Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Đề cương ôn tập môn tư tưởng HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.86 KB, 18 trang )

Đề cương ôn tập môn Tư tưởng HCM
Câu 1. Phân tích khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh và Ý nghĩa của việc học tập

tư tưởng Hồ Chí Minh đối với sinh viên?
a) Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh
Hiện nay, có nhiều cách hiểu về tư tưởng Hồ Chí Minh. Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần IX (4/ 2001) khẳng định: Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn
diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, là kết quả của sự
vận dụng và phát triển sáng tạo CN Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế
thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn
hóa nhân loại; là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta,
mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta giành thắng lợi.
Khái niêm tư tưởng Hồ Chí Minh cần chú ý 3 nội dung:
Thứ nhất: Tư tưởng Hồ Chí Minh là hệ thống các quan điểm tồn diện và sâu sắc về
những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam.
Thứ hai: Tư tưởng Hồ Chí Minh là sự kế thừa và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, giá
trị văn hóa dân tộc Việt nam, tinh hoa văn hóa của nhân loại.
Thứ ba: Tư tưởng Hồ Chí Minh là tài sản tinh thần to lớn của Đảng và dân tộc Việt
Nam, định hướng cho sự nghiệp cách mạng của Việt Nam.
Đối với sinh viên, đội ngũ trí thức tương lai của nước nhà, việc học tập tư tưởng Hồ
Chí Minh có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, nhất là trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp
hóa. hiện đại hóa đất nước, gắn liên với phát triển kinh tế tri thức, hội nhập vào đời
sống toàn cầu.
Nâng cao năng lực tư duy Lý luận và phương pháp cơng tác
Tư tưởng Hồ Chí Minh soi đường cho Đảng và nhân dân Việt Nam trên con đường
thực hiện mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Thông qua việc làm rõ và truyền thụ nội dung hệ thống quan điểm của Hồ Chí Minh
về những vấn đề cơ bản của cách mạngViệt Nam, làm cho sinh viên nâng cao nhận
thức về vai trò, vị trí tư tưởng Hồ Chí Minh đối với đời sống cánh mạng Việt Nam;
làm cho tư tưởng của Người ngày càng giữ vai trò chủ đạo trong đời sống tinh thần
của thế hệ trẻ nước ta.


Thông qua học tập nghiên cứu tư tường Hồ Chí Minh để bồi dưỡng, củng cố cho sinh
viên, thanh niên lập trường, quan điểm cách mạng trên nền tảng chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền vối chủ
nghĩa xã hội; tích cực, chủ động đấu tranh phê phán những quan điểm sai trái, bảo vệ
chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương, chính sách của


Đảng, Nhà nước ta; biết vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào giải quyết các vấn đề đặt
ra trong cuộc sống.
- Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức, rèn luyện bản lĩnh chính trị. Học tập tư tưởng Hồ
Chí Minh góp phần giáo dục đạo đức, tư cách, phẩm chất cách mạng, biết sống ở đời
và làm người hợp đạo lý, yêu cái tốt, cái thiện, ghét cái ác, cái xấu; nâng cao lòng tự
hào về Người, về Đảng Cộng sản Việt Nam, tự nguyện “sống, chiến đấu, lao động,
học tập theo gương Bác Hồ vĩ đại”.
Trên cơ sở kiến thức đã được học, sinh viên vận dụng vào cuộc sống, tu dưỡng, rèn
luyện bản thân, hoàn thành tốt chức trách của mình, đóng góp thiết thực và hiệu quả
cho sự nghiệp cách mạng, con đường cách mạng mà Hồ Chí Minh và Đảng ta đã lựa
chọn. Đối với sinh viên, giáo dục tư tưởng, văn hóa, đạo đức Hồ Chí Minh là giáo dục
lý luận sống, đạo làm người, hoàn thiện nhân cách cá nhân, trang bị cho họ trí tuệ và
phương pháp tư duy biện chứng để họ trở thành những chiến sĩ đi tiên phong trong sự
nghiệp bảo vệ, xây dựng một nước Việt Nam đàng hoàng hơn, to đẹp hơn như mong
muốn và khát vọng của Hồ Chí Minh.
Câu 2. Phân tích sự tác động của các tiền đề tư tưởng lý luận đến việc hình thành tư
tưởng Hồ Chí Minh? Sinh viên rút ra bài học kinh nghiệm cho bản thân.
a) Các tiền đề tư tưởng, lý luận
* Giá trị thuyền thống dân tộc
- Truyền thống yêu nước, kiên cường bất khuất
- Tinh thần tương thân, tương ái, lòng nhân nghĩa, ý thức cố kết cộng đồng
- Ý chí vươn lên vượt qua mọi khó khăn, thử thách
- Trí thơng minh, tài sáng tạo, q trọng hiền tài, khiêm tốn, tiếp thu tinh hoa văn hóa
nhân loại để làm giàu cho văn hóa dân tộc…

* Tinh hoa văn hóa nhân loại
- Văn hóa phương Đơng:
+Nho giáo: Người tiếp thu những mặt tích cực của nho giáo: Triết lý nhành động, tư
tưởng nhập thế hành đạo giúp đời, đó là ước vọng về một XH bình trị, hòa mục, hòa
đồng, là triết lý nhân sinh; tu thân dưỡng tính; đề cao văn hóa lễ giáo, tạo ra truyền
thống hiếu học.
+ Phật giáo:Hồ Chí Minh tiếp thu tư tưởng: Vị tha, từ bi bác ái, cứu khổ cứu nạn,
thương người như thể thương thân; nếp sống có đạo đức, trong sạch, giản dị, chăm lo
làm việc thiện; tinh thần bình đẳng, dân chủ, chống phân biệt đẳng cấp; việc đề cao
lao động, chống lười biếng; chủ trương khơng xa lánh việc đời mà gắn bó với dân, với
nước, tích cực tham gia vào cuộc đấu tranh của nhân dân chống kẻ thù dân tộc…
+ Chủ nghĩa Tam dân của Tơn Trung Sơn: Người tìm thấy những điều thích hợp với
điều kiện nước ta.


