Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

BÁO cáo bài tập lớn vật lí 2 đề tài các LOẠI màn HÌNH CRT , LED , LCD , PLASMA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 21 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

BÁO CÁO BÀI TẬP LỚN VẬT LÍ 2

ĐỀ TÀI:
CÁC LOẠI MÀN HÌNH
CRT , LED , LCD , PLASMA

GVHD : Nguyễn Thị Minh Hương

TP.HCM, 2019


MSSV
1812917

HỌ VÀ TÊN
Nguyễn Quang Long

HỒN THÀNH CƠNG VIỆC
100%

1811622

Nguyễn Ngọc Chính

100%

1811727


Nguyễn Quốc Duy

100%

1811797

Trần Đình Dũng

100%

1811922

Huỳnh Phi Điền

100%

1813715

Trần Hồng Qn

100%

BÁNG ĐÁNH GIÁ CÔNG VIỆC


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU……………………………………....……………………...….1
1.1 Giới thiệu về màn hình……………………………………………………………………...1
1.2 Mục tiêu đề tài………………………………………………………………………………1
CHƯƠNG 2: MÀN HÌNH CRT………………………………………………………………. .2

2.1 Giới thiệu……………………………………………………………………........................2
2.2 Cấu tạo………………………………………………………………………………………3
2.3 Nguyên lí hoạt động……………………………………………………………………....…4
2.4 Ứng dụng……………………………………………………………………………………5
2.5 Ưu điểm và nhược điểm……………………………………………………………….……5
2.5.1 Ưu điểm……………………………………………………………………...………..5
2.5.2 Nhược điểm……………………………………………………………………….…..5
CHƯƠNG 3: MÀN HÌNH LED……………………………………………………………...…6
3.1 Giới thiệu……………………………………………………………………........................6
3.2 Ngun lí hoạt động……………………………………………………………...…………7
3.3 Ứng dụng………………………………………………………………………...…….……8
3.4 Ưu điểm và nhược điểm…………………………………………………………...….….…8
3.4.1 Ưu điểm………………………………………………………………………....….…9
3.4.2 Nhược điểm……………………………………………………………..…….………9
CHƯƠNG 4: MÀN HÌNH LCD……………………………………………………..…...……10
4.1 Giới thiệu…………………………………………………………………………….….....10
4.2 Ngun lí hoạt động……………………………………………………………….……….11
4.3 Ứng dụng…………………………………………………………………………...………12
4.4 Ưu điểm và nhược điểm………………………………………………………………....…12
4.4.1 Ưu điểm………………………………………………………………………....……12
4.4.2 Nhược điểm………………………………………………………………….………12
CHƯƠNG 5: MÀN HÌNH PLASMA…………………………………………………………13


5.1 Giới thiệu…………………………………………………………………………...……....13
5.2 Nguyên lí hoạt động…………………………………………………………………...……13
5.3 Ứng dụng………………………………………………………………………………...…16
5.4 Ưu điểm và nhược điểm……………………………………………………………………16
5.4.1 Ưu điểm………………………………………………………………………………16
5.4.2 Nhược điểm………………………………………………………………..…………16

TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………………….……..17

DANH SÁCH HÌNH ẢNH
Hình 2.1: Những chiếc tivi đơn sắc tiêu biểu của thập niên 1950…………………………………………….…2
Hình 2.2: Cấu tạo màn hình CRT. ……………………………………………………………………………………………………..3
Hình 2.3 : Cách hoạt động của màn hình CRT. ………………………………………………………….………4
Hình 2.4: Tivi CRT. ………………………………………………………………………………………………………….5
Hình 3.1: Màn hình LED dài 1,500 bước (460m) tài đường Fremot Experience.[1]……….6
Hình 3.2: Cấu tạo màn hình LED……………………………………………………………….…….………..………7
Hình 3.3: Ứng dụng LED ngồi trời.……………………………………………………………….…………………8
Hình 4.1 Màn hình LCD…………………………………………………………………………………………..………10
Hình 4.2: Cấu tạo 6 lớp kính của màn hình LCD………………………………………………………………11
Hình 4.3: Ứng dụng màn hình LCD trong quảng cáo…………………………………………..……………12
Hình 5.1: Tivi Plasma 60 inch 60PH670V. ……………………………………………………..………….……15


CHƯƠNG 1:

