
cây trồng và làm giảm năng suất cây trồng.
- Thuốc BVTV gây ô nhiễm môi trường sống làm ảnh hưởng đến
sức khỏe con người.
- Để lại dư lượng trong nông sản ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu
dùng là nguy cơ tiềm ẩn gây bệnh ung thư, xảy thai, và các bệnh nguy hiểm khác.
Qua ưu và khuyết điểm trên việc sử dụng thuốc BVTV phải hợp lý và chọn
lọc:
- Sử dụng thuốc theo ngưỡng kinh tế, vừa tiết kiệm được chi phí,
vừa giữ cân bằng sinh học và hạn chế ô nhiễm môi trường.
- Sử dụng luân phiên các gốc thuốc để tránh cơn trùng kháng thuốc.
- Sử dụng thuốc an tồn với thiên địch, chọn loại thuốc ít độc xử lý
25


×