Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM KHI GIA NHẬP CÁC FTA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (436.24 KB, 25 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI (CS2)
KHOA QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC

Mã lớp:

ĐH17NL1

Số báo danh:

041

Họ và tên:

Mã số sinh viên

Nguyễn Thị Hậu

1753404041116

TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
HỌC PHẦN: NGUYÊN LÝ QUAN HỆ LAO ĐỘNG
GV: ThS. CHÂU HOÀI BÃO
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA CƠNG ĐỒN VIỆT NAM KHI GIA NHẬP CÁC
FTA

Giám khảo 1 (Ký và ghi rõ họ tên)
ĐIỂM SỐ
ĐIỂM CHỮ

Giám khảo 2 (Ký và ghi rõ họ tên)


TP.HỒ CHÍ MINH, THÁNG 12 NĂM 2019
Mục Lục


PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Trải qua nhiều năm phấn đấu, vượt qua những khó khăn, thì mỗi một cơng dân Việt
Nam đều mong muốn nước mình thực hiện đổi mới Cơng nghiệp hóa-Hiện đại hóa, ngày
càng tiến gần hơn với công cuộc đổi mới hội nhập Quốc tế. Để đạt được mục tiêu đó
trong tương lai gần thì Việt Nam phải nhanh chóng đổi mới cải cách kinh tế tổ chức và
hoạt động để theo kịp với kinh tế thị trường lao động trong nước và ngoài nước ngày càng
thay đổi. Bởi vì những khi muốn thay đổi nền kinh tế thị trường thì vấn đề về lao động và
tổ chức của người lao động là một trong các yếu tố quan trọng trong việc thay đổi nền
kinh tế thị trường, sánh tầm Quốc tế.
Vậy để nền kinh tế thị trường lao động ngày càng phát triển thì khơng thể thiếu sự
góp mặt của tổ chức Cơng đồn Việt Nam - Một chính thể, hệ thống đồng bộ đan xen
tương tác lẫn nhau. Tổ chức Cơng đồn Việt Nam luôn không ngừng phát triển mở rộng
qua các thời kỳ nhất là trong giai đoạn ngày nay đất nước đang bước vào thời kỳ đẩy
mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, thì Cơng đồn có vai trị là đại diện bảo vệ các
quyền lợi hợp pháp chính đáng của người lao động.
Để bảo vệ và cạnh tranh và thu hút người lao động thì Cơng đồn Việt Nam đã và
đang tham gia và là thành viên của nhiều Hiệp định thương mại tự do thế hện mới (FTA).
Tham gia ký kết các FTA thế hệ mới có nghĩa là Việt Nam đã bước vào sân chơi lớn, chấp
nhận đương đầu với khó khăn, thách thức mới. Để hội nhập quốc tế thành cơng, địi hỏi
sự phối hợp nhuần nhuyễn, chặt chẽ giữa các cấp, các ngành Trung ương và địa phương
với doanh nghiệp. Đồng thời, đẩy mạnh liên kết, hợp tác với các quốc gia trên thế giới,
tận dụng hiệu quả các cơ hội, điều kiện thuận lợi, cùng với các nước thành viên chủ động
ứng phó với các tình huống khó khăn mới phát sinh trên các lĩnh vực, trao đổi kinh
nghiệm để tìm ra các giải pháp đổi mới phù hợp, thúc đẩy phát triển bền vững.
Sau đây chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về: “Cơ hội và thách thức của cơng đồn Việt

Nam khi gia nhập các FTA”

2


2.Mục tiêu nghiên cứu
Việt Nam đang trên đà phát triển kinh tế thị trường hội nhập với nền kinh tế quốc
tế, điều đó làm tiền đề cho sự mâu thuẫn, phức tạp trong mối quan hệ giữa người lao động
và người sử dụng lao động tại nhiều doanh nghiệp. Vì vậy, sự xuất hiện của Cơng đồn
giúp cho người lao động có được các quyền được bảo vệ nhất định, thế nhưng nhu cầu
của người lao động ngày càng cao đối với thị trường lao động thì Cơng đồn cần phải
thay đổi các chính sách và sự phát triển của mình bằng cách Tham gia vào các hiệp định
thương mại tự do (FAT).
Việt Nam tham gia các hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới là thể hiện sự
Hội nhập quốc tế. Việc thực hiện những cam kết về lao động, Cơng đồn tuy là những
thách thức khơng nhỏ song là yếu tố quan trọng để đảm bảo lợi ích kinh tế của Việt Nam
và quyền lợi, lợi ích của người lao động khi là thành viên của các hiệp định này.
Cơng đồn Việt Nam cần phải nhận ra được những cơ hội và thách thức khi tham
gia vào Hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới, thay đổi để về pháp luật, tham gia
quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội, kiểm tra giám sát hoạt động của các cơ quan,
tổ chức hay doanh nghiệp phù hợp với Hiệp định, tạo ra sự đồng thuận, thu hút người lao
động, tập thể lao động.
3.Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: tìm hiểu các tài liệu liên quan, phân tích, tổng
hợp để xây dựng cơ sở lí luận cho bài tiểu luận.
Phương pháp phân tích, tổng hợp: nghiên cứu các thơng tin thu thập được rồi tổng
hợp lại. Đánh giá về cơ hội và thách thức của Cơng đồn Việt Nam khi tham gia và Hiệp
hội thương mại tự do FTA thế hệ mới và trên cơ sở đó đưa ra giải pháp.
4.Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu :

+ Cơng đồn Việt Nam và Hiệp định thương mại tự do FTA thể hệ mới
+ Cơng đồn Việt Nam khi tham gia vào FTA thế hệ mới
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Hiệp định thương mại tự do FTA thế hệ với và những cơ hội, thách thức của
Cơng đồn Việt Nam khi tham gia nhập các FAT thế hệ mới.
3


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.Khái quát chung về các FTA
1.1. Khái niệm về FTA
FTA_ Hiệp định thương mại tự do là kết quả chính thức của một quá trình thương
lượng giữa hai hay nhiều quốc gia ký kết nhằm hạ thấp hoặc loại hẳn các rào cản đối với
thương mại. Một FTA thường bao gồm những vấn đề quy định về thuế nhập khẩu, hạn
ngạch và lệ phí đối với hàng hóa/dịch vụ được giao dịch giữa các thành viên ký kết FTA
nhằm cho phép các nước mở rộng tiếp cận thị trường của nhau.
Cho tới nay đã có rất nhiều các tổ chức và quốc gia khác nhau đưa ra các khái
niệm về FTA cho riêng mình. Điều này thể hiện những quan điểm khác nhau về FTA cũng
như sự phát triển đa dạng của các quốc gia. Tuy nhiên theo cách hiểu chung nhất, FTA là
một thỏa thuận giữa hai hay nhiều quốc gia hoặc vùng lãnh thổ nhằm mục đích tự do hóa
thương mại về một hoặc một số nhóm mặt hàng nào đó bằng việc cắt giảm thuế quan, có
các quy định tạo thuận lợi cho trao đổi hàng hóa, dịch vụ và đầu tư giữa các thành viên.
Ngày nay, FTA cịn có cả các nội dung mới xúc tiến và tự do hóa đầu tư, chuyển giao
cơng nghệ, lao động, mơi trường…
1.2. Các loại hình FTA
Hiện nay có một số loại FTA mà Việt Nam tham gia như sau:
-

FTA khu vực: là FTA được ký giữa các nước trong cùng một tổ chức khu vực.


-

Ví dụ AFTA.
FTA song phương: được ký giữa 2 nước. Ví dụ như FTA giữa Việt Nam và Chi

-

Lê..;
FTA đa phương: được ký giữa nhiều đối tác khác nhau. Ví dụ như TPP…;
FTA được ký giữa một tổ chức với một nước: ví dụ các FTA được ký giữa một
bên là tổ chức ASEAN với Trung Quốc, Ấn Độ, Hàn Quốc… Hay FTA giữa
Việt Nam và Liên minh Châu Âu EU.

4


Nguồn: Danluat.thuvienphapluat.vn
1.3. Nội dung của FTA
Phạm vi và các vấn đề được đề cập trong mỗi FTA là khác nhau, phụ thuộc vào lựa
chọn và thỏa thuận giữa các Thành viên FTA. Tuy nhiên, với tính chất chung là hướng tới
loại bỏ rào cản đối với phần lớn thương mại giữa các nền kinh tế thành viên, một FTA
thường bao gồm các nội dung chính sau:
1.3.1. Nhóm các cam kết liên quan tới tự do hàng hóa (thương mại hàng hóa)
Nhóm này bao gồm các cam kết liên quan tới việc dỡ bỏ các rào cản đối với
thương mại hàng hóa giữa các Thành viên, cụ thể:
-

Ưu đãi thuế quan (thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu): Thường là một Danh mục
liệt kê các dòng thuế được loại bỏ và lộ trình loại bỏ thuế (loại bỏ ngay hay sau

một số năm)
5


-

Quy tắc xuất xứ: Bao gồm các cam kết về điều kiện xuất xứ để được hưởng ưu

-

đãi thuế quan và thủ tục chứng nhận xuất xứ
Loại bỏ hoặc cắt giảm các hàng rào phi thuế quan: Bao gồm các cam kết ràng
buộc, hạn chế các biện pháp hạn chế/cấm xuất nhập khẩu, giấy phép xuất khẩu,
hàng rào kỹ thuật, vệ sinh an toàn thực phẩm, chống bán phá giá, chống trợ cấp,
tự vệ…

Ngoài ra, một số FTA giai đoạn sau này cịn có thêm các cam kết về các vấn đề thúc đẩy,
hỗ trợ cho thương mại hàng hóa, ví dụ:
- Hải quan và tạo thuận lợi thương mại: Bao gồm cam kết về quy trình, thủ tục,
minh bạch thơng tin… trong q trình xuất nhập khẩu hàng hóa
- Các nguyên tắc trong đối xử với hàng hóa nhập khẩu khi lưu thơng trong thị
trường nội địa
1.3.2. Nhóm các cam kết liên quan tới tự do dịch vụ (thương mại dịch vụ)
Khơng phải FTA nào cũng có các cam kết về thương mại dịch vụ. Thường thì các FTA
được đàm phán ký kết ở giai đoạn sau này mới có các cam kết về vấn đề này, thường sẽ
bao gồm:
-

Mở cửa thị trường dịch vụ: Thường là một Danh mục các dịch vụ cam kết mở và


-

các điều kiện mở cửa cụ thể
Các nguyên tắc liên quan tới việc đối xử với nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài khi

họ cung cấp dịch vụ vào Việt Nam hoặc cho tổ chức, cá nhân Việt Nam
1.3.3. Nhóm các cam kết liên quan tới các vấn đề khác
Các FTA giai đoạn sau này thường có thêm các cam kết về một hoặc một số các lĩnh
vực khác không phải thương mại hàng hóa, dịch vụ nhưng có vai trị quan trọng trong
thương mại, đầu tư giữa các Thành viên như:
-

Đầu tư (có thể là cam kết về đầu tư độc lập hoặc cam kết về đầu tư gắn với mở cửa

-

thị trường dịch vụ)
Sở hữu trí tuệ, Cạnh tranh, Minh bạch, chống tham nhũng, Môi trường, Lao
động…

Khác với các FTA thế hệ trước (chủ yếu ảnh hưởng tới chính sách thuế quan tại biên
giới), các FTA thế hệ mới có nhiều cam kết ảnh hưởng trực tiếp đến thể chế, chính sách

6


pháp luật nội địa. Có thể đưa ra một số điểm khác biệt cơ bản của các FTA thế hệ mới so
với các FTA thế hệ trước như sau:
-


Thứ nhất, các nội dung trong các FTA thế hệ mới bao gồm cả các nội dung vốn
được coi là “phi thương mại” như: Lao động, cơng đồn, mơi trường, cam kết phát

-

triển bền vững và quản trị tốt…
Thứ hai, so với các FTA thế hệ trước và các hiệp định của Tổ chức Thương mại thế
giới (WTO), thì các FTA thế hệ mới bao gồm các nội dung mới hơn như: Đầu tư,
cạnh tranh, mua sắm công, thương mại điện tử, khuyến khích sự phát triển của
doanh nghiệp (DN) vừa và nhỏ, hỗ trợ kỹ thuật cho các nước đang phát triển cũng
như dành thời gian chuyển đổi hợp lý để nước đi sau có thể điều chỉnh chính sách

-

phù hợp với trình độ phát triển…
Thứ ba, các nội dung đã có trong các FTA thế hệ trước và các hiệp định của WTO
nay được xử lý sâu sắc hơn trong các FTA thế hệ mới như: Thương mại hàng hóa,
bảo vệ động thực vật, thương mại dịch vụ, quyền sở hữu trí tuệ, tự vệ thương mại,
quy tắc xuất xứ, minh bạch hóa và chống tham nhũng, giải quyết tranh chấp giữa

-

Chính phủ nước tiếp nhận đầu tư và nhà đầu tư nước ngoài…
Thứ tư, các FTA thế hệ mới đặt ra các yêu cầu, tiêu chuẩn cao về minh bạch hóa,
cải cách thể chế, chính sách sau đường biên giới, cũng như đưa ra cơ chế giải quyết
tranh chấp có tính ràng buộc và chặt chẽ...

1.4.Các ngun tắc và định hướng của việc tham gia, đàm phán và ký kết các FTA
Các nguyên tắc và định hướng của việc tham gia, đàm phán và ký kết các FTA
được nêu tại “Chiến lược tham gia các FTA của Việt Nam đến 2020” đã được Thủ tướng

Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1051/QĐ-TTg ngày 09/8/2012. Theo đó, chúng
ta tham gia đàm phán các FTA với các nguyên tắc chính bao gồm:
-

Quán triệt các quan điểm chỉ đạo nêu trong các Nghị quyết, Chương trình hành

-

động về hội nhập quốc tê nói chung và hội nhập kinh tế quốc tế nói riêng.
Đảm bảo cân bằng lợi ích giữa các bên và xét đến trình độ phát triển kinh tế của

-

Việt Nam.
Tính tốn kỹ giữa mặt thuận lợi và khơng thuận lợi, thời cơ và thách thức, năng lực
trong nước và quốc tế trong đàm phán để đảm bảo nếu ký kết sẽ đem lại lợi ích

