Tải bản đầy đủ (.docx) (3 trang)

Tải Tư vấn trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật - HoaTieu.vn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (103.98 KB, 3 trang )

Trường hợp người lao động chấm dứt hợp động lao động trái pháp luật
Hỏi: Ngày 07/08/2015 tơi có ký HĐLĐ thời hạn 3 năm với Ngân hàng A. Ngày
02/06/2016, tôi có nộp đơn xin chấm dứt HĐLĐ cho phịng Hành chính của Ngân hàng.
Tuy nhiên phịng hành chính khơng nhận đơn, yêu cầu làm thủ tục xác nhận nghĩa vụ
trách nhiệm từ các phịng ban khác. Ngày 03/06/2015 tơi có gửi mail thơng báo cho
Phịng hành chính về việc xin nghỉ việc. Phịng hành chính đã email lại cho tơi, yêu cầu
xin xác nhận từ các phòng ban như Trung tâm đào tạo, Kế tốn, Phịng kiểm tốn nội
bộ,...Tơi đã xin xác nhận từ các phòng ban, tuy nhiên Phòng kiểm toán nội bộ chậm chạp
trong việc làm xác nhận cho tôi, đến ngày 06/07/2016 mới tiến hành xác nhận xong.
Trong q trình làm việc, tơi khơng hề vi phạm nội quy hay gây thiệt hại gì cho Ngân
hàng. Ngày 06/07/2016, phịng hành chính mới chính thức nhận đơn nghỉ việc của tơi và
tiến hành báo cáo lên cấp có thẩm quyền để xin phê duyệt chấm dứt HĐLĐ. Ngày
18/07/2016 tơi đã tự ý nghỉ việc mà chưa có phê duyệt. Phịng hành chính sau đó đã u
cầu tơi đi làm, nếu không sẽ tiến hành lập biên bản sa thải, đồng thời gửi cơng văn thơng
báo đến chính quyền địa phương và cơ quan mới mà tôi vừa chuyển công tác về việc tôi
vi phạm.
Tôi xin hỏi trong trường hợp này việc tôi tự ý nghỉ việc là đúng hay sai? (gửi mail thông
báo từ 03/06/2016 đến 06/07/2016 mới chính thức nhận đơn, 18/07/2016 tơi nghỉ việc).
Việc Ngân hàng A gửi công văn thông báo tôi vi phạm quy định đến chính quyền địa
phương và cơ quan mới của tơi thì có đúng với pháp luật hay khơng? Việc gửi công văn
này sẽ rất ảnh hưởng đến công việc của tôi tại đơn vị mới.


Trả lời: Điều 37 Bộ Luật Lao động 2012 quy định về Quyền đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động của người lao động, như sau:
“1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao
động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền
đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng cơng việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm
điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong


hợp đồng lao động;
c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
d) Bản thân hoặc gia đình có hồn cảnh khó khăn khơng thể tiếp tục thực hiện hợp đồng
lao động;
Trường hợp của bạn được xác định là làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn.
Việc chấm dứt Hợp đồng lao động của bạn không thuộc một trong các trường hợp trên
nên việc đơn phương chấm dứt hợp đồng của bạn là trái pháp luật.


Điều 43 Bộ luật lao động 2012 quy định về Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương
chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật:
“1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa
tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao
động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày
khơng báo trước.
3. Phải hồn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của
Bộ luật này.”
Khoản 2 Điều 37 Bộ luật lao động 2012 quy định về thời hạn báo trước khi người lao
động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì bạn phải có nghĩa vụ báo cho người sử
dụng lao động biết trước ít nhất là 30 ngày. Do đó, theo như thơng tin bạn cung cấp, thì
bạn đã vi phạm nghĩa vụ thơng báo trước khi nghỉ việc. Đồng thời, bạn đã tự ý nghỉ việc
khi chưa được sự phê duyệt từ phía cơng ty. Vì vậy, việc hành vi chấm dứt HĐLĐ của
bạn là trái pháp luật. Do đó, bạn sẽ phải tuân thủ nghĩa vụ của mình quy định tại Điều 43
Bộ luật lao động, như: Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường nửa tháng tiền
lương theo HĐLĐ, bồi thường một khoản tiền tương ứng với tiền lương của bạn trong
những ngày không báo trước,…
Do bạn tự ý bỏ việc mà chưa được sự phê duyệt nên công ty có căn cứ để đưa ra quyết
định sa thải bạn, căn cứ theo Khoản 3 Điều 126 Bộ luật lao động về Áp dụng hình thức
xử lý kỷ luật sa thải nếu: “Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng

hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà khơng có lý do chính đáng.”
Như vậy, việc bạn tự ý nghỉ việc là trái với quy định của pháp luật. Việc Ngân hàng A
gửi cơng văn thơng báo vi phạm quy định đến chính quyền địa phương và cơ quan mới
của bạn là không có căn cứ, trái pháp luật nếu như trong nội quy của Ngân hàng khơng có
quy định về vấn đề này, hay tại HĐLĐ khi bạn ký kết với Ngân hàng khơng có điều
khoản về việc thơng báo vi phạm khi người lao động vi phạm nghĩa vụ. Trừ trường hợp,
cơng việc bạn làm có liên quan đến bí mật kinh doanh.



×