TỔNG QUAN

Chương này trình bày giới thiệu về màn hình, các loại màn hình và các thiết bị
gắn vào màn hình như loa, webcam.
1.1 GIỚI THIỆU VỀ MÀN HÌNH
Màn hình là bề mặt vật lý mà thơng tin hình ảnh được trình bày. Bề mặt này thường được
làm bằng kính. Màn hình là thiết bị điện tử gắn liền với máy với mục đích chính là hiển thị
và giao tiếp giữa người sử dụng với máy. Kích thước màn hình được đo từ một góc đến
góc đối diện theo đường chéo. Kích thước màn hình phổ biến cho màn hình hiển thị máy
tính để bàn là 12, 14, 17, 19 và 21 inch.
Các loại màn hình : ngồi 4 loại CRT, LED , LCD , Plasma đề cập đến , cịn có màn hình
cảm ứng , OLED , laser,.. Ngồi chức năng hiển thị, màn hình máy tính ngày nay

cịn được tích hợp các tính năng khác:
- Loa: Thường một số hãng sản xuất tích hợp loa vào một số model kể cả của loại CRT và
tinh thể lỏng. Loa thường được gắn hai chiếc vào hai bên để phát stereo, một số màn hình
được sản xuất cho các games thủ cịn có cả các loa siêu trầm. Một cách khác loa cũng có
thể được gắn chìm hoặc giấu phía sau màn hình.Micro cũng có thể được gắn kèm vào màn
hình (thường đi cùng với loa).
- Các cổng USB mở rộng: Nhằm thuận tiện cho việc thao tác cắm nhanh các thiết bị sử
dụng giao tiếp USB.
- Webcam : được tích hợp sẵn với một số model của màn hình máy tính. Kết hợp giữa
micro, loa, webcam sẽ phù hợp cho một số người sử dụng thường xuyên tán ngẫu trực
tuyến (chat).Tuy nhiên tất cả các tính năng gắn thêm này thường được tích hợp chủ yếu
cho người dùng văn phòng, chất lượng của chúng thường ở tầm thấp, khơng thể dùng cho
các mục đích chun nghiệp.
1.2 MỤC TIÊU ĐỀ TÀI
Hiểu rõ về cấu tạo, nguyên lý hoạt động, ưu và nhược điểm từng loại màn hình và sự
ứng dụng ngoài đời sống.

1|Page


CHƯƠNG 2:

MÀN HÌNH CRT [2]

2.1: Giới Thiệu
Các ống cathode-ray (CRT) là một ống chân khơng có chứa một hoặc nhiều súng
electron và một lân tinh màn hình và được sử dụng để hiển thị hình ảnh
Phiên bản đầu tiên của CRT được gọi là" ống Braun ", được phát minh bởi nhà vật lý
người Đức Ferdinand Braun vào năm 1897.
Năm 1925, Kenjiro Takayanagi trình diễn một chiếc tivi CRT nhận hình ảnh với độ phân

giải 40 dịng. Đến năm 1927, ông đã cải thiện độ phân giải lên 100 dòng, khơng có đối
thủ cho đến năm 1931. Những chiếc tivi điện tử CRT được sản xuất thương mại
được Telefunken sản xuất tại Đức vào năm 1934.
Là nền tảng chính của cơng nghệ màn hình trong nhiều thập kỷ của thế kỷ 20.

Hình 2.1: Những chiếc tivi đơn sắc tiêu biểu của thập niên 1950.

2| P a g e


Chương 2: Màn hình CRT.
2.2: CẤU TẠO
Các bộ phận chính :
- Catot:Thanh nhiệt giữ cho ca-tot luôn ở nhiệt độ cao và dòng electron chảy từ sợi ca-tot .
- Lưới điều khiển : điều chỉnh độ sáng của các điểm trên màn hình. Việc thiết lập catot, lưới
điều khiển, được gọi là súng electron.
- Phiến lệch hướng : có nhiệm vụ kết hợp với điện trường bẻ cong chùm electron, phiến 1
bẻ cong chùm electron theo phương ngang, phiến 2 theo phương dọc.
- Màn hình : được mạ một lớp huỳnh quang đặc biệt . Lớp huỳnh quang này hấp thụ năng
lượng của chính nó và phát lại ánh sáng của các hạt photon.

Hình 2.2: Cấu tạo màn hình CRT.

3|Page


Chương 2: Màn hình CRT.
2.3: NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG
Tia ca-tot được bắn từ súng bắn electron.
CRT có ba chùm tia là đỏ, lục và lam. Chùm e tạo ra những điểm nhỏ sáng, nhìn thấy khi

chúng đập vào màn hình phủ phốt pho.
Hình ảnh được hiển thị bằng các chùm tia electron qt qua màn hình. Sau đó bia ngắm
phot pho tao bóng mờ sau một vài giây, và hình ảnh cần phải làm mới liên tục.
Suy ra: CRT sẽ tạo ra ba màu cơ bản như đã nêu ở trên.