7


quốc gia cao nhất; tạo cơ hội mới cho phát triển kinh tế – xã hội, nhất là xuất khẩu
và thu hút đầu tư nước ngoài.
1.4.1 Sự phát triển của Hiệp định thương mại tự do FTA
Số lượng các Hiệp định thương mại tự do đã tăng đáng kể trong thập kỷ qua. Từ
năm 1948 đến 1994, Hiệp ước chung về thuế quan và mậu dịch (GATT), tiền thân của
WTO, đã nhận được 124 thư thông báo. Kể từ năm 1995 trên 300 hiệp định thương mại
đã được ban hành. Theo Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), số hiệp định thương mại tự
do (FTA) ký kết giữa các quốc gia châu Á đã tăng từ 3 hiệp định năm 2000 lên 56 hiệp
định vào cuối tháng 8 năm 2009. Mười chín trong tổng số 56 hiệp định thương mại tự do
đó được ký giữa 16 nền kinh tế châu Á, một xu hướng có thể giúp cho khu vực này trở

thành khối mậu dịch hùng mạnh
2.Khái quát về Công đồn Việt Nam
Cơng Đồn Việt Nam là tổ chức đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính
đáng của người lao động, đồng thời thực hiện vai trò tổ chức chính trị – xã hội. "Cơng
đồn Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp công nhân và của người lao động
được thành lập trên cơ sở tự nguyện, đại diện cho người lao động, chăm lo và bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; tham gia quản lý nhà nước, quản
lý kinh tế - xã hội; tham gia kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước,
tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp về những vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người
lao động; tuyên truyền, vận động người lao động học tập, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề
nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc". (Trích: Điều 10 Hiến pháp
Nước Cộng hòa XHCN Việt Nam năm 2014)
2.1. Chức năng của Cơng đồn Việt Nam
Cơng đồn Việt Nam có ba chức năng.
-

Cơng đồn đại diện và bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của người
lao động; có trách nhiệm tham gia với Nhà nước phát triển sản xuất, giải quyết việc

-

làm, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của người lao động.
Cơng đồn đại diện và tổ chức người lao động tham gia quản lý cơ quan, đơn vị, tổ
chức, quản lý kinh tế xã hội, quản lý Nhà nước trong phạm vị chức năng của mình,

8


thực hiện quyền kiểm tra giám sát hoạt động của cơ quan đơn vị, tổ chức theo quy
-


định của pháp luật.
Cơng đồn có trách nhiệm tổ chức, giáo dục động viên người lao động phát huy
vai trò làm chủ đất nước, thực hiện nghĩa vụ công dân, xây dựng và phát triển bảo
vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN.

Chức năng của Cơng đồn là một chính thể, một hệ thống đồng bộ, đan xen tương tác
lẫn nhau. Trong đó, chức năng bảo vệ quyền, lợi ích người lao động mang ý nghĩa trung
tâm - mục tiêu hoạt động cơng đồn. Từ các chức năng này sẽ định ra các nhiệm vụ cụ thể
của Cơng đồn.
Lịch sử truyền thống của phong trào lao động và hoạt động của Cơng đồn Việt Nam
ln gắn liền với lịch sử vẻ vang và thành tựu to lớn trong bảo vệ và xây dựng Tổ quốc
Việt Nam XHCN, điều đó góp phần tạo nên vị thế đặc biệt của Tổ chức Cơng Đồn Việt
Nam. Cơng đồn vừa đóng vai trị tổ chức đại diện của người lao động, đồng thời thực
hiện vai trị tổ chức chính trị – xã hội, thành viên của hệ thống chính trị của xã hội Việt
Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Với bản chất giai cấp cơng nhân
Việt Nam, thấm nhuần tư tưởng Hồ Chí Minh, được các lãnh tụ cách mạng tiếp thu, chọn
lọc và vận dụng sáng tạo kinh nghiệm quốc tế, Cơng đồn Việt Nam ln ln là một tổ
chức cơng đồn cách mạng, gắn liền lợi ích giai cấp cơng nhân với lợi ích tồn dân tộc,
đồng hành cùng sự phát triển đất nước qua các thời kỳ.
Những đặc điểm nêu trên đang mang lại nhiều lợi thế cho Tổng LĐLĐVN, song đồng
thời cũng làm cho tổ chức này gặp nhiều khó khăn, thách thức trong việc trở thành tổ
chức đại diện hiệu quả của người lao động trong quan hệ lao động.
2.2. Bảo vệ lợi ích hợp pháp, chính đáng của cơng nhân, viên chức và người lao động
Cơng đồn Việt Nam phải thực hiện chức năng bảo vệ quyền, lợi ích cơng nhân lao
động với: trình độ và kinh nghiệm quản lý của chính quyền các cấp cịn non kém, bộ máy
Nhà nước cịn quan liêu, hành chính dẫn đến một số người, một số bộ phận thờ ơ trước
quyền lợi của công nhân, viên chức và người lao động tình trạng tham ơ, lãng phí, móc
ngoặc, hối lộ, tham nhũng, vi phạm đến lợi ích, đời sống người lao động vẫn cịn tồn tại
khơng thể ngay một lúc xóa bỏ hết được. Vì vậy, Cơng đồn phải là người bảo vệ lợi ích

cơng nhân, viên chức và người lao động, chống lại tệ nạn quan liêu, chống lại các biểu
9


hiện tiêu cực. Đó là sự bảo vệ đặc biệt khác hẳn với sự bảo vệ trong chủ nghĩa tư bản.
Cơng đồn Việt Nam thực hiện chức năng bảo vệ quyền, lợi ích của người lao động khơng
bằng cách đấu tranh chống lại Nhà nước làm suy yếu Nhà nước, khơng mang tính đối
kháng giai cấp, khơng phải là đấu tranh giai cấp. Ngược lại, Cơng đồn vận động, tổ chức
cho công nhân viên chức lao động tham gia xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh.
Đồng thời, Cơng đồn cũng bảo vệ chính lợi ích của Nhà nước – Nhà nước của dân, do
dân và vì dân. Đấu tranh chống lại các thói hư tật xấu của một số người, nhóm người lạc
hậu bị tha hóa, đấu tranh chống lại những hành vi vi phạm pháp luật, bảo vệ chính quyền
Nhà nước. Thực tế hiện nay của Việt Nam, trong điều kiện hàng hóa nhiều thành phần,
các xí nghiệp tư nhân, liên doanh, xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi, cơng nhân, lao
động làm việc trong sự quản lý của chủ xí nghiệp (khơng phải xí nghiệp quốc doanh), đã
xuất hiện quan hệ chủ – thợ, tình trạng vi phạm đến quyền, lợi ích cơng nhân lao động có
xu hướng phát triển. Vì vậy, chức năng bảo vệ lợi ích cơng nhân, viên chức và người lao
động của Cơng đồn có ý nghĩa hết sức quan trọng. Để thực hiện chức năng bảo vệ lợi
ích, Cơng đồn chủ động tham gia cùng chính quyền tìm việc làm và tạo điều kiện làm
việc cho công nhân, lao động; Công đoàn tham gia trong lĩnh vực tiền lương, tiền thưởng,
nhà ở, trong việc ký kết hợp đồng lao động của công nhân, lao động; đại diện công nhân,
lao động ký kết thỏa ước lao động tập thể; trong vấn đề thương lượng, giải quyết tranh
chấp lao động; tổ chức đình công theo Bộ luật lao động. Quản lư và sử dụng quỹ phúc lợi
tập thể và sự nghiệp phúc lợi tập thể; bảo hiểm xă hội; bảo hộ lao động; tham gia giải
quyết khiếu nại, tố cáo của công nhân, viên chức và lao động; phát huy dân chủ, bình
đẳng, công bằng xã hội; phát triển các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, du
lịch tham quan nghỉ mát. Trong quá trình thực hiện các nội dung hoạt động nhằm thực
hiện chức năng bảo vệ lợi ích cần nhận thức đầy đủ và sâu sắc các vấn đề cơ bản như:
-


Lợi ích người lao động gắn liền với lợi ích của Nhà nước của tập thể, sự tồn tại của
Nhà nước chính là sự đảm bảo lợi ích cho người lao động. Lợi ích của người lao
động không chỉ thuần túy ở cơm ăn, áo mặc mà cao hơn là lợi ích chính trị (đại
diện là Nhà nước), lợi ích kinh tế, lợi ích văn hóa, tinh thần, lợi ích trước mắt, hàng
ngày, lâu dài, lợi ích cá nhân, tập thể, Nhà nước.
10


-

Nhà nước là người bảo đảm, Cơng đồn là người bảo vệ lợi ích của cơng nhân,
viên chức và người lao động. Đây là vấn đề quan trọng nói lên mối quan hệ khăng
khít, biện chứng giữa nghĩa vụ và quyền lợi. Đồng thời, nó là cơ sở nhận thức về
lợi ích của cơng nhân, viên chức và người lao động trong điều kiện mới, thể hiện
đúng bản chất cách mạng của Cơng đồn Việt Nam.

