Phí cấp giấy phép lái xe
135.000 đồng/lần
Bộ Tài chính đang dự thảo Thông tư quy
định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và
sử dụng phí sát hạch; lệ phí cấp bằng,
chứng chỉ hoạt động trên các phương tiện
và lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện
thi cơng. Trong đó, Bộ dự kiến mức phí
cấp mới, cấp lại, cấp đổi giấy phép lái xe
(trong
nước
và
quốc
tế)
là
135.000
đồng/lần.
Theo dự thảo, dự kiến phí sát hạch lái xe từ 40.000 – 300.000 đồng/lần. Lệ phí đăng ký,
cấp biển phương tiện thi công từ 50.000 – 200.000 đồng/lần.
Mức phí cụ thể sẽ được áp dụng theo biểu mức sau:
STT
1
Tên lệ phí
Đơn vị tính
Mức thu (đồng)
Lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện thi công
a
Cấp mới, cấp lại, cấp đổi giấy
đăng ký kèm theo biển số
Lần/phương
tiện
200.000
b
Cấp lại hoặc đổi giấy đăng ký
không kèm theo biển số
Lần/phương
tiện
50.000
Cấp giấy đăng ký kèm theo biển số Lần/phương
tạm thời
tiện
70.000
Lần/phương
tiện
50.000
c
d
2
Đóng lại số khung, số máy
Lệ phí cấp bằng, chứng chỉ hoạt động trên các loại phương tiện
Cấp mới, cấp lại, cấp đổi giấy
phép lái xe (trong nước và quốc tế)
3
a
b
Lần
135.000
Phí sát hạch
Đối với thi sát hạch lái xe mô tô (hạng xe A1, A2, A3, A4):
- Sát hạch lý thuyết:
Lần
40.000
- Sát hạch thực hành:
Lần
50.000
Đối với thi sát hạch lái xe ô tô (hạng xe B1, B2, C, D, E, F):
- Sát hạch lý thuyết
Lần
90.000
- Sát hạch thực hành trong hình
Lần
300.000
- Sát hạch thực hành trên đường
giao thông công cộng
Lần
60.000
Mức phí trên sẽ khơng áp dụng đối với việc sát hạch để cấp giấy phép lái xe cho lực
lượng qn đội, cơng an làm nhiệm vụ quốc phịng, an ninh.
Các trường hợp miễn lệ phí
Theo dự thảo, sẽ miễn thu các khoản lệ phí đối với các trường hợp sau:
1- Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế
thuộc hệ thống liên hợp quốc;
2- Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự, nhân viên hành chính kỹ thuật của cơ quan
đại diện ngoại giao và cơ quan lãnh sự nước ngoài, thành viên các tổ chức quốc tế thuộc
hệ thống Liên hợp quốc và thành viên của gia đình họ không phải là công dân Việt Nam
hoặc không thường trú tại Việt Nam được Bộ Ngoại giao Việt Nam hoặc cơ quan ngoại
vụ địa phương được Bộ Ngoại giao uỷ quyền cấp chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng
minh thư công vụ. Trường hợp này, người đăng ký phải xuất trình với cơ quan đăng ký
chứng minh thư ngoại giao (màu đỏ) hoặc chứng minh thư công vụ (màu vàng) theo quy
định của Bộ Ngoại giao;
3- Tổ chức, cá nhân nước ngoài khác (cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế liên chính phủ
ngồi hệ thống liên hợp quốc, cơ quan đại diện của tổ chức phi chính phủ, các đoàn của
tổ chức quốc tế, thành viên của cơ quan và tổ chức khác...) không thuộc đối tượng nêu
trên đây, nhưng được miễn nộp hoặc không phải nộp lệ phí theo điều ước quốc tế mà Việt
Nam ký kết hoặc gia nhập. Trường hợp này tổ chức, cá nhân phải cung cấp cho cơ quan
đăng ký: Đơn đề nghị miễn nộp lệ phí, có ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu (nếu là tổ
chức); bản hiệp định hoặc thoả thuận giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước
ngồi bằng tiếng Việt Nam (Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng
thực).
Bộ Tài chính đang lấy ý kiến góp ý dự thảo này trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ.