Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh tại ngân hàng TMCP công thương việt nam chi nhánh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379.85 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ KIM CHI

HỒN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM SỐT RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM
- CHI NHÁNH QUẢNG NAM

TĨM TẮT
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Mã số : 834 02 01

Đà Nẵng – Năm 2021


Cơng trình được hồn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Hòa Nhân

Phản biện 1: PGS.TS. Đặng Tùng Lâm
Phản biện 2: TS. Phan Quảng Thống
Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Tài chính ngân hàng họp tại Đại Học Kinh tế,
Đại học Đà Nẵng vào ngày 20 tháng 03 năm 2021.

Có thể tìm hiểu Luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng


- Thư viện trường Đại học Kinh Tế, Đại học Đà Nẵng


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong các hoạt động kinh doanh của NHTM, tín dụng ln được
chú trọng và quan tâm hàng đầu, bởi nó là một hoạt động cốt lõi,
mang lại phần lớn lợi nhuận cho Ngân hàng. Tuy nhiên, hoạt động tín
dụng ln chứa đựng nhiều rủi ro làm ảnh hưởng đến tình hình kinh
doanh của Ngân hàng, đồng thời cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế và
các chủ thể khác trong cuộc sống.
Với quá trình hội nhập quốc tế và sự cạnh tranh gay gắt giữa các
NHTM như hiện nay, các NHTM thường xuyên đưa ra các chương trình,
chính sách tín dụng thu hút, lơi kéo khách hàng nhằm tăng thị phần trên
địa bàn. Để đạt được tốc độ tăng trưởng tín dụng đã đề ra, trong q trình
tăng trưởng, khơng tránh khỏi sự đánh đổi giữa tăng trưởng và chất lượng
tín dụng. Chất lượng tín dụng kém chính là nguyên nhân gây ra rủi ro tín
dụng, vừa do yếu tố chủ quan như thẩm định khách hàng sơ sài, không
thực hiện giám sát kỹ mục đích sử dụng vốn vay, khách hàng khơng có
thiện chí trả nợ…vừa do yếu tố khách quan như biến động của mỗi ngành
nghề, ảnh hưởng của môi trường quốc tế…Chính chất lượng tín dụng
kém nên khi xảy ra rủi ro tín dụng thì ảnh hưởng ngay lập tức tới hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng. Chính vì thế, để tạo ra sự tăng trưởng an
tồn bền vững thì việc kiểm sốt rủi ro tín dụng là điều rất cần thiết, và
cần được chú trọng hàng đầu.
Những năm gần đây theo định hướng tín dụng của Ngân hàng
TMCP Cơng thương Việt Nam là đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng phân
khúc khách hàng cá nhân. Chi nhánh cũng rất chú trọng phát triển dư
nợ đối với nhóm khách hàng này, đặc biệt là tăng trưởng dư nợ cho

vay đối với khách hàng cá nhân kinh doanh để đem lại lợi nhuận cao cho


2
Chi nhánh. Chi nhánh từng đạt nhiều thành tích về tăng trưởng dư nợ
khách hàng cá nhân trong hệ thống NHCT, tuy nhiên bên cạnh đó việc
cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh cũng còn tồn tại nhiều vấn đề
tiềm ẩn rủi ro, rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng cho
vay nhưng không thu được nợ gốc và lãi của khoản vay đầy đủ, đúng hạn,
rủi ro này tiềm ẩn trong suốt quá trình trước, trong và sau khi cho vay
được biểu hiện dưới các hình thức như món vay khơng thu hồi được, nợ
q hạn, lãi tồn đọng cao, mất vốn… Công tác kiểm sốt rủi ro tín dụng
đối tượng là khách hàng cá nhân kinh doanh tại chi nhánh Quảng Nam
chưa được quan tâm đúng mức hoặc kết quả kiểm soát chưa được như
mong đợi dẫn đến không những kiềm chế tỷ lệ nợ xấu mà nó cịn có xu
hướng biến động tăng qua các năm, đặc biệt là tỷ lệ nợ xấu đối với các
khoản vay kinh doanh của khách hàng cá nhân.
Từ những nội dung trên, tôi đã chọn vấn đề “Hồn thiện hoạt động
kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân kinh
doanh tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh
Quảng Nam” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung:
Qua việc phân tích, đánh giá thực trạng, kết quả cơng tác kiểm sốt
rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh tại Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam - CN Quảng Nam, tác giả đã đề
xuất một số khuyến nghị nhằm hồn thiện hoạt động kiểm sốt rủi ro
tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh tại Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam - CN Quảng Nam.
2.2 Mục tiêu cụ thể:



