Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

Tài liệu IDIOMS LESSON 250 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (54.6 KB, 3 trang )

LESSON #250: Fair shake, Fair enough, Fair game.
Huyền Trang xin kính chào quý vị thính giả. Trong bài học thành ngữ English American Style
hôm nay, chúng tôi xin đem đến quý vị 3 thành ngữ mới trong đó có từ
Fair đánh vần là F-A-
I-R nghĩa là công bằng. Anh bạn Don Benson xin đọc thành ngữ thứ nhất.
VOICE: (DON): The first idiom is “Fair Shake”,” Fair Shake”.
TEXT : ( TRANG): Fair Shake có một từ mới là Shake S-H-A-K-E nghĩa đen là rung hay
lắc một cái gì. Người Mỹ dùng Fair Shake để chỉ một phương cách đối xử bình đẳng
khiến mọi người có một cơ hội ngang nhau để cạnh tranh. Fair Shake xuất xứ từ một
môn cờ bạc, trong đó người ta lắc một đôi súc sắc rồi trải ra trên mặt bàn. Người nào
đoán đúng số điểm trên mặt hai con súc sắc thì người đó thắng. Ngày nay, thành ngữ
Fair Shake không có gì liên quan đến cờ bạc cả. Mời quý vị nghe thí dụ sau đây.
VOICE: (DON): We like our boss Mr. Lee a lot better than the old one. The best thing
about him is that he gives everybody a fair shake. He gives us all a chance to compete
for promotion and he treats every man and woman on the staff with respect.
TEXT: (TRANG): Câu này có nghĩa như sau: Chúng tôi thích ông xếp mới của chúng tôi
là ông Lee hơn ông xếp cũ. Ông Lee tốt nhất ở chỗ ông ấy đối xử bình đẳng với mọi
người, cho mọi người trong chúng tôi một cơ hội bình đẳng để thăng chức và ông ấy đối
xử với nam nữ nhân viên một cách kính trọng.
Có vài từ mới đáng chú ý là: To compete C-O-M-P-E-T-E nghĩa là tranh đua hay là cạnh
tranh, Promotion đánh vần là P-R-O-M-O-T-I-O-N nghĩa là thăng chức, và Staff S-T-A-F-
F nghĩa là ban nhân viên. Và bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.
VOICE: (DON): We like our boss Mr. Lee a lot better than the old one. The best thing
about him is that he gives everybody a fair shake. He gives us all a chance to compete
for promotion and he treats every man and woman on the staff with respect.
TEXT: (TRANG): Những ông xếp công bằng như vậy thật là những người khó kiếm. Và
bây giờ xin mời quý vị nghe thành ngữ thứ hai.
VOICE: (DON): The second idiom is “Fair Enough”, “Fair Enough”.
TEXT: (TRANG): Fair Enough có nghĩa là công bằng và có thể chấp nhận được. Người
Mỹ dùng Fair Enough khi họ chấp nhận một điều gì mà họ cho là hợp lý, chẳng hạn như
giá một món hàng mà họ muốn mua, hay một đề nghị dung hòa để giải quyết một cuộc


tranh chấp. Trong thí dụ sau đây, anh bạn chúng ta đang lái ôtô đến một ngã tư đường
thì bị một cô gái lái xe mui trần chạy qua đèn đỏ và đụng phải. Hai người bèn ra khỏi xe
và cãi nhau xem ai phải ai trái. Hai bên cùng đi đến một thỏa thuận như sau:
VOICE: (DON): After we talked she finally agreed that she ran the red light and her
insurance company says it will pay for repairing my car. That was Fair enough. You know,
she impresses me as a very nice girl, and I’m meeting her for lunch Friday.
TEXT: (TRANG): Anh bạn chúng ta nói: Sau khi chúng tôi nói chuyện với nhau, cuối cùng
cô ấy đồng ý rằng cô ấy đã vượt qua đèn đỏ, và công ty bảo hiểm của cô ấy cho biết sẽ
trả tiền bồi thường để sửa chiếc xe của tôi. Như thế là công bằng và hợp lý lắm rồi. Bạn
biết không, cô ấy gây ấn tượng tốt đối với tôi, và tôi sẽ gặp cô ấy để ăn trưa vào thứ sáu
này.
Có vài từ mới mà ta cần biết là: To Agree đánh vần là A-G-R-E-E nghĩa là đồng ý,
Insurance I-N-S-U-R-A-N-C-E nghĩa là bảo hiểm, và To Repair R-E-P-A-I-R nghĩa là sửa
chữa. Và bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này. VOICE: (DON): After we talked she
finally agreed that she ran the red light and her insurance company says it will pay for
repairing my car. That was fair enough. You know, she impresses me as a very nice girl,
and I’m meeting her for lunch Friday.
TEXT: (TRANG): Thông thường, chúng ta không hy vọng là những vụ đụng xe lại kết
thúc một cách êm đẹp như vậy. Và tiếp theo đây là thành ngữ thứ ba.
VOICE: (DON): The third idiom is “Fair Game”, “ Fair Game”.
TEXT: (TRANG): Fair Game có một từ mới là Game G-A-M-E nghĩa là thú vật mà người
ta săn bắn để tiêu khiển hay để ăn thịt. Thành ngữ này được dùng để chỉ một người trở
thành một mục tiêu chính đáng cho người khác châm chọc hay chỉ trích. Chẳng hạn như
phần đông những chính trị gia thường trở thành mục tiêu cho giới báo chí săn đuổi khi
họ ra tranh cử. Mời quý vị nghe thí dụ sau đây.
VOICE: (DON): My uncle ran for governor so he was fair game for the press. The
reporters dug back into his past and printed things about him that happened way back in
childhood. But they found nothing that looked too bad and he did get elected.
TEXT: (TRANG): Câu này có nghĩa như sau: Ông chú tôi ra tranh cử vào chức vụ thống
đốc vì thế ông trở thành mục tiêu chính đáng cho giới báo chí soi mói. Các phóng viên

đã bới móc quá khứ của ông và đăng những gì đã xảy ra từ thời ông còn thơ ấu. Tuy
nhiên, họ không tìm thấy điều gì quá tệ, và chú tôi đã đắc cử.
Có vài từ mới mà ta cần biết là: Governor G-O-V-E-R-N-O-R nghĩa là thống đốc một tiểu
bang, và Dug là động từ To Dig ở thì quá khứ. Dig, D-I-G nghĩa là đào bới. Và bây giờ
xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.
VOICE: (DON): My uncle ran for governor so he was fair game for the press. The
reporters dug back into his past and printed things about him that happened way back in
childhood. But they found nothing that looked too bad and he did get elected.
TEXT: (TRANG): Quý vị vừa rồi đã kết thúc bài học thành ngữ English American Style
hôm nay của Đài Tiếng Nói Hoa Kỳ. Như vậy là chúng ta vừa học được ba thành ngữ
mới: Một là Give Someone A Fair Shake nghĩa là đối xử công bằng với người khác, hai
là Fair Enough nghĩa là một điều gì hợp lý có thể chấp nhận được, và ba là Fair Game
nghĩa là một mục tiêu chính đáng để bị soi mói, chỉ trích. Huyền Trang xin kính chào quý
vị thính giả và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×