A: Âm cực .
B: Lớp phủ dẫn điện.
C: Dương cực.
D: Màn hình phủ Phosphor.
E: Tia điện tử .
F: Shadow Mask.

Hình 2.3 : Cách hoạt động của màn hình CRT.

4|Page


Chương 2: Màn hình CRT
2.4 ỨNG DỤNG
-Là nền tảng chính của cơng nghệ màn hình trong nhiều thập kỷ của thế kỷ 20.
-Khơng thể thiếu trong máy tính , TV , Radar.

Hình 2.4: Tivi CRT.
2.5 ƯU NHƯỢC ĐIỂM
2.5.1 ƯU ĐIỂM:
- Giá rẻ, tuổi thọ bền.
- Hoạt động ở mọi độ phân giả, hình dạng, tỉ lệ kích thước mà khơng ảnh hưởng
đến chất lượng hình ảnh.
2.5.2 NHƯỢC ĐIỂM:
- Nặng nề và cồng kềnh so với các công nghệ hiển thị khác.

- Có hại cho sức khỏe : Bức xạ ion hóa, độc tính, nhấp nháy.
5|Page


CHƯƠNG 3:

MÀN HÌNH LED [3]

3.1: GIỚI THIỆU
Màn hình led là một màn hình video đại loại về cơng dụng và chức năng phát hình
ảnh và video như một tivi thơng thường của chúng ta nhưng độ phân giải không cao bằng
Tivi
Hoặc là một màn hình phẳng sử dụng điốt phát sáng với 3 màu cơ bản RGB để hiển thị
hình ảnh, video. Màn hình LED đầu tiên có thể sử dụng được phát triển bởi HewlettPackard (HP) và được ra mắt vào năm 1968 .Các mẫu ban đầu là thiết kế đơn sắc. Sau
đó hồn thành bộ ba màu xuất hiện trên thị trường những năm 80.

Hình 3.1: Màn hình LED dài 1,500 bước (460m) tài đường Fremot Experience.[1]

6|Page


Chương 3: Màn hình LED.
3.2:

NGUN LÍ HOẠT ĐỘNG
Một màn hình càng lớn thì có càng nhiều điểm LED. Bởi vì các đèn nền phải sắp

xếp tương xứng với nhau theo tỉ lệ 1:1 theo ma trận điểm ảnh màu. Cấu tạo mỗi điểm ảnh
bao gồm ba đèn: xanh, xanh lá và đỏ. Có thể thay đổicường độ sáng tỉ đối của ba LED với
nhau, nhờ điều chỉnh cường độ ánh sáng của từng đèn. Vì thế mà màu sắc tổng hợp sẽ được

tạo ra trên mỗi điểm ảnh.Khi tắt toàn bộ 3 LED xanh, xanh lá, đỏ là điểm ảnh sẽ tắt, khi đó
ta sẽ thu được màu đen tuyệt đối.
Điểm ảnh (pixel): là đơn vị nhỏ nhất màn hình .Pitch: khoảng cách giữa 2 tâm điểm ảnh
liên tiếp, thường tính bằng mmĐộ phân giải(resolution): là kích thước màn hình tính theo
đơn vị điểm ảnh (800x 600)pixles: màn hình có chiều rộng bằng 800 điểm ảnh và chiều dài
bằng 600 điểm ảnh).

Hình 3.2: Cấu tạo màn hình LED

6 |Page


Chương 3: Màn hình LED.
3.3 ỨNG DỤNG
Sự ra đời của điốt phát quang đã tạo ra nguồn ánh sáng tiết kiệm năng lượng, đem
lại hiệu quả cao hơn, đồng thời có thể cải thiện chất lượng của sống ở những nơi chưa được
tiếp cận với nguồn điện.
Công nghệ của thời đại mới :
- Các quán karaoke, quán bar, các sự kiện lớn rất ưa chuộng loại màn hình này.
- Sử dụng ngoài trời : đặc thù là sử dụng ngoài trời nên loại màn hình này được thiết kế
chống nước,chống ẩm và chống những tác động khác của thời tiết.

Hình 3.3: Ứng dụng LED ngoài trời.

7 |Page


Chương 3: Màn hình LED.
3.4 ƯU NHƯỢC ĐIỂM
3.4.1: ƯU ĐIỂM

- Kích thước lớn , sử dụng ở ngồi trời và những nơi công cộng.
- Tiết kiệm năng lượng, đem lại hiệu quả cao hơn.
- Hiển thị trong các thiết bị điện, điện tử, đèn quảng cáo, trang trí, đèn giao thơng.
3.4.2: NHƯỢC ĐIỂM
- Giá thành khá cao.
- Có thể bị chuyển màu do tuổi tác và nhiệt độ.