3
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho
vay khách hàng cá nhân kinh doanh của NHTM.
- Phân tích thực trạng kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay
khách hàng cá nhân kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam - CN Quảng Nam.
- Đề xuất một số khuyến nghị nhằm hồn thiện hoạt động kiểm
sốt rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh tại
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - CN Quảng Nam.
2.3 Câu hỏi nghiên cứu:
Từ những mục tiêu trên, các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra để giải
quyết như sau:
[1] Hoạt động kiểm soát RRTD trong cho vay KHCN kinh doanh
của NHTM có những nội dung chủ yếu gì?
[2] Tiêu chí đánh giá kết quả và nhân tố ảnh hưởng đến kiểm sốt rủi
ro tín dụng trong cho vay KHCN kinh doanh tại NHTM là gì?
[3] Thực trạng kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN kinh
doanh tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - CN Quảng Nam
từ năm 2017 đến năm 2019 như thế nào? Có những thành cơng và hạn
chế gì?
[4] Ngân hàng TMCP Cơng thương Việt Nam - CN Quảng Nam
cần làm gì để hồn thiện hoạt động kiểm sốt RRTD trong cho vay đối
với KHCN kinh doanh trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu:
Hoạt động kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá
nhân kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - CN
Quảng Nam, cụ thể khảo sát, tìm hiểu các đối tượng:



4
+ Phòng bán lẻ tại Hội sở chi nhánh và 04 phòng giao dịch trực
thuộc chi nhánh trên địa bàn: PGD Chu Lai, PGD Tam Kỳ, PGD Hà
Lam và PGD Nam Phước.
+ Phịng Tổng hợp, Phịng Hỗ trợ tín dụng tại chi nhánh, Phịng
Kiểm tra kiểm sốt nội bộ khu vực 15 phụ trách chi nhánh, Phòng
Quản lý rủi ro tín dụng Trụ sở chính.
+ Khách hàng cá nhân kinh doanh vay vốn tại Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam - CN Quảng Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: Phân tích các vấn đề liên quan đến hoạt
động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân kinh
doanh tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - CN Quảng Nam
từ năm 2017 đến năm 2019
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu
+ Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
+ Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Phương pháp tổng hợp, xử lý dữ liệu
Phương pháp phân tích
5. Bố cục đề tài
Ngồi phần mở đầu, kết luận, mục lục, luận văn kết cấu thành ba
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho
vay khách hàng cá nhân kinh doanh của NHTM.
Chương 2: Thực trạng kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay
khách hàng cá nhân kinh doanh tại NH TMCP Công thương Việt
Nam - CN Quảng Nam.



5
Chương 3: Khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kiểm sốt rủi
ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh tại NH
TMCP Công thương Việt Nam - CN Quảng Nam.
6. Tổng quan tình hình nghiên cứu:
+ Các bái báo trên tạp chí klhoan học:
- Lê Thị Hạnh (2016), “Kiểm sốt rủi ro tín dụng theo Basel II tại
các ngân hàng thương mại Việt Nam”, Tạp chí Tài chính, kỳ 2 tháng
12/2016.
- Ngơ Thị Thu Mai, Nguyễn Ngọc Bích (2017), “Quản trị rủi ro tín
dụng theo Basel II tại ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt
Nam”, Tạp chí tài chính, kỳ 1 tháng 12/2017.
- Nguyễn Chí Trung (2017), “Về quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng thương mại”, Thời báo Ngân hàng, số 78.
- Nguyễn Thường Lạng (2017), “Quản trị rủi ro tại các ngân hàng
thương mại Việt Nam và những vấn đề đặt ra”, Tạp chí Tài chính, kỳ
1 tháng 9/2017.
- Nguyễn Như Dương (2018), “Bài học kinh nghiệm về quản trị rủi
ro tín dụng từ ngân hàng ANZ”, Tạp chí Tài chính, kỳ 1+2 tháng
01/2018.
- Đỗ Đoan Trang (2019), “Về quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân
hàng thương mại ở Việt Nam”, Tạp chí tài chính ngày 09/02/2019.
- Trương Thị Hồng Phương (2019), “Hệ thống kiểm sốt nội bộ
hoạt động tín dụng cá nhân tại các ngân hàng thương mại cổ phần”,
Tạp chí Tài chính, kỳ 2 tháng 11/2019.
- Tơ Thiện Hiền (2020), “Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý rủi
ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Cơng Thương Việt Nam - Chi nhánh
An Giang”, website tapchicongthuong.vn, ngày 12/01/2020.



6
+ Các luận văn thạc sĩ:
- Nguyễn Huy Bé (2015), “Kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay
khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam –
Chi nhánh Đăk Nông”.
- Nguyễn Thị Ngọc Loan (2015), “Kiểm sốt rủi ro tín dụng trong
cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam – Chi nhánh Bắc Đà Nẵng”.
- Nguyễn Thị Giang (2018), Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho
vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng- Chi
nhánh Đà Nẵng".
- Trần Văn Huy (2018), Kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay
cá nhân kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam- Chi nhánh quận Ngũ Hành Sơn .
- Nguyễn Đức Diễm My (2018), “Kiểm soát rủi ro tín dụng trong
cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam – Chi nhánh Quảng Nam”.
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN KINH DOANH
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN KINH DOANH CỦA NHTM
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh
của NHTM
a/ Khái niệm:
Cho vay KHCN kinh doanh của NHTM là hình thức cấp tín dụng,
theo đó NHTM giao hoặc cam kết giao cho khách hàng cá nhân nhằm