- Văn hóa phương Tây:
+ Người tiếp thu, chịu ảnh hưởng của nền văn hóa dân chủ và cách mạng phương Tây.
Người tiếp thu các tư tưởng về tự do, bình đẳng qua các tác phẩm của các nhà khai
sáng như Vôn te, Rút xô, Mông tecxkiơ.
+ Người tiếp thu các giá trị của bản tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của CM
Pháp, các giá trị về quyền sống, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc của tuyên
ngôn độc lập ở Mỹ năm 1776.
* Chủ nghĩa Mác - Lênin: Là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của tư tưởng
Hồ Chí Minh.
- Người tiếp thu lý luận Mác - Lênin theo phương pháp mác - xít, nắm lấy cái tinh
thần, cái bản chất. Người vận dụng lập trường, quan điểm, phương pháp biện chứng
của chủ nghĩa Mác - Lênin để giải quyết những vấn đề thực tiễn của cách mạng Việt
Nam.
- > Thế giới quan, phương pháp luận Mác - Lênin đã giúp Hồ Chí Minh tổng kết kiến
thức và kinh nghiệm thực tiễn để tìm ra con đường cứu nước.

b) Sinh viên cần phải làm gì để rút ra bài học kinh nghiệm cho bản thân:
- Kiên trì tu dưỡng theo các phẩm chất đạo đức Hồ Chí Minh
- Yêu Tổ quốc, Yêu như thế nào? Yêu là phải làm sao cho Tổ quốc ta giàu mạnh.
Muốn cho Tổ quốc giàu mạnh thì phải ra sức lao động, ra sức tăng gia sản xuất, thực
hành tiết kiệm.
- Yêu nhân dân: Mình phải hiểu rõ sinh hoạt của nhân dân biết nhân dân còn cực khổ
như thế nào, biết chia sẻ những lo lắng, những vui buồn, những công tác nặng nhọc
với nhân dân.
- Yêu chủ nghĩa xã hội: Yêu Tổ quốc, yêu nhân dân phải gắn liền với u chủ nghĩa xã
hội, vì có tiến lên chủ nghĩa xã hội thì nhân dân mình mỗi ngày một no ấm thêm. Tổ
quốc mỗi ngày một giàu mạnh thêm.
- Yêu lao động: Muốn thật thà yêu Tổ quốc, yêu nhân dân, yêu chủ nghĩa xã hội thì
phải u lao động, vì khơng có lao động thì chỉ là nói sng.
- u khoa học và kỷ luật: bởi vì tiến lên chủ nghĩa xã hội thì phải có khoa học và kỷ
luật".
sinh viên phải rèn luyện cho mình những đức tính như: trung thành, tận tụy, thật thà
và chính trực. Phải xác định rõ nhiệm vụ của mình, "khơng phải là hỏi nước nhà đã
cho mình những gì. Mà phải tự hoi mình đã làm gì cho nước nhà. Mình phải làm thế
nào cho ích lợi nước nhà nhiều hơn. Mình đã vì lợi ích nước nhà mà hy sinh phấn đấu
chừng nào". Trong học tập, rèn luyện, phải kết hợp lý luận với thực hành, học tập với
lao động; phải chống mọi biểu hiện của chủ nghĩa cá nhân, chống tư tưởng hám danh,
hám lợi. "Chống tâm lý ham sung sướng và tránh khó nhọc. Chống thói xem khinh lao
động, nhất là lao động chân tay. Chống lười biếng, xa xỉ. Chống cách sinh hoạt ủy mị.
Chống kiêu ngạo, giả dối, khoe khoang". Phải trả lời được câu hỏi: Học để làm gì?
Học để phục vụ ai? Phải xác định rõ thế nào là tốt, thế nào là xấu? Ai là bạn, ai là
thù?... Người chỉ rõ: "Đối với người, ai làm gì lợi ích cho nhân dân, cho Tổ quốc ta


đều là bạn. Bất kỳ ai làm điều gì có hại cho nhân dân và Tổ quốc ta tức là kẻ thù. Đối
với mình, những tư tưởng và hành động có lợi ích cho Tổ quốc, cho đồng bào là bạn.