8|Page


CHƯƠNG 4:

MÀN HÌNH LCD

4.1: GIỚI THIỆU
Màn hình LCD (Liquid Crystal Display) hay được gọi là màn hình tinh thể lỏng.
Gồm 2 loại chính : LCD ma trận chủ động và LCD ma trận thụ động.
Được sản xuất từ năm 1970, LCD là một loại vật chất phản xạ ánh sáng khi điện thế thay
đổi, nó càng ngày càng phổ biến.
Màn hình LCD bao gồm 3 cơng nghệ tấm nền chủ yếu là :
1) Twisted Nematic (TN).
2) Vertical Alignment (VA).
3) In-Plane Switching.
Theo đánh giá của giới chun gia thì cơng nghệ tấm nền IPS là loại tấm nền cao cấp nhất.
Với khả năng hiện thị và góc nhìn rộng, cho phép hình ảnh hiển thị chân thực, rõ rang.

Hình 4.1 Màn hình LCD
9|Page



Chương 4: Màn hình LCD.
4.2 NGUN LÍ HOẠT ĐỘNG

Hình 4.2: Cấu tạo 6 lớp kính của màn hình LCD
1. Kính lọc phân cực thẳng đứng để lọc ánh sáng tự nhiên đi vào.
2. Lớp kính có các điện cực ITO. Hình dáng của điện cực là hình cần hiển thị.
3. Lớp tinh thể lỏng.
4. Lớp kính có điện cực ITO chung.
5. Kính lọc phân cực nằm ngang.
6. Gương phản xạ lại ánh sáng cho người quan sát

10 | P a g e


Chương 4: Màn hình LCD.
4.3:

ỨNG DỤNG
Cơng nghệ màn hình tinh thể lỏng được ứng dụng rộng rãi ngay nay. Phổ biến nhất

mà người dùng có thể thấy là trên những chiếc smartphone, máy vi tính, laptop hay tivi
siêu mỏng.
Đặc biệt trong lĩnh vực quảng cáo, trình chiếu chuyên dụng thì công nghệ tinh thể lỏng
được ứng dụng trong sản xuất màn hình quảng chuyên dụng

Hình 4.3: Ứng dụng màn hình LCD trong quảng cáo
4.5 : ƯU NHƯỢC ĐIỂM
4.4.1: ƯU ĐIỂM
- Màn hình LCD có thể dễ dàng đạt đến độ phân giải HDTV (trên thực tế hầu hết
các màn hình LCD đều làm). Bạn có thể tìm thấy một màn hình LCD 1080p có khả năng

nhưng kích thước nhỏ nhất - trong khi nhiều màn hình plasma vẫn cịn 720p. Màu sắc tuyệt
vời.
- Màn hình LCD cung cấp khả năng tái tạo màu sắc đặc biệt, với khả năng tạo ra màu sắc
đẹp tái tạo trên quang phổ. Điều này khác với màn hình phẳng khác (chẳng hạn như các hệ
thống plasma), thường có xu hướng hiển thị một số màu khơng chính xác. Hình ảnh tuyệt
vời.
11 | P a g e


Chương 4: Màn hình LCD.
- Các màn hình LCD mới nhất và đắt nhất sử dụng một đèn LED (ánh sáng phát ra) thay
vì một bóng đèn truyền thống cho nguồn sáng của chúng. Những đèn LED này tạo ra một
bức ảnh chất lượng cao hơn bởi vì đèn LED tự phát ra ánh sáng tự nhiên hơn (gần ánh sáng
ban ngày) hơn bóng đèn (có xu hướng màu vàng, không đúng màu trắng). Hiệu suất năng
lượng.
- TV LCD HDTV có lẽ là HDTV màu xanh lá cây. So với plasma, TV LCD HDTV sử
dụng ít điện hơn để chạy. Bạn có thể mong đợi để sử dụng khoảng 30 phần trăm ít điện cho
một màn hình LCD hơn cho một plasma tương tự như vậy. Màn hình PC có khả năng giám
sát:
- Hầu hết các màn hình LCD hiển thị cũng có thể làm nhiệm vụ đơi như một màn hình máy
tính, cắm trực tiếp vào bất kỳ máy tính cá nhân với cáp video tiêu chuẩn máy tính. Khơng
ghi thêm:
- Nếu bạn chơi nhiều trị chơi điện tử, xem mã cổ phiếu trên MSNBC hoặc làm những việc
khác với màn hình hiển thị của bạn liên quan đến nội dung tĩnh (hình ảnh đó khơng thay
đổi hoặc di chuyển xung quanh) trên một màn hình CRT, bạn có thể kết thúc với những
hình ảnh vĩnh viễn bị đốt cháy thành phosphors trên màn hình của bạn. Bởi vì LCD sử
dụng một đèn nền riêng biệt thay vì tạo ra ánh sáng của riêng mình với chất phosphor,
chúng sẽ khơng bị ảnh hưởng bởi vấn đề này (ví dụ như plasma không phải là plasma).
4.4.2 NHƯỢC ĐIỂM
So với màn hình ống nhìn trực tiếp, màn hình LCD thực hiện cơng việc sao