7
đáp ứng nhu cầu vốn, bao gồm nhu cầu vốn của cá nhân đó và nhu cầu
vốn của hộ kinh doanh, doanh nghiệp tư nhân mà cá nhân đó là chủ hộ
kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân, không bao gồm sử dụng cho
mục đích tiêu dùng, sinh hoạt cá nhân của gia đình, cá nhân đó trong
một thời gian nhất định dựa trên các thỏa thuận, nguyên tắc hoàn trả
gốc và lãi theo quy định.
b/ Đặc điểm cho vay KHCN kinh doanh của NHTM:
- Quy mô của khoản vay thường nhỏ lẻ
- Số lượng các món vay nhiều
- Mức độ phân tán các khoản vay rất rộng
- Thông tin tài chính của KHCN thường có độ tin cậy thấp
- Hồ sơ, thủ tục của khoản vay thường đơn giản
-Việc kiểm tra, giám sát khoản vay gặp nhiều khó khăn
1.1.2. Rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân kinh
doanh của NHTM
a. Khái niệm rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh là khả năng xảy
ra những thiệt hại, mất mát và tổn thất về tài chính mà Ngân hàng
gánh chịu do khách hàng cá nhân kinh doanh không thực hiện đúng
nghĩa vụ cam kết trong hợp đồng tín dụng, với biểu hiện cụ thể là
khách hàng chậm trả nợ, trả nợ không đầy đủ hoặc không trả nợ khi
đến hạn các khoản gốc và lãi.
b. Đặc điểm rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN kinh doanh:
Rủi ro tín dụng có tính tất yếu
Rủi ro tín dụng có tính gián tiếp
Rủi ro tín dụng có tính đa dạng, phức tạp
Rủi ro tín dụng có tính chất khó giám sát
c. Phân loại rủi ro tín dụng:



8


Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro

 Căn cứ vào mức độ ảnh hƣởng của rủi ro tín dụng
d. Nguyên nhân và hậu quả của rủi ro tín dụng trong cho vay
KHCN kinh doanh:
+ Nguyên nhân dẫn đến RRTD trong cho vay KHCN kinh
doanh:
 Nguyên nhân từ phía khách hàng:
- Khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, sử dụng vào các
hoạt động có rủi ro cao dẫn đến thua lỗ không trả được nợ cho NH.
- Bản thân khách hàng có hành vi lừa đảo.
 Nguyên nhân từ phía ngân hàng:
- Thiếu quy trình kiểm sốt rủi ro chặt chẽ
- Năng lực, đạo đức của cán bộ
- Công tác kiểm tra nội bộ trong ngân hàng còn lỏng lẻo, chưa
thực sự làm đúng và đầy đủ theo chức trách nhiệm vụ của mình.
- Ngân hàng đơi khi quá chú trọng về lợi nhuận, đặt những khoản
vay có lợi nhuận cao hơn những khoản vay lành mạnh, hoặc do tình
trạng tham nhũng, tiêu cực diễn ra trong nội bộ ngân hàng, do áp lực
cạnh tranh với các ngân hàng khác.
 Nguyên nhân khách quan:
- Do sự biến động về chính trị - xã hội trong và ngồi nước gây khó
khăn cho khách hàng dẫn tới rủi ro cho ngân hàng.
- Do sự thay đổi bất thường hoặc chậm thay đổi, chưa phù hợp với
tình hình phát triển đất nước của các chính sách Nhà nước.

- Do mơi trường pháp lý lỏng lẻo, thiếu đồng bộ.
- Do sự biến động của kinh tế.
- Do thiên tai bão lũ, khủng bố, chiến tranh,....
+ Hậu quả của rủi ro tín dụng:


9
 RRTD tác động đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng:
- Giảm thu nhập, tăng chi phí, giảm lợi nhuận
- Giảm khả năng thanh khoản
- Giảm uy tín, giá trị thương hiệu và hình ảnh của ngân hàng.


Tác động đến nền kinh tế, xã hội

Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân kinh
doanh tại NHTM:
Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh là việc
ngân hàng thông qua nhiều công cụ và phương pháp một cách khoa
học nhằm tiếp cận rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh
thông qua việc nhận diện rủi ro, đo lường rủi ro, kiểm soát rủi ro và tài
trợ rủi ro.
1.2. KIỂM SỐT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN KINH DOANH TẠI NHTM
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu kiểm sốt rủi ro tín dụng trong
cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh tại NHTM
a. Khái niệm kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay khách
hàng cá nhân kinh doanh tại NHTM
Kiểm soát RRTD trong cho vay KHCN kinh doanh của NHTM là
việc ngân hàng sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến lược

và những quá trình nhằm biến đổi rủi ro tín dụng thơng qua việc né
tránh, ngăn ngừa, giảm thiểu, phân tán, chuyển giao bằng cách kiểm
soát tần suất, mức độ tổn thất của rủi ro tín dụng trong cho vay cá
nhân kinh doanh.
b. Mục tiêu kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng
cá nhân kinh doanh tại NHTM
- Giảm thiểu tổn thất, ngăn ngừa rủi ro trong quá trình cho vay