Trước tình hình của thị trường lao động trong nước đòi hỏi ngày càng cao càng mở
rộng với những nhu cầu khác nhau, đòi hỏi phải có giải pháp để tiếp tục phát huy hiệu
quả, vai trò và thực hiện tốt trách nhiệm của tổ chức Cơng đồn Việt Nam. Điều đó thơi
thúc Cơng đồn Việt Nam tham gia vào các Hiệp định trên thế giới để đổi mới và đáp ứng
các nguyên vọng của người lao động.
Chính vì thế “ Hiệp định thương mại tự do FTA thế hệ mới” là một xu hướng tất yếu
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Cơng đồn Việt Nam, nhiều quy định và cam
kết mới sẽ tạo ra cho Việt Nam nhiều cơ hội phát triển kinh tế và thương mại, hạ thấp
hoặc loại hẳn những rào cản đối với thương mại giữa các quốc gia. Việc tham gia vào
FTA sẽ tạo ra những cơ hội và thách thức không hề nhỏ đối với Cơng đồn Việt Nam,
điều đó tạo động lực để Cơng đoàn Việt Nam thay đổi cho tổ chức đề cạnh tranh và thu
hút người lao động.

11



CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.Thực trạng gia nhập các FTA thế hệ mới của Cơng đồn Việt Nam
1.1. Về pháp luật
Lợi ích đối với Việt Nam khi tham gia FTA thế hệ mới thể hiện rõ nhất ở cơ hội hoàn
thiện pháp luật trong nước theo các cam kết mới, sửa đổi Bộ luật lao động. Những nước
đang phát triển khi tham gia vào các FTA thế hệ mới thường có hệ thống pháp luật chưa
tương xứng với yêu cầu của luật chơi chung. Do đó, thông qua việc tham gia các FTA thế
hệ mới, các nước đang phát triển có cơ hội hồn thiện hệ thống pháp luật trong nước theo
những yêu cầu và chuẩn mực của luật chơi này.

Việt Nam cũng không ngoại lệ. Các quy định mới trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ, lao
động, môi trường, minh bạch, doanh nghiệp nhà nước, phòng chống tham nhũng… được
đưa vào các FTA thế hệ mới sẽ khiến Việt Nam phải sửa đổi, bổ sung hệ thống pháp luật
trong nước, từ đó, giúp hệ thống pháp luật Việt Nam đảm bảo sự tương thích và phù hợp

12


với các quy định trong các hiệp định FTA. Đảm bảo quyền lợi lợi ích cho thị trường lao
động trong nước, thu hút nguồn lực, người lao động mạnh mẽ hơn.
Việt Nam hiện nay đã và đang là quốc gia thành viên của nhiều Hiệp định thương
mại tự do thế hệ mới (FTA). Vấn đề lao động là một trong số các yếu tố làm nên chất
lượng cho các bản FTA thế hệ mới này. Để thực hiện các nội dung về lao động trong Hiệp
định thương mại tự do FTA thế hệ mới, ngoài việc sửa đổi Luật lao động, Việt Nam cũng
đang có những điều chỉnh của Tổ chức Cơng đồn cho phù hợp với xu thế thế giới.
Việc tuân thủ các điều kiện, cam kết về lao động là xu thế không thể tránh khi
tham gia các Hiệp định Thương mại tự do (FTA). Trên thế giới, năm 1995, mới chỉ có 3
hiệp định FTA với nội dung cam kết về lao động (7,3%); đến năm 2016, đã có tới 77 trong

tổng số 267 FTA được ký kết ở 136 quốc gia có nội dung về lao động (28,8%). Đáng chú
ý, tỷ lệ cam kết về lao động mang tính điều kiện để đi đến ký kết FTA ngày càng tăng so
với các cam kết khác.
Cho đến tháng 7/2019, Việt Nam đã có 10 Hiệp định tự do thương mại (FTA) có
hiệu lực, 02 FTA đã ký kết, 01 FTA đã hoàn tất đàm phán và 03 FTA đang đàm phán với
tổng cộng 58 nền kinh tế, chiếm phần lớn thương mại quốc tế của Việt Nam.
Đối với doanh nghiệp, chủ động tìm hiểu và hiểu rõ nội dung các quy định bổ
sung của pháp luật qua Hiệp định thương mại tự do FTA thế hệ mới trở thành một trong
những yêu cầu cấp thiết ngày nay. Ngoài ra, việc tiếp tục nâng cao chất lượng sản phẩm,
đảm bảo sự tin tưởng và uy tín trong hoạt động kinh doanh, chủ động tham gia vào chuỗi
cung ứng… cũng là những yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp có thể thu được các lợi
ích từ việc tham gia vào các FTA thế hệ mới.
1.2. Về vấn đề lao động
Các vấn đề liên quan đến “Người lao động” được đưa vào và nhấn mạnh trong
FTA thế hệ mới, do sự thay đổi của tồn cầu hóa về lao động và biến đổi khí hậu ngày
càng sâu sắc. Tiêu chuẩn về chất lượng lao động và môi trường trong các FTA thế hệ mới
được khẳng định cần thực hiện theo tiêu chuẩn lao động của ILO và các tiêu chuẩn môi
trường, phát triển bền vững của Liên Hợp quốc. Các FTA thế hệ mới địi hỏi phải điều
chỉnh luật, chính sách không chỉ về kinh tế, thương mại mà cả các vấn đề phi thương mại
13


như: Quyền của người lao động, tiêu chuẩn lao động, tự do hiệp hội – cơng đồn, mơi
trường, DNNN, mua sắm chính phủ… Để thực thi đúng cam kết trong FTA thế hệ mới,
Việt Nam đã và đang thay đổi, bổ sung thêm các quy định cụ thể về Luật Lao động, nâng
chuẩn chế độ bảo hiểm và lương cơ bản cho người lao động… nhằm bảo vệ quyền và lợi
ích cho người lao động Việt Nam khi làm việc cho các tổ chức, DN trong nước và nước
ngoài. Bộ luật Lao động mới dự kiến sẽ có hiệu lực vào năm 2019, so với Bộ luật Lao
động năm 2012, Bộ luật này đã thay đổi 11 nội dung.
Đặc biệt, để chuẩn bị cho DN trong nước đón đầu các cơ hội và giảm áp lực cạnh

tranh từ nước ngoài, Chính phủ cũng đã ban hành Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa,
cùng nhiều chương trình hành động để cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, như:
+ Nghị quyết số 19-NQ/CP được ban hành từ năm 2014 đến nay đã giúp tăng
cường, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia với những tiêu chí cụ thể;
+ Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 4/5/2017 về tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách
mạng công nghiệp 4.0;
+ Chỉ thị số 38/CT-TTg ngày 19/10/2017 về tăng cường thực hiện và khai thác
hiệu quả các FTA đã có hiệu lực, trong đó yêu cầu các bộ, ngành, địa phương nhận thức
rõ tầm quan trọng của việc gia nhập các FTA;
+ Nghiên cứu và phân tích rõ các cơ hội, thuận lợi, khó khăn và thách thức..
1.3. Vì sao lại đưa vấn đề lao động vào FTA?
Do những lý do chủ yếu sau đây:
-

Toàn cầu hóa, quyền lợi của người lao động (NLĐ) ngày được coi trọng. NLĐ trực
tiếp làm ra hàng hóa, dịch vụ trong thương mại quốc tế nên phải được hưởng lợi,
được chia sẻ thành quả. Đây là cách tiếp cận của FTA thế hệ mới và trở thành xu

-

thế.
Bảo đảm môi trường cạnh tranh công bằng giữa các bên trong quan hệ thương mại
và dịch vụ, hàng hóa.