chụp ảnh đen. Hình ảnh màn hình tối hơn không bao giờ xuất hiện dưới dạng màu đen thật
sự, nhưng thay vì màu xám khác nhau, và các hành động xảy ra trong những vùng tối này
khó phân biệt.

12 | P a g e


Chương 4: Màn hình LCD.
-

Hạn chế góc nhìn:


Mặc dù chúng đang trở nên tốt hơn do một số nỗ lực của nhà sản xuất, màn hình
LCD thường có góc nhìn kém. Nếu bạn không ngồi gần như trực tiếp ở phía trước
màn hình, bạn khơng nhận được một hình ảnh tốt.

-

Hạn chế độ sáng:


Bởi vì LCD sử dụng đèn nền chiếu qua tinh thể lỏng, phần lớn ánh sáng được
hấp thụ. Kết quả là, các màn hình LCD có độ tương phản thấp hơn và khó xem
hơn trong một căn phịng có ánh sáng rực rỡ (hình ảnh sẽ xuất hiện), so với TV
Plasma. TV LCD với đèn nền LED làm tốt hơn về vấn đề này.

13 | P a g e



CHƯƠNG 5:

MÀN HÌNH PLASMA [4]

5.1: GIỚI THIỆU
Một màn hình Plasma (PDP) là một loại màn hình phẳng sử dụng các ơ nhỏ
chứa plasma, khí ion hóa đáp ứng với điện trường.
Năm 1983, IBM đã giới thiệu một màn hình plasma đầu tiên . Năm 2010, Panasonic đã
xuất xưởng 19,1 triệu tấm TV plasma.Cũng năm này, các lô hàng của TV plasma đạt 18,2
triệu chiếc trên tồn cầu. Kể từ đó, các lô hàng TV plasma đã giảm đáng kể. Sự suy giảm
này được cho là do sự cạnh tranh từ TV tinh thể lỏng (LCD).

Hình 5.1: Tivi Plasma 60 inch 60PH670V.
5.2 NGUYÊN LÍ HOẠT ĐỘNG
Tivi Plasma hoạt động bằng cách cho dịng điện chạy qua một ơ plasma chứa hỗn hợp
khí trơ (thường là neon và xenon), kích thích chúng phát ra ánh sáng tia cực tím.

14 | P a g e


Chương 5: Màn hình PLASMA
Khi ánh sáng tia cực tím đi qua một lớp phủ phốt pho làm cho phốt pho phát sáng màu đỏ,
xanh lá cây hoặc màu xanh dương, tạo nên một điểm ảnh trên màn hình.
5.3 ỨNG DỤNG
Chủ yếu dùng để sản xuất TV xem ở nhà, từng có thời gian huy hồng khi xuất hiện ở
mọi gia đình.
Plasma mini sẽ thế chỗ màn hình LCD trong một loạt thiết bị: máy điện thoại, màn hình
intercom, máy fax, trạm bơm xăng, máy ATM, máy ảnh, máy nghe nhạc MP3, máy bán
hàng tự động, màn hình trên ơtơ, khung ảnh kỹ thuật số...
5.4 ƯU NHƯỢC ĐIỂM

5.4.1 ƯU ĐIỂM
- Màu sắc rực rỡ: Màu đen sâu, hình ảnh giàu màu sắc hơn tivi LED & LCD.
- Góc nhìn rộng: Tivi Plasma sẽ có khả năng mang đến góc nhìn rộng với chất
lượng hình ảnh, màu sắc và độ tương phản không bị nhạt đi.
5.4.2 NHƯỢC ĐIỂM
- Tốn điện, dễ nóng, thiết kế dày, tốn diện tích, nặng hơn so với tivi cùng kích
thước.
- Hiện tượng burn-in.
- Plasma cho chất lượng hình ảnh khơng tốt đối với phịng đầy đủ ánh sáng.

15 | P a g e


TÀI LIỆU THAM KHẢO:

[1] />
[2] />
[3] />
[4] />
16 | P a g e



×