10
- Nâng cao vị thế và uy tín của ngân hàng
- Ổn định và phát triển nền kinh tế
1.2.2. Nội dung kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN
kinh doanh tại NHTM
a. Né tránh rủi ro: là việc chủ động né tránh trước khi rủi ro xảy
ra, né tránh những đối tượng, những hoạt động hoặc những nguyên
nhân làm phát sinh tổn thất.
b. Ngăn ngừa rủi ro: là việc sử dụng các biện pháp để giảm thiểu
tần suất và mức độ khi rủi ro xảy ra.
c. Giảm thiểu tổn thất khi xảy ra rủi ro: là việc sử dụng các biện
pháp nhằm giảm bớt tổn thất do rủi ro tín dụng mang lại.
d. Chuyển giao rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá
nhân kinh doanh: là việc sắp xếp để một vài đối tượng gánh chịu
hoàn toàn hay một phần tổn thất xảy ra.
e. Đa dạng hóa rủi ro tín dụng: là việc ngân hàng đa dạng hóa
danh mục cho vay, thực hiện cho vay với nhiều loại sản phẩm, nhiều
khách hàng, không tập trung cho vay quá nhiều vào một số ít ngành
nghề, lĩnh vực, hình thức cấp vốn, một ít khách hàng hoặc nhóm
khách hàng nhằm mục đích phân tán rủi ro.
1.2.3. Tiêu chí đánh giá kết quả kiểm sốt rủi ro tín dụng trong

cho vay KHCN kinh doanh
a. Tỷ lệ nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu

=

Dư nợ xấu
Tổng dư nợ

 100%

b. Biến động cơ cấu nhóm nợ
Biến động cơ cấu nhóm nợ là sự thay đổi tỷ trọng dư nợ từ nhóm 1
đến nhóm 5 trên tổng dư nợ qua các thời điểm.


11
c. Tỷ lệ trích lập dự phịng cụ thể các khoản vay trên tổng dư nợ
Tỷ lệ trích lập dự
phịng cụ thể

=

Số đã trích lập dự phịng cụ thể
Tổng dư nợ

 100%

d. Tỷ lệ xóa nợ rịng trên tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ xóa nợ rịng


=

Giá trị xóa nợ rịng
Tổng dư nợ

 100%

1.2.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động kiểm soát RRTD
trong cho vay KHCN kinh doanh tại NHTM
a. Nhân tố bên ngồi
- Mơi trường kinh tế, chính trị, xã hội:
- Môi trường pháp lý, bao gồm hệ thống chính sách của các cơ
quan có thẩm quyền như Chính phủ, Ngân hàng nhà nước..:
b. Nhân tố bên trong
- Định hướng tín dụng của Ban lãnh đạo ngân hàng
- Nhận thức rủi ro và trình độ chun mơn của cán bộ
- Cơng cụ thực hiện kiểm sốt rủi ro, gồm quy trình, quy định và
trang thiết bị, cơng nghệ
- Hiệu lực của hệ thống kiểm tra, kiểm soát, kiểm tốn nội bộ trong
chính NHTM
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Rủi ro tín dụng ln tồn tại và có tác động rất lớn đến hoạt động
của ngân hàng. Nó khơng chỉ gây ra sự biến động lớn đối với lợi
nhuận mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng phá sản của ngân
hàng và sức mạnh của nền kinh tế. Do đó việc thiết lập và vận hành hệ
thống kiểm soát rủi ro tín dụng hiệu quả phải ln được coi trọng
trong chiến lược phát triển của các tổ chức tín dụng để có thể hạn chế
và giảm thiểu hậu quả mà rủi ro tín dụng gây ra. Trong chương I, luận



12
văn đã hệ thống một cách tổng quan những lý luận cơ bản về KHCN
kinh doanh, rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN kinh doanh đồng
thời đề cập đến vấn đề kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN
kinh doanh, các chỉ tiêu đánh giá kết quả kiểm soát rủi ro cũng như
các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động này tại NHTM.
CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG
THƢƠNG VIỆT NAM - CN QUẢNG NAM
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG
THƢƠNG VIỆT NAM - CN QUẢNG NAM
2.1.1. Sơ lƣợc lịch sử ra đời và phát triển của CN Quảng Nam
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của CN Quảng Nam
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh từ năm 2017 – 2019
2.2. THỰC TRẠNG KIỂM SỐT RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN KINH DOANH
TẠI VIETINBANK QUẢNG NAM
2.2.1. Đặc điểm và mục tiêu kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho
vay khách hàng cá nhân kinh doanh tại CN Quảng Nam giai đoạn
2017 – 2019
2.2.2. Khái quát chính sách và mơ hình kiểm sốt rủi ro tín
dụng trong cho vay KHCN kinh doanh tại CN Quảng Nam