Những tư tưởng và hành động có hại cho Tổ quốc và đồng bào là kẻ thù... Điều gì
phải, thì phải cố làm cho kỳ được, dù là việc nhỏ. Điều gì trái, thì hết sức tránh, dù là
một điều trái nhỏ".
Câu 3. Phân tích giai đoạn tìm tịi khảo nghiệm con đường cứu nước của Hồ Chí Minh
từ 1911 đến 1920?. Đánh giá tầm quan trọng của giai đoạn này.
- Năm 1911, Người quyết định ra đi tìm đường cứu nước, Người tới Pháp và các nước
châu Âu, nơi sản sinh những tư tưởng tự do, bình đẳng, bác ái.
- Kiên trì chịu đựng gian khổ, ra sức học tập và khảo sát thực tiễn.
- Tham gia vào các tổ chức chính trị, xã hội tiến bộ.
- Tìm hiểu các cuộc cách mạng trên thế giới.
- Năm 1920, sau khi đọc “Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc
và vấn đề thuộc địa” của Lênin và tán thành tham gia đệ tam quốc tế, tìm thấy con
đường cứu nước đúng đắn.
Như vậy:Đây là thời kỳ Hồ Chí Minh có sự chuyển biến vượt bậc về tư tưởng, từ CN
yêu nước đến với CN Mác - Lênin, từ giác ngộ dân tộc đến giác ngộ giai cấp, từ người
yêu nước trở thành người cộng sản.
Câu 4. Tại sao Hồ Chí Minh lựa chọn con đường cách mạng vô sản cho cách mạng
Việt Nam? Sự kiện nào đánh dấu việc lựa chọn này của Người?
- Nhiều phong trào đấu tranh theo các khuynh hướng chính trị khác nhau nhưng đều bị
TDP dìm trong bể máu. CMVN lâm vào tình trạng khủng hoảng về đường lối cứu
nước, tư đó, đặt ra u cầu bức thiết phải tìm một con đường cứu nước mới.
- Đoạn tuyệt với sự phát triển theo con đường của chủ nghĩa phong kiến, Hồ Chí Minh
đã đi nhiều quốc gia và châu lục trên thế giới. Từ thực tiễn Hồ Chí Minh khẳng định:
Cách mạng tư sản là khơng triệt để
Hồ Chí Minh tìm hiểu thực tiễn CM tư sản Mỹ và CM tư sản Pháp, Người nhận thấy:
“cách mệnh Pháp cũng như cách mệnh Mỹ, nghĩa là cách mệnh tư bản, cách mệnh
chưa đến nơi. Tiếng là cộng hòa và dân chủ, kỳ thực trong thì nó tước lục cơng nơng,
ngồi thì nó áp bức thuộc địa”. Bởi lẽ đó, Người khơng đi theo con đường CM tư sản.
- Con đường giải phóng dân tộc: Vượt qua sự hạn chế về tư tưởng của các sỹ phu và
các nhà CM có xu hướng tư sản đương thời, Hồ Chí Minh đã đến với học thuyết CM

của CN Mác - Lênin và lựa chọn khuynh hướng chính trị vơ sản.
b) Trong bóng tối dày đặc của chủ nghĩa thực dân, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã gặp được
ánh sáng của chủ nghĩa Mác - Lênin. Tháng 7 nǎm 1920 qua báo Nhân đạo
(L'Humanité) Pháp, Người được đọc bản “Sơ thảo lần thứ nhất những Luận cương về
vấn đề dân tộc và thuộc địa” của V.I. Lênin. Bản Luận cương của V.I. Lênin như luồng
ánh sáng mặt trời chiếu rọi vào trí tuệ và tâm hồn của Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí


Minh, đem đến cho Người một nhãn quan chính trị mới. Nguyên Cố Tổng bí thư
Trường Chinh đã khẳng định: “Luận cương về những vấn đề dân tộc và thuộc địa đến
với Người như một ánh sáng kỳ diệu nâng cao về chất tất cả những hiểu biết và tình
cảm cách mạng mà Người hằng nung nấu”.
Câu 5. Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về bạo lực cách mạng. Liên hệ với vấn đề bảo
vệ chủ quyền biển đảo hiện nay?
a) Quan điểm của Hồ Chí Minh về bạo lực cách mạng
* Tính tất yếu của bạo lực cách mạng
Quan điểm của Lênin về tính tất yêu của bạo lực cách mạng
Quan điểm của Hồ Chí Minh về tính tất yếu của bạo lực cách mạng
* Quan điểm của Hồ Chí Minh về bạo lực cách mạng
Quan điểm của Hồ Chí Minh về bạo lực cách mạng rất sâu sắc toàn diện, được thể
hiện trong nhiều tác phẩm và có thể khái quát thành những nội dung cơ bản sau:
- Dùng bạo lực cách mạng chống lại bạo lực phản cách mạng
+ Hành động xâm lược của thực dân, đế quốc bản thân nó đã mang tính bạo lực,
nhưng đó là bạo lực phản cách mạng
+ Phải dùng bạo lực cách mạng chống lại bạo lực phản cách mạng
+ Quan điểm này của Hồ Chí Minh được thể hiện trong những tác phẩm:
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
Bản án chế độ thực dân…
- Bạo lực cách mạng là bạo lực của quần chúng nhân dân, phải do quần chúng nhân
dân tiến hành

+ Quan điểm của Lênin: cách mạng là sự nghiệp của quần chúng
+ Hồ Chí Minh sớm động viên nhân dân đứng lên vũ đài đấu tranh chống thực dân
+ Quan điểm này của Hồ Chí Minh được thể hiện trong những tác phẩm:
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
Thư “Gửi đồng bào Nam Bộ” - Nxb Sự Thật, 1960, tr.937
Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến - 1946
- Tư tưởng bạo lực cách mạng gắn liền với tư tưởng hịa bình và nhân đạo
+ Tìm mọi cách để ngăn chặn chiến tranh
+ Chỉ tiến hành chiến tranh khi điều kiện thương lượng, đàm phán không thực hiện
được.
+ Một khi không thể tránh khỏi chiến tranh thì phải kiên quyết tiến hành chiến tranh,
kiên quyết dùng bạo lực cách mạng
+ Trong chiến tranh ln tìm cách hạn chế tối đa sự hi sinh của binh lính
+ Chấp nhận phương án vừa đánh vừa đàm, sẵn sàng kết thúc chiến tranh nếu đối
phương công nhận Việt Nam độc lập
-Các hình thức của bạo lực cách mạng