Những tiêu chuẩn lao động quốc tế được đề cập trong Hiệp định CTTPP chính là các
tiêu chuẩn lao động cơ bản được nêu tại Tuyên bố 1998 của ILO gồm: Tự do hiệp hội và
quyền Thương lượng tập thể; Xóa bỏ mọi hình thức lao động cưỡng bức và lao động bắt
buộc; Xóa bỏ các hình thức lao động trẻ em; Xóa bỏ phân biệt đối xử trong công việc
14



2.Cơ hội
Cho Phép người lao động làm việc trong một doanh nghiệp được thành lập tổ chức của
NLĐ/Cơng đồn ở cấp cơ sở theo sự lựa chọn của họ. Để hoạt động, tổ chức này hoặc gia
nhập vào Tổng Liên đoàn Lao động VN hoặc đăng ký hoạt động độc lập với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền (do Chính phủ quy định) tùy theo sự lựa chọn của tổ chức đó.
Các tổ chức cơng đồn - NLĐ này được quyền khơng kém hơn so với Cơng đồn cơ sở;
thuộc hệ thống của Tổng Liên đoàn Lao động VN.
Tổ chức này có thể yêu cầu và nhận sự trợ giúp kỹ thuật và đào tạo từ các tổ chức hoạt
động về lao động đang hoạt động hợp pháp tại VN.
Lộ trình: Chậm nhất từ 5 đến 7 năm; kể từ khi FTA thế hệ mới có hiệu lực; các tổ chức
NLĐ - Cơng đồn có thể gia nhập/ hoặc thành lập tổ chức của NLĐ ở cấp cao hơn như:
cấp ngành, cấp vùng lãnh thổ theo đúng trình tự đăng ký được pháp luật quy định.
* Bên cạnh sẽ có những nội dung mới liên quan đến vấn đề lao động ở Việt Nam, đó
là:
a) Đình cơng: Hiện tại Pháp luật Việt Nam chỉ cho phép đình cơng trong các doanh

-

nghiệp; đình cơng chỉ được thực hiện với tranh chấp lao động tập thể về lợi ích;
Trong khi đó FTA thế hệ mới sẽ cho phép đình cơng cấp ngành, đình cơng hưởng
ứng và có thể có đình cơng “phản đối chính sách kinh tế - xã hội”.

b) Lao động cưỡng bức: Pháp luật Lao động VN: Khoản 10, Điều 3 Bộ Luật lao

động; định nghĩa Lao động cưỡng bức phù hợp C.29; Cưỡng bức lao động đã bị
-

cấm hoàn toàn (Khoản 3 Điều 8- Bộ Luật Lao động 2012).
Trong khí đó CTTPP: Bổ sung "lao động gán nợ" là 1 hình thức của Lao động

cưỡng bức: "việc NLĐ vay hoặc ứng trước tiền lương từ người sử dụng lao động,
bù lại NLĐ cam kết trả bằng sức lao động của mình. Đồng thời CTTPP cũng khép
tội hình sự đối với hành vi khai thác trái phép Lao động cưỡng bức

c) Công việc không sử dụng lao động nữ (Điều 160 - Bộ Luật Lao động 2012); Pháp
luật lao động VN: Tiếp nối thực tiễn bộ Luật lao động cũ, Bộ luật lao động mới (2012)
sửa đổi cũng cấm sử dụng lao động nữ trong một số công việc.
- Trong khi đó FTA thế hệ mới: xóa bỏ quy định cấm sử dụng lao động nữ trong hầm
mỏ và dưới nước theo đề xuất của Uỷ ban chuyên gia của ILO (theo CƯ số 45).
*Bên cạnh đó cịn có:

15


- Các FTA thế hệ mới sẽ giúp doanh nghiệp Việt Nam có thêm cơ hội xuất khẩu sang
nhiều thị trường khác nhau, giảm lệ thuộc vào một thị trường cụ thể, giảm rủi ro kinh
doanh thương mại khi thực hiện đa dạng hóa thị trường xuất khẩu. Việt Nam được tiếp
cận thị trường tốt hơn, với mức thuế suất thấp hơn so với các nước như: Canada,
Mexico, Chile và Peru – những nước mà hiện Việt Nam chưa ký kết FTA, hiệp định
thương mại song phương.
- Ký kết thêm các thỏa thuận về lao động giúp cho người lao động Việt Nam luôn
được bảo vệ về quyền lợi, nâng cao tiêu chuẩn và điều kiện hỗ trợ ưu đãi trong môi
trường làm việc cho người lao động; đồng thời gia tăng thu nhập (ước tính 4-5%).
- Với tiêu chuẩn rất cao về quản trị minh bạch và hành xử công bằng, các FTA “thế hệ
mới” sẽ giúp Việt Nam kiện toàn, cải thiện hơn nữa bộ máy quản lý nhà nước theo
hướng đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương của
công chức nhà nước, từ đó hỗ trợ cho tiến trình đổi mới mơ hình tăng trưởng và cơ cấu
lại nền kinh tế của Việt Nam. Đặc biệt, việc hoàn thiện và tăng cường công tác bảo hộ
IPR sẽ mở ra cơ hội thu hút đầu tư vào những lĩnh vực có hàm lượng tri thức cao.
- Cam kết hoàn thiện hệ thống pháp luật sẽ giúp các thành viên tham gia cải thiện môi

trường pháp lý và kinh doanh, cụ thể: Bảo vệ nhà đầu tư trong nước và nước ngoài
khỏi sự can thiệp trái pháp luật; Tạo “sân chơi” công bằng cho DN nhà nước (DNNN)
và DN tư nhân; Đơn giản hóa thủ tục hành chính trong kinh doanh; Thuận lợi hóa việc
cơng nhận các tiêu chuẩn sản phẩm; Mở cửa thị trường mua sắm cơng cho các DN có
vốn đầu tư từ các thành viên của FTA; Minh bạch hóa hoạt động các cơ quan nhà
nước; Bảo hộ IPR của cá nhân, DN Việt Nam và nước ngoài.
3.Thách thức
Bên cạnh những thuận lợi, cơ hội mà các FTA mang lại đối với Cơng đồn Việt
Nam thì Cơng đồn cũng gặp khơng ít khó khăn từ Hiệp định thương mại tự do FTA thế
hệ mới. Khó khăn lớn từ các FTA đó chính là tăng sức ép cạnh tranh cho tồn bộ nền kinh
tế quốc gia, khu vực và toàn cầu. Về mặt xã hội, cạnh tranh tăng lên khi tham gia FTA có
thể làm một số doanh nghiệp ở các nước đang phát triển, trước hết là các DNNN, các
doanh nghiệp có cơng nghệ sản xuất lạc hậu rơi vào tình trạng khó khăn, kéo theo đó là
khả năng thất nghiệp trong một bộ phận lao động.
16