13
a. Chính sách kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN

kinh doanh
Trụ sở chính khơng giao tồn bộ mức phán quyết tín dụng mà phân
chia thành mức kiểm soát thẩm định và mức kiểm soát giao dịch. Mức
kiểm sốt thẩm định là mức cấp giới hạn tín dụng, cấp khoản vay,
khoản L/C, bảo lãnh, chiết khấu hoặc các hình thức cấp tín dụng khác.
Mức kiểm sốt giao dịch bao gồm giải ngân, phát hành cam kết bảo
lãnh, L/C, chiết khấu.
b. Mơ hình tổ chức kiểm sốt rủi ro tín dụng
Mơ hình tổ chức kiểm sốt của VietinBank được chia làm 3 vòng,
vòng 1 là khối kinh doanh từ trụ sở chính đến chi nhánh tự kiểm sốt
trong q trình vận hành/giao dịch, vịng 2 là bộ máy kiểm tra kiểm
soát nội bộ thuộc khối quản lý rủi ro và vịng 3 là phịng kiểm tốn nội
bộ trực thuộc Ban kiểm soát tại 3 miền Bắc, Trung, Nam.
2.2.3. Thực trạng kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay
KHCN kinh doanh tại Chi nhánh Quảng Nam
a. Tiêu chuẩn và điều kiện cho vay KHCN kinh doanh:
Mặc dù xét về bề mặt hồ sơ chi nhánh luôn đáp ứng khung chính
sách cho vay KHCN kinh doanh chặt chẽ nói trên nhưng cũng còn
nhiều trường hợp việc đáp ứng quy định trên cịn mang tính hình thức
do một số điều kiện cho vay phụ thuộc vào chính cán bộ tín dụng như
thái độ/trình độ thẩm định, cơng tác đánh giá xếp loại khách hàng
chưa chuẩn xác dẫn đến những rủi ro tín dụng về sau.
b. Lựa chọn cơ hội cho vay qua kết quả thẩm định:
Việc thẩm định xét duyệt cấp tín dụng đã xem xét cơ bản các
điều kiện của khách hàng vay vốn như nhu cầu, mục đích, đối tượng,
tài sản bảo đảm tiền vay… việc xét duyệt cho vay đảm bảo nguyên tắc


14
độc lập và phân định trách nhiệm giữ khâu thẩm định và quyết định

cho vay.
Thực tế cho thấy, mặc dù quy trình quy định hướng dẫn thẩm định
khách hàng khá chi tiết và cụ thể tuy nhiên quá trình giải quyết hồ sơ cho
khách hàng vẫn còn nhiều trường hợp cán bộ muốn rút ngắn thời gian
giải quyết hồ sơ, tiết kiệm chi phí và chạy theo chỉ tiêu dư nợ mà bỏ qua
một số quy định, dẫn đến lựa chọn sai khách hàng
c. Ngăn ngừa RRTD trong cho vay KHCN kinh doanh:
NHCT thực hiện phân cấp quyền phán quyết rõ ràng, thơng qua
việc giao thẩm quyền phán quyết tín dụng.
Kiểm tra giám sát trước, trong và sau khi cho vay
Việc kiểm soát rủi ro qua rà soát các điều khoản hợp đồng tín
dụng/giấy nhận nợ, hợp đồng bảo đảm trước khi cho vay, đã được hỗ
trợ một phần từ trụ sở chính thơng qua bộ mẫu hợp đồng chung, các
thông tin cụ thể từng khoản vay do CN tự điền. Tại chi nhánh, tuy
không xảy ra thường xuyên nhưng vẫn cịn trường hợp cán bộ khơng
thay đổi hết các nội dung cần thiết hoặc sao chép của hồ sơ khác nhưng
qn chỉnh sửa lại và lãnh đạo phịng khơng rà sốt kỹ hợp đồng dễ dẫn
đến gây khó khăn cho ngân hàng khi có tranh chấp xảy ra.
Việc kiểm tra sử dụng vốn vay đối với cho vay KHCN kinh doanh
thông qua việc yêu cầu khách hàng cung cấp chính xác bên thụ hưởng,
cung cấp hóa đơn mua hàng phải có thơng tin đầy đủ của bên bán để
CBTD kiểm tra người bán có kinh doanh thực sự hay khơng, để CBTD
thẩm định chính xác khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích.
NHCT quy định thời gian định kỳ kiểm tra toàn diện hoạt động sản
xuất kinh doanh, tài chính của KHCN là 3 tháng/lần chung cho tất cả
các khách hàng, hầu hết các khoản cho vay định kỳ đều được lập biên


15
bản kiểm tra sử dụng vốn vay, biên bản kiểm tra tình hình sản xuất

kinh doanh của khách hàng. Tuy nhiên nhiều trường hợp kiểm tra
mang tính hình thức.
- NHCT đã triển khai quy trình cảnh báo sớm đối với KHCN vay
sản xuất kinh doanh trong quá trình giám sát khoản vay thơng qua hai
nhóm chỉ tiêu là chỉ tiêu chiết xuất từ hệ thống dữ liệu NHCT và chỉ
tiêu từ bảng câu hỏi điều tra, nhằm mục đích ghi nhận và phát hiện các
thông tin bất lợi của khách hàng có thể gây rủi ro khơng thu hồi được
nợ vay tại NHCT, nhằm giám sát và áp dụng các biện pháp xử lý kịp
thời, phù hợp với mức độ rủi ro của từng khách hàng. Tuy nhiên việc
triển khai quy trình cảnh bảo sớm tại chi nhánh chưa đầy đủ và tồn diện.
d. Tăng cường cho vay có bảo đảm bằng tài sản
Đối với KHCN kinh doanh chi nhánh thực hiện cho vay có bảo
đảm đầy đủ bằng tài sản, khơng cho vay khơng có TSBĐ.
e. Kiểm sốt danh mục cho vay
- Dư nợ cho vay KHCN sản xuất kinh doanh chủ yếu tập trung lớn ở
mục đích cho vay phục vụ thương nghiệp năm 2017 chiếm 60% dư nợ
KHCN, đến năm 2019 tỷ trọng này có giảm và phân tán ở mục đích cho
vay phục vụ dịch vụ và thương nghiệp cho thấy chi nhánh có chú trọng
việc phân tán rủi ro ở nhiều lĩnh vực.
f. Quy định đối tượng mua và chuyển quyền thụ hưởng bảo hiểm
cho Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - CN Quảng Nam
Để ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro tín dụng, chi nhánh đã thực hiện
khá tốt quy định của NHCT về các loại TSBĐ phải mua bảo hiểm và
ủy quyền thụ hưởng bảo hiểm cho CN.