+ Đấu tranh chính trị
+ Đấu tranh vũ trang
+ Theo Hồ Chí Minh, trong đấu tranh cách mạng phải kết hợp linh hoạt giữa đấu tranh
chính trị với đấu tranh vũ trang.
* Giá trị tư tưởng Hồ Chí Minh về bạo lực cách mạng
- Kế thừa truyền thống đánh giặc của dân tộc
- Phù hợp với các nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin
- Phát huy được sức mạnh của dân tộc Việt Nam
b) Nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc hiện nay đang đứng trước
những khó khăn, thách thức lớn. Song, tồn Đảng, tồn dân, tồn qn ta ln chung
sức, đồng lịng, phát huy cao độ sức mạnh tổng hợp, quyết tâm bảo vệ vững chắc chủ
quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia, đồng thời giữ vững mơi trường

hịa bình, ổn định trên biển để phát triển đất nước.
Câu 6. Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về những đặc trưng cơ bản của chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Nhiệm vụ xây dựng xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ quá độ ở Việt Nam theo tư tưởng
Hồ Chí Minh
* Về nhiệm vụ tổng quát:
Thứ nhất, đây là một cuộc cách mạng làm đảo lộn mọi mặt của đời sống xã hội từ lực
lượng sản xuất đến quan hệ sản xuất, từ cơ sở hạ tầng đến kiến trúc thượng tầng.
Thứ hai, xây dựng chủ nghĩa xã hội là công việc hết sức mới.
Thứ ba, trong quá trình xây dựng xã hội mới, chúng ta luôn luôn gặp phải những cản
trở khó khăn từ các thế lực thù địch trong và ngồi nước.
Từ việc xác định những khó khăn đó, Hồ Chí Minh cho rằng nhiệm vụ lịch sử của thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam bao gồm hai nội dung chính:
Thứ nhất, xây dựng nền tảng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội, xây dựng các tiền đề
về kinh tế, chính trị, văn hóa, tư tưởng cho chủ nghĩa xã hội.
Thứ hai, cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, kết hợp giữa cải tạo và xây dựng,
trong đó lấy xây dựng làm trọng tâm, cốt lõi, chủ chốt và lâu dài.
* Về nội dung cụ thể:
- Về lĩnh vực chính trị: Xây dựng chế độ chính trị dân chủ, trong đó chú trọng phát
huy vai trị lãnh đạo của Đảng Cộng sản. Đảng phải luôn tự đổi mới và chỉnh đốn để
nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng.
- Về lĩnh vực kinh tế:
+ Hồ Chí Minh nhấn mạnh việc tăng năng suất lao động trên cơ sở tiến hành cơng
nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa. Quan tâm đến vấn đề đổi mới kinh tế, Người cho rằng
cần phải đổi mới cơ cấu ngành, cơ cấu thành phần và cơ cấu vùng lãnh thổ.
+ Đối với cơ cấu thành phần kinh tế, Hồ Chí Minh cho rằng cần phải xây dựng nền
kinh tế nhiều thành phần, trong đó thành phần kinh tế quốc doanh giữ vai trò chủ đạo.


+ Đối với cơ cấu ngành, Hồ Chí Minh đã có quan niệm hết sức độc đáo về cơ cấu

cơng – nông nghiệp hiện đại, lấy nông nghiệp làm mặt trận hàng đầu.
- Về lĩnh vực văn hóa – xã hội:
Hồ Chí Minh đề cao vai trị của văn hóa, giáo dục và khoa học kỹ thuật trong xã hội
chủ nghĩa. Người rất coi trọng việc xây dựng con người có trình độ về văn hóa, chính
trị và khoa học – kỹ thuật. Xây dựng văn hóa – xã hội của chủ nghĩa xã hội là không
ngừng nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân lực và đào tạo, sử dụng nhân tài một cách
hiệu quả trong công cuộc kiến thiết nước nhà.
Câu 7. Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về sự ra đời của Đảng cộng sản Việt
Nam. Tại sao sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam cần phải có phong trào yêu
nước?
a) Quan điểm của Hồ Chí Minh về sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam
Theo Lênin, Đảng Cộng sản là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác -Lênin với
phong trào công nhân.
Vận dụng nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của Việt Nam,
Hồ Chí Minh xác định: Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là sản phẩm của sự kết hợp
chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước.
b) Thứ nhất, phong trào u nước có vị trí, vai trị cực kỳ to lớn trong q trình
phát triển của dân tộc Việt Nam. Là giá trị văn hoá trường tồn trong văn hố Việt
Nam.

Thứ hai, phong trào cơng nhân kết hợp được với phong trào yêu nước bởi vì
hai phong trào đó đều có mục tiêu chung: giải phóng dân tộc, làm cho Việt Nam
được hồn tồn độc lập, xây dựng đất nước hùng cường. Hơn nữa, phong trào u
nước có trước phong trào cơng nhân, phong trào cơng nhân xét về nghĩa nào đó nó
lại là phong trào yêu nước.
Thứ ba, phong trào nông dân kết hợp với phong trào cơng nhân. Nói đến
phong trào u nước Việt Nam phải kể đến phong trào nông dân. Do đó, giữa
phong trào cơng nhân và phong trào u nước có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Thứ tư, phong trào yêu nước của trí thức Việt Nam là nhân tố quan trọng thúc đẩy
sự kết hợp các yếu tố cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.

Chính vì vậy, sự xuất hiện của nhân tố phong trào yêu nước trong sự hình
thành Đảng Cộng sản Việt Nam như một điều hiển nhiên, tất yếu. Nó nhân lên sức
mạnh của Đảng, tạo chỗ dựa vững chắc cho Đảng, cho giai cấp cơng nhân VN.
Câu 8. Phân tích vai trò của Đảng cộng sản Việt Nam theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
Hiện nay vai trị của Đảng thể hiện như thế nào?


Vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam
- Lựa chọn con đường, xây dựng dường lối chiến lược, sách lược cách mạng.
+ Lựa chọn con đường cách mạng đúng đắn cho dân tộc.
+ Xác định chiến lược, sách lược cách mạng đúng đắn.
+ Xác định phương pháp cách mạng đúng đắn.
- Tổ chức, đoàn kết, tập hợp lực lượng cách mạng
+ Tổ chức, đoàn kết, tập hợp lực lượng cách mạng trong nước.
+ Đoàn kết các lực lượng cách mạng quốc tế.
- Vai trò tiên phong, gương mẫu của Đảng viên.
+ Tính tiên phong, gương mẫu của Đảng viên.
+ Khả năng thu hút, tập hợp quần chúng của cán bộ, Đảng viên.
b) Để tiếp tục tạo cơ sở vững chắc trong sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nước trong
những năm tới, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã xác định
rõ 8 phương hướng cơ bản để toàn Đảng, toàn dân ta quán triệt và thực
hiện: Một là, đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước gắn với phát
triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường. Hai là, phát triển nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Ba là, xây dựng nền văn hoá tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con người, nâng cao đời sống nhân dân,
thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội. Bốn là, bảo đảm vững chắc quốc phòng
và an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội. Năm là, thực hiện đường lối đối
ngoại độc lập, tự chủ, hồ bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển; chủ động và
tích cực hội nhập quốc tế. Sáu là, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực
hiện đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống

nhất. Bảy là, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân,
do nhân dân, vì nhân dân. Tám là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
Với những phương hướng cơ bản trên, chắc chắn trong thời gian tới, Đảng ta sẽ
tiếp tục lãnh đạo đất nước tiến lên không ngừng, đạt được nhiều thắng lợi to
lớn hơn trong sự nghiệp xây dựng và đổi mới đất nước./.
Câu 9. Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước của dân, do dân, vì dân. Liên

hệ bản thân trong việc thực hiện trách nhiệm công dân.
a) Nhà nước của dân, do dân, vì dân
- Nhà nước của nhân dân
Quan điểm nhất quán của Hồ Chí Minh là tất cả mọi quyền lực trong Nhà nước và
trong xã hội đều thuộc về nhân dân. Nhà nước của dân thì dân là chủ, người dân có
quyền kiểm sốt nhà nước, cử tri bầu ra các đại biểu, ủy quyền cho các đại biểu quyết
định những vấn đề quốc kế, dân sinh.
- Nhà nước do dân
Nhà nước phải do dân lựa chọn, bầu ra những đại biểu của mình. Nhà nước đó do
dân ủng hộ, giúp đỡ, đóng thuế để nhà nước chi tiêu, hoạt động, vận hành bộ máy để
phục vụ nhân dân; Nhà nước đó do dân phê bình, xây dựng, giúp đỡ.


- Nhà nước vì dân
Đó là Nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng chính đáng của nhân dân, khơng có
đặc quyền đặc lợi, thực sự trong sạch, cần kiệm liêm chính. Trong nhà nước đó, cán
bộ từ chủ tịch trở xuống đều là công bộc của dân. Mọi hoạt động của chính quyền phải
nhằm mục tiêu mang lại quyền lợi cho nhân dân và lấy con người làm mục tiêu phấn
đấu lâu dài.
b) Thấy được vai trò của HCM trong việc khơi nguồn dân chủ và xác lập nhà
nước
kiểu
mới

Việt
Nam
Nhận thức được bản chất tốt đẹp của Nhà nước ta
Có thái độ đúng đắn trong việc thực hiện quyền, nghĩa vụ công dân, chấp hành
nghiêm chỉnh Hiến pháp và pháp luật, tham gia xây dựng Nhà nước ta ngày
càng trong sạch, sáng suốt, mạnh mẽ
Câu 10. Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trị của đại đoàn kết dân tộc?
Liên hệ thực tiễn Việt Nam hiện nay.
a) Vai trị của đại đồn kết dân tộc trong sự nghiệp cách mạng Việt Nam
* Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành cơng của
cách mạng
- Đại đồn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược
Đại đồn kết dân tộc trong tư tưởng Hồ Chí Minh là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, cơ
bản, nhất quán và lâu dài, xuyên suốt tiến trình cách mạng. Để quy tụ một lực lượng
tạo thành khối thống nhất đem lại sức mạnh to lớn tồn dân tộc, cần phải có chính
sách và phương pháp tập hợp phù hợp với từng đối tượng, trong từng giai đoạn, từng
thời kỳ cách mạng.
- Đại đồn kết dân tộc có vai trị quyết định thành cơng của cách mạng
Qua thực tiễn q trình tổ chức, lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Hồ Chí Minh đã khái
qt thành những luận điểm có tính chân lý về vai trị của khối đại đồn kết dân tộc:
+ “Đoàn kết là sức mạnh, đoàn kết là thắng lợi” 1. “Đoàn kết là sức mạnh, là then chốt
của thành cơng” 2
+ “Đồn kết là sức mạnh của chúng ta. Đồn kết chặt chẽ thì chúng ta nhất định có thể
khắc phục mọi khó khăn, phát triển mọi thuận lợi và làm trịn nhiệm vụ mà nhân dân
giao phó”3.
+ “Đồn kết là một lực lượng vô địch của chúng ta để khắc phục khó khăn, giành lấy
thắng lợi”4.
+ “Đồn kết, đồn kết, đại đồn kết; Thành cơng, thành cơng, đại thành cơng”5.
* Đại đồn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, của dân tộc
Đại đoàn kết dân tộc không chỉ là mục tiêu của Đảng, mà còn là nhiệm vụ hàng đầu

của cả dân tộc. Đảng Cộng sản phải có sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, hướng dẫn quần
chúng, chuyển những nhu cầu khách quan, tự phát của quần chúng thành những đòi
hỏi tự giác, thành hiện thực có tổ chức trong khối đại đồn kết dân tộc, tạo sức mạnh
tổng hợp cho sự nghiệp cách mạng dân tộc.