3.1. Đối với hệ thống pháp luật:
Các FTA thế hệ mới đòi hỏi các thành viên tham gia phải thực hiện rà sốt tồn bộ
hệ thống pháp luật của nước mình, trước hết là các lĩnh vực thương mại, đầu tư, cạnh
tranh của DNNN, lao động, đấu thầu, thương mại điện tử, môi trường, giải quyết tranh
chấp…
3.2. Về thể chế, chính sách:
Các FTA thế hệ mới cũng địi hỏi các thành viên phải thực hiện rà sốt tồn bộ hệ
thống chính sách kinh tế-xã hội, văn hóa của nước mình để thực hiện minh bạch chính
sách; cải cách hành chính; cải cách tư pháp; xử lý mối quan hệ giữa thương mại quốc tế
với những vấn đề vốn được coi là “phi thương mại” - “các giá trị xã hội” như: Thương
mại và quyền con người, bảo vệ người lao động trong thương mại quốc tế, thương mại và
môi trường, thương mại và văn hóa, thương mại và an ninh, bảo đảm an toàn thực phẩm,
thương mại, phát triển bền vững và quản trị tốt; quyền của nhà đầu tư nước ngồi khởi

kiện Chính phủ nước tiếp nhận đầu tư, minh bạch chính sách, quyền tự do internet… theo
hướng chuyển từ “đối thoại giữa những người khiếm thính” sang thỏa hiệp đàm phán.
3.3. Thời gian để triển khai và thực thi:
Các cam kết tại các FTA cũng đang là lực cản lớn đối với Cơng đồn Việt Nam.
Với các FTA thông thường, tổng thời gian thực thi tất cả các cam kết kéo dài 10 năm. Với
các FTA thế hệ mới, Việt Nam sẽ phải thực hiện các cam kết chỉ trong 5-7 năm; trong đó,
nhiều điều khoản sẽ phải thực hiện ngay sau khi hiệp định có hiệu lực, nhiều thỏa thuận sẽ
phải thực hiện sau 2 - 3 năm.
Với mức độ mở cửa tự do hóa sâu hơn, các lĩnh vực còn thiếu, còn yếu của Việt
Nam như: Giao thông vận tải, IPR, đào tạo nguồn nhân lực, lao động kỹ thuật có tay nghề
cao… sẽ khó có thể đáp ứng yêu cầu thực tiễn khi phân luồng đầu tư từ nước ngồi với
dịng vốn mạnh mẽ đổ vào trong nước, cạnh tranh cao sẽ gây sức ép đối với doanh
nghiệp. Áp lực của việc cắt giảm thuế nhập khẩu sẽ ảnh hưởng lên nhiều ngành nghề đang
được bảo hộ trong nước (ơ tơ, mía đường, xăng dầu…); nhiều sản phẩm truyền thống của
Việt Nam chưa được đăng ký theo Luật Sở hữu trí tuệ quốc tế dẫn đến nguy cơ mất
thương hiệu, cạnh tranh yếu trên thị trường nước ngồi; trình độ nguồn nhân lực trong các
17


doanh nghiệp chưa đáp ứng yêu cầu để thực hiện các thao tác vận hành máy móc cơng
nghệ cao, thiếu lao động sử dụng thành thạo ngơn ngữ nước ngồi.
3.4. Thách thức trong lĩnh vực lao động
Tham gia các FTA thế hệ mới, các nước thành viên phải cam kết tuân theo những
tiêu chuẩn, quy định về lao động và thừa nhận mối liên hệ giữa quyền của người lao động
(NLĐ) với thương mại; quyền tự do liên kết và quyền thương lượng tập thể của NLĐ và
người sử dụng lao động; xóa bỏ lao động cưỡng bức và lao động bắt buộc; cấm sử dụng
lao động trẻ em; xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử về việc làm và nghề nghiệp...
Hiện nay, lao động Việt Nam phải đối diện với khơng ít bất lợi do mở cửa thị trường,
hàng hóa của các nước, đặc biệt là hàng tiêu dùng nhập khẩu với số lượng ngày càng lớn
và đa dạng, với nhiều ưu thế về chất lượng, giá cả và tâm lý thích dùng hàng ngoại của

người Việt, sẽ dễ bị hàng ngoại chiếm lĩnh thị trường nội địa, làm cho doanh nghiệp trong
nước gặp khó khăn về mọi mặt, buộc phải thực hiện tái cơ cấu, sắp xếp, thu hẹp sản xuất,
lao động bị mất việc làm…
Đến nay, cơ bản pháp luật Việt Nam đã có những quy định cụ thể về tiền lương tối
thiểu, thời gian làm việc và an toàn vệ sinh lao động, lao động trẻ em, bảo vệ môi
trường… nhưng trên thực tế những chuẩn mực này đang bị vi phạm ở không ít DN. Điều
này dẫn tới việc chúng ta sẽ không được hưởng mức thuế nhập khẩu (0%) từ các nước
thành viên nếu không đáp ứng được các tiêu chuẩn theo yêu cầu. Thực tế hiện nay, các vi
phạm của DN về lao động vẫn diễn ra thường xuyên, ở nhiều nơi, trên nhiều lĩnh vực;
Thời gian làm việc, đặc biệt là vấn đề tăng ca quá mức tại các DN dệt may, trong lĩnh vực
nông nghiệp vẫn diễn ra. Việc bảo đảm an toàn vệ sinh lao động tại nhiều DN chưa được
thực hiện tốt; Trang thiết bị, công cụ bảo hộ an tồn cịn thiếu, vi phạm về mơi trường;
các chế tài xử phạt đối với các doanh nghiệp vi phạm về lao động, môi trường của Nhà
nước chưa đủ sức răn đe, ngăn chặn.
Trên thực tế, người lao động hiện nay tìm được việc làm là rất khó khăn, tại nhiều
doanh nghiệp, NLĐ có nhu cầu được làm thêm nhiều giờ, tăng thêm ca để tăng thu nhập.
Một ngày làm thêm, sản phẩm được trả bằng 2 ngày làm việc bình thường, điều này dễ
dẫn đến NLĐ bất chấp chính sức khỏe của mình, chỉ thấy lợi trước mắt mà chưa thấy hậu
18


quả về sau. Mặt khác, do nhận thức về các quy định của pháp luật cịn hạn chế, họ khơng
biết hoặc khơng nắm đầy đủ các quyền của mình về lao động, không thể đề xuất, kiến
nghị với người sử dụng lao động để đảm bảo quyền lợi cho mình. Tại nhiều doanh
nghiệp, NLĐ mặc dù biết các quy định của pháp luật nhưng lại đồng ý thỏa thuận với
người sử dụng lao động và tự nguyện làm thêm giờ vượt quá khả năng tái tạo sức lao
động, để có thêm thu nhập và có nhiều cơ hội được làm việc tại doanh nghiệp…
3.5. Những thách thức lớn với tổ chức cơng đồn
+ Tổ chức Cơng đồn “độc lập” khơng phải thực hiện các nghĩa vụ, trách nhiệm
chính trị, mà chỉ tập trung chủ yếu vào việc chăm lo, đại diện, bảo vệ quyền lợi của NLĐ.

Trong khi đó Cơng đoàn Việt Nam đang phải thực hiện nhiệm vụ của tổ chức chính trị- xã
hội… nên nguồn lực bị phân tán, thiếu cơ chế chủ động trong tuyển dụng, đào tạo, sử
dụng, cán bộ cơng đồn; dẫn đến hệ lụy Cơng đồn dễ ngày càng xa rời cơng nhân.
+ Nếu tổ chức cơng đồn Việt Nam khơng nhanh chóng đổi mới mạnh mẽ về tổ
chức và hoạt động, thì rất dễ xảy ra “dịng chảy” đồn viên Cơng đồn - NLĐ từ các tổ
chức cơng đồn Việt Nam sang tổ chức cơng đồn “độc lập” mới được thành lập.
+ Nguồn lực vật chất đảm bảo cho hoạt động của tổ chức Cơng đồn Việt Nam có
nguy cơ giảm sút mạnh, nguồn tài chính của các cấp Cơng đồn thuộc Tổng Liên đoàn
Lao động Việt Nam sẽ bị giảm mạnh (thời kỳ đầu là đồn phí, sau đó là kinh phí Cơng
đồn 2% ).
+ Nếu hệ thống Cơng đồn Việt Nam khơng có nguồn lực đủ mạnh, để tạo ra những
quyền lợi khác biệt và lớn hơn giữa đồn viên cơng đồn và NLĐ (khơng phải là đồn
viên cơng đồn), sẽ bất lợi trong việc cạnh tranh, thu hút NLĐ và tổ chức của NLĐ - cơng
đồn mới thành lập gia nhập tổ chức của hệ thống cơng đồn Việt Nam.
Cơng đồn Việt Nam hiện có nhiều ưu thế nhưng cũng có nhiều bất cập về mơ hình
tổ chức; hoạt động mang tính hành chính, tổ chức phong trào thuần túy, bề nổi, chậm
thích ứng với tình hình mới. Cơng đồn cơ sở có q nhiều nhiệm vụ; ngồi việc triển
khai nghị quyết, kế hoạch của cấp trên, còn phải tổ chức những hoạt động của địa
phương, doanh nghiệp, trong đó khá nhiều việc không nằm trong chức năng nhiệm vụ của
cơng đồn
19


Cơ hội, thách thức đối với người lao động và tổ chức Cơng đồn Việt Nam
trong hội nhập là nhiều và lớn; với những doanh nghiệp nhanh nhạy, chủ động nắm bắt thì
đây là một cơ hội tuyệt vời. Trong ảnh, một góc dây chuyền sản xuất ơ tơ của Nhà máy
Vinfast. Ảnh xehay.vn
Một bộ phận cán bộ Cơng đồn hiện nay cịn nặng tư tưởng bao cấp, trình độ non
yếu, trì trệ, bảo thủ khơng phù hợp với kinh tế thị trường và sự phát triển khoa học công
nghệ. Hạn chế của công tác cán bộ sẽ là những thách thức khi cuộc cạnh tranh đến gần, tự

NLĐ lựa chọn “thủ lĩnh” của mình. Ngay từ bây giờ rất cần những cán bộ bản lĩnh, trình
độ, uy tín tham gia lãnh đạo cơng đồn, nhất là ở cơ sở.
Việt Nam đang trong thời kỳ dân số vàng và mỗi năm có hơn 1 triệu người tham
gia vào thị trường lao động. Nguồn lao động trẻ và dồi dào đã mở ra cho Việt Nam nhiều
cơ hội, nhưng việc có tới gần 80% chưa qua đào tạo hoặc thiếu bằng cấp đang cản trở Việt
Nam khai thác hiệu quả cơ hội này. Trong khi đó, lợi thế và hàm lượng về chi phí nhân
cơng rẻ đang giảm dần cùng với sự phát triển khoa học công nghệ áp lực cạnh tranh thị
trường và nhu cầu tăng lương, cải thiện chất lượng sống của người lao động.

CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP
Muốn vượt qua những thách thức để Cơng đồn Việt Nam ngày càng bám sát vào
Hiệp ước thương mại tự do FTA thế hệ mới thì Cơng đồn phải phá bỏ mọi rào cản
20


thương mại và lao động trong bối cảnh hội nhập quốc tế, theo tôi, cần chú trọng một số
giải pháp cơ bản sau
1.Yêu cầu phải đổi mới của tổ chức cơng đồn Việt Nam
Theo nhiều FTA thế hệ mới, Việt Nam sẽ có 1 khoảng thời gian nhất định, trong
trường hợp của CPTPP thì Việt Nam có 5 năm, để thể chế hóa các luật pháp về lao động
phù hợp với cam kết cũng như cải cách, hoàn thiện các thiết chế liên quan. Bởi vậy, trong
thời gian này, Công đồn các cấp nhanh chóng đổi mới nhận thức và tư duy, đổi mới về
nội dung và phương thức hoạt động, thực hiện tốt những vấn đề về quan hệ lao động,
chức năng đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động,
đoàn viên cơng đồn….Ơng Trần Thanh Hải, Phó chủ tịch thường trực Tổng Liên đoàn
Lao động Việt Nam, cho biết: “Tổ chức Cơng đồn phải khơng ngừng hồn thiện mình,
thể hiện rõ nét về sứ mệnh đại diện cho người lao động để mang lại cuộc sống tốt hơn,
người lao động có niềm tin hơn về các cấp cơng đồn. Cho nên các cấp cơng đồn phải
xác định rõ hơn nhiệm vụ của từng cấp. Yêu cầu mới với đội ngũ công đồn là tâm huyết,
trách nhiệm, chun nghiệp, trí tuệ, bản lĩnh. Đội ngũ phải chuyên nghiệp hơn, được đào

tạo căn bản hơn, trang bị kỹ năng trong quá trình thực hiện. Đặc biệt, đội ngũ cán bộ cơng
đồn phải có giải pháp để đem lại lợi ích cho người lao động”.
Cùng với việc Quốc hội Việt Nam thông qua Nghị quyết gia nhập Công ước 98 về
áp dụng những nguyên tắc của quyền tổ chức và thương lượng tập thể (14/6/2019), một
trong những công ước cơ bản đi kèm FTA thế hệ mới, cũng như sửa đổi Bộ Luật lao động,
Việt Nam đang tiến hành sửa đổi bổ sung Luật cơng đồn năm 2012. Ơng Lê Đình
Quảng, Phó Trưởng Ban quan hệ lao động, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, cho biết:
“Trong lần sửa đổi bổ sung Luật công đồn 2012, chúng tơi nhấn mạnh vấn đề sửa đổi các
hành vi phân biệt đối xử làm sao cho phù hợp với điều kiện cụ thể hiện nay và tăng cường
hơn nữa trong bối cảnh Việt Nam đã phê chuẩn công ước 98. Trong công ước 98, một
trong những yêu cầu là đảm bảo hoạt động độc lập làm cho hoạt động Cơng đồn, cơng
tác thương lượng thỏa ước lao động tập thể được tốt hơn”.
Theo quy định khi gia nhập các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, các nước
không được tạo ra lợi thế cạnh tranh thương mại bằng việc hạ thấp tiêu chuẩn lao động.
21