16
g. Quy định các giải pháp xử lý nợ có vấn đề
Đối với nợ xấu phát sinh từ KHCN kinh doanh, Chi nhánh chỉ thực
hiện theo hướng duy nhất là đôn đốc khách hàng thu hồi nợ và xử lý

tài sản mà chưa áp dụng các biện pháp xử lý linh hoạt khác như cơ cấu
nợ, cho vay giảm dần dư nợ...như đối với khách hàng tổ chức.
h. Tuyển dụng, đào tạo và bố trí nhân sự
Cơng tác tuyển dụng được Chi nhánh thực hiện đúng theo quy định
của NHCT.
Việc bố trí nhân sự, phân cơng cơng việc tại các phịng ban đúng
quy định.
Cơng tác đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ: Chi nhánh cử cán
bộ tham gia các lớp đào tạo do trường đào tạo VietinBank tổ chức,
tham gia đầy đủ các lớp đào tạo nghiệp vụ của TSC (truyền hình trực
tuyến, lớp học online,…). Tự đào tạo tại Chi nhánh thông qua phổ
biến văn bản nghiệp vụ trên Edoc, rút kinh nghiệm từ các lỗi không
tuân thủ.
i. Ứng dụng công nghệ thông tin và tổ chức nguồn thông tin
Chi nhánh đang triển khai tất cả các hệ thống và chương trình của
NHCT để phục vụ trong hoạt động tín dụng. Ngồi ra bộ phận điện
tốn chi nhánh đã thiết kế được nhiều loại báo cáo phù hợp với đặc
điểm chi nhánh và dễ sử dụng chẳng hạn báo cáo các khách hàng có
nợ sắp đến hạn trước 01 tuần, các báo cáo tổng hợp TSBĐ của CN
dưới dạng excel để dễ đối chiếu dữ liệu…
2.2.4. Kết quả cơng tác kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho
vay KHCN kinh doanh tại CN Quảng Nam
a. Thực trạng nợ xấu


17
Từ năm 2017 đến năm 2019, tỷ lệ nợ xấu chung của toàn Chi
nhánh ngày càng tăng, chủ yếu là nợ xấu từ khách hàng doanh nghiệp.
Trừ năm 2017, nợ xấu của KHCN năm 2018 và 2019 chiếm tỷ trọng
rất nhỏ trong tổng nợ xấu của Chi nhánh, 100% nợ xấu của KHCN

đều là nợ xấu từ cho vay KHCN kinh doanh và có có xu hướng tăng
qua các năm. Mặc dù tỷ lệ nợ xấu KHCN vẫn được coi là ở mức an
toàn (so với quy định Basel II, tỷ lệ nợ xấu <3% tổng dư nợ) nhưng
với xu hướng dư nợ xấu KHCN kinh doanh tăng liên tục các năm vừa
qua tiềm ẩn rủi ro cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh, đây là vấn
đề chi nhánh cần hết sức chú trọng cải thiện chất lượng tín dụng nếu
muốn đạt được mục tiêu tăng trưởng ổn định và bền vững.
b. Biến động cơ cấu nhóm nợ
Tỷ trọng dư nợ KHCN kinh doanh từ nhóm 2 đến nhóm 5 trong ba
năm 2017 đến 2019 đều dưới 2%, nợ nhóm 1 vẫn chiếm đa số qua các
năm đều trên 99%. Đến 31/12/2019, dư nợ xấu KHCN kinh doanh
tăng với số tiền 6.2 tỷ đồng, chiếm 11% tổng nợ xấu toàn Chi nhánh,
chiếm 0.08% tổng dư nợ toàn Chi nhánh. Từ đó cho thấy, mặc dù
NHCT đã có nhiều thay đổi tích cực trong mơ hình kiểm sốt rủi ro
nhưng cơng tác kiểm sốt rủi ro tín dụng KHCN kinh doanh tại CN
còn nhiều yếu kém dẫn đến nợ quá hạn ngày càng tăng qua các năm.
c. Tình hình trích lập dự phòng cụ thể
Số dư dự phòng rủi ro cụ thể tăng qua các năm, năm 2017 là 1.091
triệu đồng, năm 2018 là 1.201 triệu đồng, năm 2019 là 2.120 triệu
đồng. Bên cạnh đó qua kết quả kiểm tra, kiểm tốn qua 3 năm chưa
phát hiện trường hợp trích lập dự phịng khơng đúng quy định, nên chỉ
tiêu này càng tăng cho thấy chất lượng các khoản tín dụng của ngân
hàng khơng tốt, có khả năng rủi ro cao.