b)Trong 5 năm qua, MTTQ Việt Nam đã phát huy thuận lợi, nỗ lực khắc phục khó
khăn, phấn đấu thực hiện thắng lợi các chương trình hành động do Đại hội đại biểu
toàn quốc MTTQ Việt Nam lần thứ VIII đề ra và đã đạt được kết quả quan trọng. Khối
đại đoàn kết toàn dân tộc được giữ vững và phát huy, đóng góp tích cực vào sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Câu 11. Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trị của đồn kết quốc tế? Anh
(chị) nhận thức như thế nào về mối quan hệ giữa Việt Nam - Lào - Campuchia hiện nay?
a) Vai trị của đồn kết quốc tế
- Đồn kết quốc tế là kết hợp giữa sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại
+ Đoàn kết quốc tế là q trình tập hợp lực lượng bên ngồi, tranh thủ sự đồng tình,
ủng hộ và giúp đỡ của bạn bè quốc tế, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của các
trào lưu cách mạng thế giới tạo ra sức mạnh tổng hợp cho cách mạng để chiến thắng
mọi thế lực thù địch.
+ Theo Hồ Chí Minh thực hiện đoàn kết dân tộc phải gắn liền với đoàn kết quốc tế.
Đoàn kết quốc tế là nhân tố thường xuyên và hết sức quan trọng giúp cho cách mạng
Việt Nam đi tới thắng lợi.
-Đồn kết quốc tế là góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu cách mạng của thời đại.
+ Đồn kết quốc tế là đấu tranh vì mục tiêu chung.
+ Đồn kết quốc tế khơng chỉ vì sự thắng lợi của cách mạng mỗi nước mà cịn vì sự
nghiệp chung của nhân loại: Hịa bình, độc lập dân tộc, dân chủ, tiến bộ xã hội và chủ
nghĩa xã hội.
b)Với vị thế địa chính trị hết sức quan trọng, là điểm giao thoa, cầu nối của lục
địa Châu Á, cả ba nước Việt Nam - Lào - Campuchia đều đang phấn đấu xây
dựng đất nước phồn vinh, vì hịa bình và phát triển. Trên nền tảng mối quan hệ

tốt đẹp từ lâu đời, những năm gần đây, quan hệ kinh tế ba bên ngày càng được
phát triển. Đây là cơ sở hết sức quan trọng để tiếp tục mở rộng hình thức hợp tác
giữa ba nước.
Với sự quyết tâm của ba nước, hơn một thập kỷ qua, khu vực Tam giác phát triển Việt
Nam - Lào -Campuchia đã đạt được nhiều kết quả tốt đẹp trên nhiều lĩnh vực, những
thành tựu đó đã chứng tỏ tình đồn kết hữu nghị hợp tác, phát triển vì lợi ích chung
của ba quốc gia và khu vực ASEAN, hứa hẹn những thành cơng mới trong thời gian
tới.
Câu 12. Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về chức năng của văn hóa? Anh (chị)
liên hệ với bản thân trong văn hóa sử dụng “mạng xã hội” hiện nay?
a) Quan điểm về chức năng của văn hóa
Theo Hồ Chí Minh văn hóa phải thực hiện được ba chức năng cơ bản như sau:
- Một là, bồi dưỡng tư tưởng đúng đắn và những tình cảm cao đẹp như:
+ Tư tưởng của dân tộc Việt Nam là độc lập dân tộc gắn liền với CNXH.
+ Tình cảm cao đẹp là tình yêu quê hương đất nước, thương dân, chân thành...
- Hai là, mở rộng hiểu biết, nâng cao dân trí


+ Dân trí là trình độ hiểu biết của nhân dân, nó chính là trình độ khoa học, là khả năng
nhận thức về thế giới.
+ Mục tiêu nâng cao dân trí của văn hóa qua các giai đoạn của cách mạng đều hướng
đến mục tiêu chung là độc lập dân tộc gắn liền với CNXH.
- Ba là, bỗi dưỡng những phẩm chất, phong cách và lối sống đẹp, lành mạnh; hướng
con người đến chân, thiện, mỹ để hoàn thiện bản thân.
+ Phẩm chất, phong cách được thể hiện qua lối sống, lối sinh hoạt, làm việc, ứng xử
hàng ngày.
+ Văn hóa giúp con người hình thành nên những phẩm chất, phong cách, lối sống đẹp,
đấu tranh chống lại cái lạc hậu, bảo thủ, xấu xa.
b)Có thể nói, ngày nay, các mạng xã hội như: Facebook, Wechat… đã phủ sóng khắp
tồn cầu. Người ta vẫn đang sử dụng mạng xã hội mọi lúc, mọi nơi, thậm chí bất cứ

khi nào họ rảnh là lôi chiếc điện thoại ra lướt mạng như một thói quen mà phớt lờ sự
thật: Mạng xã hội là con dao hai lưỡi. Nó đem lại cho ta rất nhiều lợi ích nhưng cũng
khơng ít tác hại.
Nhưng mạng xã hội là gì mà lại được nhiều người, thậm chí cả bạn và tơi đều u
thích sử dụng đến vậy?
Mạng xã hội là khái niệm chỉ chung các dịch vụ kết nối thành viên, bạn bè qua
Internet. Các dịch vụ, ứng dụng này cho phép người dùng chia sẻ thơng tin qua tin
nhắn, thậm chí gọi điện trực tuyến. Có thể nói, mạng xã hội là một trong những sản
phẩm khoa học trí tuệ của con người trong thời đại bùng nổ công nghệ thông tin như
hiện nay.
Vậy mạng xã hội đem lại lợi ích gì cho bạn và tơi? Xuất phát từ tính năng của mình,
trước tiên, mạng xã hội trước hết là phương tiện truyền thông vô cùng đắc lực.
Với người truyền tải thông tin, mạng xã hội cho phép các thành viên đăng tải nhiều tin
tức như một bài báo, một bản tin về thời tiết, một hội thảo, hay cuộc triển lãm nào đó.
Thậm chí với mạng xã hội, người ta cịn có thể quảng cáo cho sản phẩm của mình, từ
những lượt like (thích) hay share (chia sẻ).
Sản phẩm dễ dàng được lan tỏa tự nhiên, nhanh chóng tới mọi ngóc ngách của mạng
xã hội, rồi đến với người tiêu dùng. Mặt khác, với người tiếp nhận, họ chẳng những
nắm bắt được toàn bộ thơng tin phong phú, đa dạng mà cịn có thể học tập, chắt lọc
kiến thức từ những gì được đăng tải.
Bạn cũng có thể nói chuyện phiếm, tán gẫu với bạn bè qua các tin nhắn, bình luận.
Nhưng nếu bạn vẫn thấy nhàm chán ư? Mạng xã hội cho bạn sống lại những khoảnh
khắc nhắng nhít, hồn nhiên bằng việc đăng tải các bức ảnh selfie.
Hơn thế nữa, tính năng mà mọi ứng dụng xã hội đều có là giao lưu, kết bạn, mở rộng
quan hệ với bạn bè, đối tác mà khoảng cách địa lý khơng cịn là trở ngại. Cịn gì tuyệt
hơn nếu bạn được trị chuyện với thần tượng của mình hay một MC nổi tiếng?


