Tải bản đầy đủ (.ppt) (12 trang)

lam van

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (401.06 KB, 12 trang )

Học phần: Làm Văn
Nhóm 2


Danh sách nhóm 2:
1. Nguyễn Văn Tài.
2.Nguyễn Văn Tiến.
3.Nguyễn Mỹ Xuân Ngân.
4.Phan Thị Diễm Hương.
5.Cao Thị Nam An.
6.Trần Thị Hồng Như.
7.Nguyễn Thị Ngọc Duyên.


Bài tập 1: Tìm từ 2 đến 3 bài văn nghị
luận mà anh chị cho là có luận điểm
mới mẻ, độc đáo. Nêu ngắn gọn các
luận điểm đó.
Bài làm:
Bài văn nghị luận " Tiếp cận truyện ngắn từ gốc
độ tình huống truyện" của TS.Chu Văn Sơn có luận
điểm mới mẻ, độc đáo là: Ánh sáng chiến thắng
bóng tối ( Khi phân tích tác phẩm Vợ Nhặt của Kim
Lân).


Bài văn nghị luận " Vội Vàng - Một quan
niệm nhân sinh hiện đại " của TS. Đồn
Thị Hanh, Gi viên Trường THPT chuyên
- Đại học Vinh có luận điểm mới mẻ, hiện
đại, độc đáo là : Hãy sống và tận hưởng


đầy đủ ý nghĩa của cuộc sống trong mọi
chiều kích của thời gian, khơng gian một
cách tuyệt đích, vĩnh viễn.( Khi phân tích
tác phẩm Vội Vàng của Xuân Diệu.


Bài tập 8: Những đoạn văn sau đây đã lược
bỏ đi các từ ngữ lập luận. Căn cứ vào nội
dung và quan hệ giữa các câu trong đoạn,
em hãy điền các từ tuy, nhưng; từ...đến
vào chỗ thích hợp:
Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng
đáng với tổ tiên ta ngày trước...(1) các cụ
già tóc bạc...(2) các cháu nhi đồng trẻ
thơ,...(3) những kiều bào ở nước ngoài
đến những đồng bào ở vùng tạm bị
chiếm,...(4) nhân dân miền ngược...(5)
miền xuôi, ai cũng một lòng nồng nàn


yêu nước ghét giặc...(6) những nam nữ
công nhân và nông dân thi đua tăng gia
sản xuất, khơng quản khó nhọc để giúp
một phần vào kháng chiến,...(7) những
đồng bào điền chủ quyên đất ruộng cho
chính phủ. Những cử chỉ cao quý đó,...(8)
khác nhau nơi việc làm,...(9) đều giống
nhau nơi lịng nồng nàn yêu nước.
( Hồ Chí Minh)



Bài làm:
(1) từ
(2) đến
(3) từ
(4) đến
(5) từ
(6) đến
(7) từ
(8) tuy
(9) nhưng


Bài tập 9: Hãy thể hiện bằng sơ đồ mối
quan hệ giữa luận điểm và các luận cứ
của đoạn văn sau, từ đó giải thích tính
chặt chẽ trong lập luận của tác giả.
" Tiếng việt của chúng ta giàu; tiếng ta
giàu bởi đời sống muôn màu, đời sống tư
tưởng và tình cảm dồi dào của dân tộc ta;
bởi kinh nghiệm đấu tranh lâu đời và
phong phú, kinh nghiệm đấu tranh giai
cấp, đấu tranh xã hội, đấu tranh với thiên
nhiên,


và đấu tranh chống giặc ngoại xâm; bởi
những kinh nghiệm sống của bốn nghìn
năm lịch sử dựng nước và giữ nước.
Tiếng việt của chúng ta phản ánh sự hình

thành và trưởng thành của dân tộc Việt
Nam, của tập thể nhỏ là gia đình, họ hàng,
làng xóm và của tập thể lớn là dân tộc,
quốc gia."
( Phạm Văn Đồng)


Bài làm:
Ngun
nhân

Đời sống mn màu- tư tưởng và tình cảm dồi dào.
Giai cấp
Kinh nghiệm đấu tranh
Xã hội
Thiên nhiên
Kinh nghiệm sống

TV
giàu
Phản ánh sự
hình thành và
trưởng thành.

Chống ngoại xâm

Tập thể nhỏ: gia đình, họ hàng,
làng xóm.

Tập thể lớn: quốc gia, dân tộc


→ Đây là sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa luận điểm và các
luận cứ.


Giải thích tính chặt chẽ trong lập luận của
tác giả.
Tác giả nêu rõ luận điểm Tiếng Việt của
chúng ta rất giàu đẹp rồi từ đó đưa ra
những lý lẽ dùng để thuyết minh cho luận
điểm như là ( nguyên nhân, phản ánh sự
hình thành và trưởng thành) rồi tiếp đến
tác giả dùng những luận chứng chặt chẽ,
tích cực. Các luận chứng ở đây có sự phối
hợp, tổ chức của các lý lẽ để thuyết minh
cho luận điểm, làm sáng tỏ luận điểm.


Cảm ơn cơ và các bạn đã
lắng nghe phần trình bày của
nhóm 2.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×