18
d. Tỷ lệ xóa nợ rịng trên tổng dư nợ
Trong 03 năm 2017, 2018, 2019 chi nhánh không phát sinh trường
hợp xóa nợ rịng nào đối với khách hàng cá nhân, nguyên nhân do các
khoản nợ này có giá trị nhỏ không ảnh hưởng nhiều đến kết quả kinh

doanh của chi nhánh và đều cịn nguồn thu, có tài sản bảo đảm, có khả
năng thu được trong tương lai.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG CƠNG TÁC KIỂM SỐT RỦI RO
TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
KINH DOANH TẠI CN QUẢNG NAM
2.3.1. Kết quả
Mơ hình kinh doanh và kiểm sốt RRTD của Chi nhánh đang tuân
thủ theo đúng chỉ đạo của NHCT, giảm phân quyền cho chi nhánh và
tăng kiểm soát chiều dọc từ các phịng ban trụ sở chính.
Dư nợ cho vay KHCN sản xuất kinh doanh có xu hướng ngày càng
tăng, phân tán đều ở mục đích cho vay phục vụ dịch vụ và phục vụ
thương nghiệp cho thấy chi nhánh có chú trọng việc phân tán rủi ro ở
nhiều loại ngành nghề.
Chi nhánh thực hiện khá tốt việc đôn đốc khách hàng mua bảo
hiểm theo quy định và thực hiện ủy quyền thụ hưởng bảo hiểm cho
NHCT.
Chi nhánh đang triển khai tất cả các hệ thống và chương trình của
NHCT để phục vụ trong hoạt động tín dụng.
Định kỳ hàng tháng chi nhánh có tổ chức họp giao ban nội bộ để
đánh giá việc thực hiện kế hoạch kinh doanh trong tháng đồng thời
thống kê và lưu ý nhắc nhở các cán bộ có sai sót, việc làm này phần
nào đánh vào tâm lý và ý thức của cán bộ sẽ thận trọng hơn trong quá
trình cho vay.


19
Chi nhánh tích cực tăng cường cho vay có tài sản bảo đảm.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ cũng như nâng
cao đạo đức nghề nghiệp được thực hiện thường xuyên.
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân

a. Những hạn chế
Việc vận hành mơ hình kinh doanh và kiểm sốt rủi ro tại chi
nhánh cịn bất cập ở khâu cung cấp hồ sơ không kịp thời của một số
cán bộ phòng giao dịch, dẫn đến gây áp lực cho việc giám sát sau giải
ngân của phòng hỗ trợ tín dụng chi nhánh, giảm hiệu quả cơng việc và
khơng phát hiện, cảnh báo kịp thời các trường hợp nghi vấn tiềm ẩn
rủi ro.
Mặc dù đã có khung chính sách tín dụng tương đối đầy đủ, cụ thể
nhưng nhiều trường hợp việc đáp ứng quy định cịn mang tính hình
thức, thẩm định sơ sài, không giám sát việc sử dụng vốn vay theo
đúng quy định.
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cũng cịn nhiều điểm bất cập.
Thơng tin về lịch sử quan hệ của các khách hàng tại chi nhánh
chưa được tổ chức, sắp xếp và lưu trữ để làm kho dữ liệu tham khảo
cho công tác thẩm định.
Sự xáo trộn nhân sự ảnh hưởng rất lớn đến kế hoạch kinh doanh
của Chi nhánh.
Chưa có quy định rõ ràng về các hình thức kỷ luật đối với các
trường hợp sai phạm của CBTD gây ra hậu quả xấu cho Chi nhánh.
Mặc dù tỷ lệ nợ xấu vẫn ở mức an toàn, tuy nhiên xu hướng dư nợ
này tăng liên tục từ năm 2017 đến năm 2019, đây là vấn đề chi nhánh
cần hết sức chú trọng nếu muốn đạt mục tiêu tăng trưởng bền vững.


20
b. Nguyên nhân của những hạn chế
 Nguyên nhân bên ngồi:
- Mơi trường pháp lý của nước ta chưa hồn thiện.
- Môi trường cạnh tranh gay gắt giữa các tổ chức tín dụng.
- Mơi trường cung cấp thơng tin chưa minh bạch.

- Nguyên nhân khách quan từ phía khách hàng
 Nguyên nhân bên trong:
- Về phía NHCT:
+ CBTD tiếp thị thẩm định và chấm điểm khách hàng nên không
đảm bảo tính minh bạch khách quan dễ dẫn đến nhiều sai phạm khơng
thể kiểm sốt hết được.
+Áp lực chỉ tiêu lớn do đó để cố gắng đạt chỉ tiêu CBTD đã tự ý
nới lỏng quy trình quy định.
+ Các định hướng tín dụng chỉ mang tính nguyên tắc, định hướng
chung cấp độ toàn hệ thống, chưa định hướng rủi ro theo địa bàn hoạt
động từng chi nhánh.
+ Một số quy trình của NHCT ban hành nhưng chế tài đi kèm chưa
cao.
+ Hệ thống thông tin NHCT chưa hỗ trợ tốt cho chi nhánh.
- Về phía chi nhánh Quảng Nam:
+ Quan điểm ban lãnh đạo chi nhánh đang còn đặt mục tiêu tăng
trưởng cao hơn các mục tiêu khác, tăng trưởng quá mức dẫn đến khó
kiểm sốt.
+ Chốt kiểm sốt của Chi nhánh ở cấp lãnh đạo phòng chưa thật sự
sâu sát đến từng cán bộ, từng hồ sơ khách hàng.
+ Chưa chú trọng công tác đào tạo cán bộ, công tác chấn chỉnh rút
kinh nghiệm sau những rủi ro tín dụng đã xảy ra.