Mạng xã hội có nhiều lợi ích, song có lẽ bạn sẽ đồng tình nếu tơi chọn một từ cho lợi
ích chung nhất và quan trọng nhất: đó là tự do, tự do thể hiện cảm xúc, tự do trò

chuyện, tự do mua sắm, tự do hẹn hị, kết hơn…
Mạng xã hội có thật nhiều ích lợi, vậy nên, hay không sử dụng mạng xã hội?
Nhưng dù thế nào, người ta cũng không thể phủ nhận rằng mạng xã hội cũng có
khơng ít tác hại. Trước hết là về mặt thể chất của con người. Nếu dùng liên tục trong
thời gian dài, ánh sáng nhân tạo và bức xạ từ màn hình vi tính, điện thoại sẽ gây ảnh
hưởng tiêu cực cho cả mắt và não bộ.
Mạng xã hội còn cướp đi thời gian vận động, tập luyện thể dục thể thao của con
người, hậu quả là càng ngày chúng ta càng tăng nguy cơ mắc các bệnh về xương, hay
béo phì, tiểu đường…
Chẳng những gây hại về sức khỏe, sản phẩm cơng nghệ này cịn tác động tiêu cực về
mặt tinh thần của con người, đặc biệt là giới trẻ. Do nguồn thơng tin trên mạng khơng
có ai giám sát, kiểm duyệt nên cịn tràn lan rất nhiều thơng tin sai lệch, văn hóa phẩm
đồi trụy, trong khi giới trẻ cịn chưa đủ nhận thức để sàng lọc thơng tin, dễ dẫn đến
nhận thức lệch lạc, kéo theo đó là hành độn sai lầm như: giết người, nghiện hút, mại
dâm…
Đã khơng cịn q xa lạ với những trường hợp con giết cha, cháu giết bà hay trẻ vị
thành niên có thai trước hơn nhân cũng chỉ vì tị mị, học đòi những thứ trên mạng xã
hội.
Nhưng chưa hết, mạng xã hội còn giết thời gian giao lưu, khám phá thế giới bên ngồi
của giới trẻ. Từ đó, nó khiến con người rơi vào tình trạng “sống ảo” và thiếu đi những
kỹ năng mềm. Họ trở nên rụt rè, thiếu tự tin, đặc biệt là khơng có trải nghiệm, kĩ năng
thực tế.
Lúc này, mạng xã hội chính là một con sâu gặm nhấm sức khỏe, tinh thần của những
chủ nhân tương lai của đất nước trong âm thầm, lặng lẽ phá hủy tương lai của cả một
dân tộc. Một lần nữa, nên hay không sử dụng mạng xã hội?
Mạng xã hội khơng tốt cũng chẳng xấu, nó chính là chính bản thân nó thơi. Nên hay
khơng, phụ thuộc vào cách mà ta sử dụng nó.
Qua đây, mỗi chúng ta cần rút ra bài học cho riêng mình, cần trau dồi một vốn kiến
thức để biết sắp xếp thời gian hợp lý, chắt lọc cho mình những thơng tin đúng đắn; rèn
cho mình một bản lĩnh và tìm cho mình một mục đích sống để gạt sang một bên mọi

cám dỗ tầm thường mà đến với hoài bão. Hãy là một người dùng thông thái: Mạng xã
hội không thể là ông chủ của bạn, chính bạn phải là người điều khiển mạng xã hội.
Câu 13. Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trị của đạo đức cách mạng? Sự
cần thiết của việc rèn luyện đạo đức đối với sinh viên hiện nay.