Vì vậy, việc bắt buộc phải thực hiện các cam kết về lao động khi tham gia các FTA là xu
thế chung.
Việt Nam tham gia các hiệp định thương mại tự do là thể hiện sự Hội nhập quốc tế
ngày càng sâu rộng. Việc thực hiện những cam kết về lao động, Cơng đồn tuy là những
thách thức khơng nhỏ song là yếu tố quan trọng để đảm bảo lợi ích kinh tế của Việt Nam
khi là thành viên của các hiệp định này.
2.Đề xuất một số giải pháp cơ bản để đổi mới hệ thống/tổ chức Cơng đồn Việt Nam
Một là, Đổi mới nhận thức và tư duy (từ bộ máy lãnh đạo các cấp cơng đồn VN
đến đồn viên và người lao động trong toàn hệ thống - đây là điều kiện tiên quyết/bắt
buộc). Đồng thời đề nghị Nhà nước ta sớm sửa đổi/bổ sung, ban hành 02 bộ luật quan
trọng có liên quan, đó là Bộ Luật lao động và Luật Cơng đồn (được ban hành trước đây
cho phù hợp với tình hình và nhiệm vụ mới).
Hai là, Đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương thức hoạt động. Tập trung thực hiện

những nội dung về các vấn đề về quan hệ lao động, các hoạt động thực hiện chức năng
đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của NLĐ, đồn viên cơng đồn.
Ba là, Đổi mới mạnh mẽ phương thức hoạt động của tổ chức cơng đồn cấp cơ sở.
Bốn là, Đổi mới phương thức chỉ đạo của cơng đồn cấp trên đối với cơng đồn cơ
sở (CĐCS), từ phương thức chỉ đạo hành chính, sang phương thức trực tiếp và thường
xuyên hỗ trợ, giúp đỡ CĐCS. Sắp xếp kiện toàn tổ chức bộ máy của cơ quan cơng đồn
cấp trên cơ sở trở lên theo hướng: Sắp xếp, kiện toàn các Ban nghiệp vụ của cơ quan cơng
đồn cấp tỉnh, ngành TW, theo hướng tinh gọn đầu mối. Nghiên cứu sắp xếp, đổi mới tổ
chức của cơng đồn ngành sao cho phù hợp, khách quan với tình hình, nhiệm vụ mới.
Năm là, Đổi mới cơng tác cán bộ cơng đồn tồn hệ thống, đủ sức đáp ứng u cầu
hoạt động cơng đồn theo tình hình mới (khi Việt Nam tham gia Hiệp định CTTPP).
3.Giải pháp vượt qua các thách thức trong lĩnh vực lao động
Doanh nghiệp cần thay đổi tư duy, phải tuân thủ triệt để quy định pháp luật để
tránh bị điều tra, bị kiện, bị xử phạt, đầu tư nâng cao các yêu cầu về ATVSLĐ, tiền lương;
phát triển văn hóa doanh nghiệp để được tham gia vào chuỗi cung ứng xuất khẩu khu vực
và quốc tế. Bảo đảm cuộc sống của NLĐ để họ tin tưởng, nỗ lực cống hiến, nâng cao
năng suất, chất lượng sản phẩm, có thu nhập ổn định, gắn bó với doanh nghiệp. Nâng cao
22


vai trị của tổ chức đồn thể trong lĩnh vực lao động và trong đời sống xã hội; tạo điều
kiện để tổ chức đại diện NSDLĐ độc lập thực sự, không bị phụ thuộc vào Nhà nước.
Tương tự, tổ chức CĐCS, cơng đồn ngành phải được hoạt động độc lập có hiệu quả,
khơng phụ thuộc vào NSDLĐ, thực hiện được chức năng bảo vệ và đại diện quyền, lợi ích
hợp pháp, chính đáng của NLĐ.
4.Đánh giá
Tham gia ký kết các FTA thế hệ mới có nghĩa là Cơng đồn Việt Nam đã bước vào
sân chơi lớn, chấp nhận đương đầu với khó khăn, thách thức mới. Để hội nhập quốc tế
thành cơng, địi hỏi sự phối hợp nhuần nhuyễn, chặt chẽ giữa các cấp, các ngành Trung
ương và địa phương với Doanh Nghiệp. Đồng thời, đẩy mạnh liên kết, hợp tác với các

quốc gia trên thế giới, tận dụng hiệu quả các cơ hội, điều kiện thuận lợi, cùng với các
nước thành viên chủ động ứng phó với các tình huống khó khăn mới phát sinh trên các
lĩnh vực, trao đổi kinh nghiệm để tìm ra các giải pháp đổi mới phù hợp, thúc đẩy phát
triển bền vững.

23


PHẦN KẾT LUẬN
Như vậy, tham gia các FTA thế hệ mới của Cơng đồn Việt Nam mang lại các lợi
thế và thách thức ở cả góc độ kinh tế và pháp luật. Do đó, việc tận dụng các lợi thế và hạn
chế những thách thức đòi hỏi sự nỗ lực rất lớn từ nhiều chủ thể khác nhau.
Đối với Nhà nước, hoàn thiện thể chế, nâng cao năng lực cạnh tranh, cải thiện mơi
trường đầu tư, hồn thiện hệ thống pháp luật, đảm bảo sự ổn định kinh tế vĩ mô và thực
hiện tốt các hoạt động tuyên truyền, phổ biến quy định trong các FTA thế hệ mới cho
doanh nghiệp và các chủ thể có liên quan khác là những biện pháp Việt Nam cần tập trung
thực hiện. Có thể các biện pháp này không thể thực hiện ngay, nhưng Việt Nam cần xây
dựng lộ trình hợp lý, trên cơ sở các lộ trình thực hiện cam kết trong các FTA thế hệ mới.
Đối với doanh nghiệp, chủ động tìm hiểu và hiểu rõ nội dung các quy định trở
thành một trong những yêu cầu cấp thiết. Ngoài ra, việc tiếp tục nâng cao chất lượng sản
phẩm, đảm bảo sự tin tưởng và uy tín trong hoạt động kinh doanh, chủ động tham gia vào
chuỗi cung ứng… cũng là những yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp có thể thu được
các lợi ích từ việc tham gia vào các FTA thế hệ mới.
Đối với người lao động, tập thể lao động, Cơng đồn khơng ngừng phát triển, mở
rộng qua các thời kỳ. Ngày nay trong giai đoạn đất nước bước vào thời kỳ đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại, vai trị của Cơng đồn Việt Nam là khơng hề nhỏ. Cơng đồn Việt
Nam cần đổi mới hội nhập theo kịp các nước thành viên của Hiệp ước thương mại tự do
FTA nhằm tạo niềm tin, sức hút cạnh tranh đối với người lao động, thị trường lao động tại
Việt Nam


24


Tài liệu tham khảo
PGS. TS. Thái Văn Long, 21/11/2019. Cơ hội, thách thức đối với người lao động và tổ
chức Cơng đồn Việt Nam [6/12/2019]
Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam - Viet Nam Banks Association, 03/07/2019. Tham gia FTA
thế hệ mới: Lợi thế, thách thức và vấn đề đặt ra cho Việt Nam
[6/12/2019]
Trường Đại học Lâm nghiệp, 31/7/2016. Vị trí, vai trị, chức năng của Cơng đồn Việt
Nam />p_p_id=101&p_p_lifecycle=0&p_p_state=normal&p_p_mode=view&p_p_col_id=colum
n-1&p_p_col_count=1&_101_struts_action=%2Fasset_publisher
%2Fview_content&_101_assetEntryId=623089&_101_type=content&_101_urlTitle=vitri-vai-tro-chuc-nang-cua-cong-%C4%91oan-viet-nam. [6/12/2019]
Bách khoa toàn thư, 8/10/2019. Hiệp định thương mại tự do
/>%C6%B0%C6%A1ng_m%E1%BA%A1i_t%E1%BB%B1_do#cite_noteWTO_Facts_and_figures-2. [6/12/2019]
Đồng tác giả: Trưởng ban Nguyễn Tiến Long, Phó Trưởng ban Phó Cẩm Hoa - Đỗ Thái
Hùng, 31/7/2019. Tổ chức cơng đồn với nhiệm vụ mới khi Việt Nam tham gia các FTA
[6/12/2019]

25


×