21
+ Bản thân một số cán bộ nhận thức rủi ro cịn kém, coi nhẹ quy
trình quy định, cho vay KHCN kinh doanh dựa trên TSBĐ mà không
quan tâm các điều kiện khác.
+ Chưa coi trọng kết quả kiểm tra kiểm soát nội bộ là một phần hỗ
trợ đắc lực cho việc kiểm soát rủi ro tại chi nhánh.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Nội dung trọng tâm của chương 2 là phân tích thực trạng kiểm sốt
rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN kinh doanh tại chi nhánh, sau đó
đánh giá kết quả việc kiểm soát rủi ro dựa trên các tiêu chí đã đề cập
tại chương 1. Trên cơ sở đó đưa ra những nhận định đánh giá về các
kết quả cũng như hạn chế trong công tác này tại chi nhánh, đồng thời
đã phân tích được một số nguyên nhân căn bản dẫn đến những hạn chế
đó. Đây chính là cơ sở quan trọng để đưa ra những giải pháp, khuyến
nghị nhằm khắc phục các vấn đề còn tồn tại nêu trên và nâng cao chất
lượng kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN kinh doanh tại
chi nhánh Quảng Nam trong chương tiếp theo của luận văn.
CHƢƠNG 3
KHUYẾN NGHỊ NHẰM HỒN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM
SỐT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ
PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH QUẢNG NAM
3.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT KHUYẾN NGHỊ
3.1.1. Định hƣớng hoạt động tín dụng của NHCT Việt Nam CN
Quảng Nam.
- Ưu tiên tăng trưởng khách hàng khối bán lẻ.


22
- Tích cực bằng nhiều biện pháp tiếp thị, giới thiệu các sản phẩm
hiện có, thu hút khách hàng tốt từ các tổ chức tín dụng khác.
- Tiếp tục rà soát các khoản nợ quá hạn, nợ xấu và để đảm bảo sự
phát triển bền vững, an toàn và hiệu quả.
3.1.2. Mục tiêu kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN
kinh doanh của chi nhánh Quảng Nam thời gian đến.
- Lựa chọn thẩm định và quyết định cho vay KHCN kinh doanh

có thiện chí, thái độ hợp tác tốt với NHCT.
- Thường xuyên đánh giá và phân loại khách hàng, nhằm đánh giá
khách hàng tiềm năng, có lịch sử tín dụng tốt.
-

Tiếp tục nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng.

- Tận dụng kết quả kiểm tra giám sát của khối quản lý rủi ro/phịng
kiểm tốn nội bộ để rà soát chỉnh sửa hồ sơ theo đúng quy định.
3.2. KHUYẾN NGHỊ NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC
KIỂM SỐT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH QUẢNG NAM
a. Tăng cƣờng kiểm tra giám sát khách hàng
CBTD cần nghiêm túc thực hiện đúng theo quy trình tín dụng đã
quy định. Việc xét duyệt cho vay phải đảm bảo khả năng thu hồi vốn.
CBTD nhất thiết phải thực hiện đầy đủ, thường xuyên một cách chặt
chẽ các giai đoạn trước, trong và sau khi cho vay.
Cán bộ cần tìm hiểu kỹ nhu cầu của khách hàng, kiểm tra giám sát
định kỳ khách hàng theo quy định nhằm theo dõi nắm bắt kịp thời tình
hình kinh doanh của khách hàng để có những ứng phó kịp thời khi xảy
ra rủi ro tín dụng.
b. Nâng cao hiệu quả công tác xử lý nợ giảm thiểu tổn thất


23
Đối với khách hàng đã được các đoàn kiểm tra/ thanh tra cảnh báo,
chi nhánh cần tăng cường giám sát tình hình sản xuất kinh doanh và tài
chính, dịng tiền của khách hàng để có biện pháp tín dụng kịp thời nhằm
hạn chế phát sinh nợ nhóm 2, nợ xấu.

c. Tăng cƣờng hệ thống thơng tin tín dụng
d. Hồn thiện quy định, quy trình tín dụng
*Quy định cụ thể và đầy đủ đối tượng vay vốn phải mua bảo hiểm
*Thiết kế các báo cáo giám sát việc mua bảo hiểm của TSBĐ, đối
tượng vay vốn.
* Hoàn thiện hệ thống cảnh báo sớm KHCN
e. Giải pháp về nhân sự
* Xây dựng mơi trường làm việc thuận lợi cho cơng tác tín dụng
khách hàng cá nhân, nâng cao ý thức trách nhiệm, đạo đức nghề
nghiệp của cán bộ tín dụng
*Nâng cao nhận thức của cán bộ về rủi ro tín dụng trong cho vay
KHCN kinh doanh
*Ban hành chế tài thưởng phạt hợp lý và kiên quyết
*Chú trọng kế hoạch tuyển dụng, đào tạo và phân công công việc
phù hợp.
*Tăng cường phối hợp với bộ máy kiểm soát và kiểm toán nội bộ
3.3. Một số kiến nghị khác:
3.3.1 Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam
3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nƣớc
KẾT LUẬN
Với định hướng và sự chỉ đạo sâu sát của Ban lãnh đạo Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam, Ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ nhân


×