a) Quan niệm của Hồ Chí Minh về những chuẩn mực đạo đức cách mạng
10.1.2.1. Trung với nước, hiếu với dân
Trung, hiếu là phẩm chất đạo đức quan trọng nhất, bao trùm nhất, được Hồ Chí Minh
kế thừa từ đạo đức phong kiến.
- Quan niệm “Trung, hiếu” trong đạo đức phong kiến
+ Trung với vua: phản ánh bổn phận của dân đối với vua.
+ Hiếu với cha mẹ: phản ánh bổn phận của con cái với cha mẹ.
- Quan niệm “Trung, hiếu” trong đạo đức cách mạng.
+ Trung với nước: là tuyệt đối trung thành với sự nghiệp dựng nước và giữ nước,
trung thành với con đường phát triển của đất nước; là suốt đời phấn đấu hy sinh vì độc
lập tự do của Tổ quốc, vì chủ nghĩa xã hội.
+ Hiếu với dân thể hiện ở chỗ thương dân, tin dân, gắn bó với dân, kính trọng và học
tập nhân dân, lấy dân làm gốc, phục vụ nhân dân hết lịng.
+ Trung với nước phải gắn liền vì nước là nước của dân, còn nhân dân là chủ của đất
nước.
10.1.2.2. Cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư
Đây là những phẩm chất đạo đức gắn liền với hoạt động hàng ngày của con người. Hồ
Chí Minh cũng dùng những phạm trù đạo đức cũ, lọc bỏ những nội dung lạc hậu, đưa
vào những nội dung mới đáp ứng nhu cầu cách mạng.
- Cần là lao động cần cù, siêng năng, lao động có kế hoạch, sáng tạo năng suất cao.
- Kiệm là tiết kiệm sức lao động thời gian, cơng sức, của cải của mình và của của nhân
dân, của đất nước; tiết kiệm là “Không xa xỉ, không hoang phí, khơng bừa bãi”, nhưng
khơng phải là bủn xỉn, keo kiệt.
- Liêm là liêm khiết, trong sạch, “luôn luôn tơn trọng giữ gìn của cơng và của dân.

- Chính là đúng đắn, thẳng thắn đối với mình, với người, với việc.
- Chí cơng vơ tư là ham làm những việc ích quốc, lợi dân, khơng ham địa vị, khơng
màng công danh, vinh hoa phú quý; vô tư là nêu cao chủ nghĩa tập thể, quét sạch chủ
nghĩa cá nhân.
10.1.2.3. u thương con người, sống có tình nghĩa
- Tình u thương con người là tình cảm tốt đẹp nhất.
- Tình u con người khơng phải là tình u tơn giáo chung chung, trừu tượng, tình
u con người phải có đối tượng cụ thể, phải được xây dựng trên lập trường giai cấp
công nhân.
- Yêu thương con người là nghiêm khắc với mình, độ lượng với người khác; phải có
tình nhân ái với cả những ai có sai lầm, đã nhận rõ và cố gắng sửa chữa, đánh thức
những gì tốt đẹp trong mỗi con người. Bác căn dặn, Đảng phải có tình đồng chí
thương u lẫn nhau, trên ngun tắc tự phê bình và phê bình chân thành, thẳng thắn,
khơng “dĩ hồ vi q”, khơng hạ thấp con người, càng không phải vùi dập con người.
10.1.2.4. Tinh thần quốc tế trong sáng, thuỷ chung


- Tinh thần quốc tế trong sáng là một trong những phẩm chất quan trọng nhất của đạo
đức cộng sản chủ nghĩa. Đó là sự hiểu biết, thương u, đồn kết với giai cấp vô sản,
các dân tộc và nhân dân các nước.
- Mục đích của đồn kết quốc tế: thực hiện thắng lợi mục tiêu chung của thời đại,
chống lại mọi sự chia rẽ, hằn thù, bất bình đẳng và phân biệt chủng tộc; chống chủ
nghĩa dân tộc hẹp hòi, chủ nghĩa bành trướng, bá quyền.
10.1.3. Quan điểm của Hồ Chí Minh về những nguyên tắc xây dựng đạo đức mới
10.1.3.1. Nói đi đơi với làm, phải nêu gương về đạo đức
- Nói đi đơi với làm được Hồ Chí Minh coi là nguyên tắc quan trọng bậc nhất trong
xây dựng một nền đạo đức mới.
- Nêu gương về đạo đức là một nét đẹp trong truyền thống phương Đông.
10.1.3.2. Xây đi đôi với chống
- Xây dựng những phẩm chất, những chuẩn mực đạo đức mới cho con người Việt

Nam.
- Chống những thói hư, tật xấu.
- Mối quan hệ giữa xây và chống, xây đi đôi với chống, muốn chống phải xây, chống
nhằm mục đích xây.
10.1.3.3. Phải tu dưỡng, rèn luyện đạo đức suốt đời
- Đã là người thì ai cũng có chỗhay, chỗ dở, chỗ tốt, chỗ xấu, ai cũng có thiện, có ác ở
trong mình. Tu dưỡng là để cái mơi, cái tốt đánh thắng cái xấu, cái cũ.
- Đánh thắng cái xấu, cái cũ không phải việc làm đơn giản vì vậy phải thường xuyên,
kiên trì bền bỉ.
- Đạo đức không phải trên trời sa xuống mà phải thơng qua q trình tu dưỡng, rèn
luyện.
- Tu dưỡng đạo đức là góp phần trực tiếp vào xây dựng CNXH và giải phóng con
người, vì vậy khơng được sao nhẵng, đặc biệt trong thời kỳ hịa bình, khi con người có
ít quyền hạn, nếu khơng ý thức sâu sắc vấn đề này sẽ dễ bị tha hóa biến chất.
- Tu dưỡng đạo đức phải gắn với hoạt động thực tiễn, trên tinh thần tự giác, tự nguyện
dựa vào lương tâm trách nhiệm của mỗi người.
- Coi trọng hoạt động giáo dục đạo đức nói chung và đạo đức nghề nghiệp trong các
trường đại học và cao đẳng
Các trường đại học và cao đẳng là những cơ sở đào tạo nhằm cung cấp nguồn nhân
lực chất lượng cao cho q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hóa đất nước. Mục tiêu đào
tạo của các trường là hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất năng lực của
công dân; đào tạo lớp người lao động có nghề, năng động và sáng tạo, có niềm tự hào
dân tộc, có đạo đức và ý chí vươn lên đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc.
Hiện nay, trong hầu hết các trường đại học và cao đẳng khơng có bộ mơn đạo đức học.
Sự thiếu sót này làm hạn chế mục tiêu đào tạo đã được xác định.


- Phát huy vai trò tự học tập, rèn luyện đạo đức, lối sống của học sinh, sinh viên
Học sinh, sinh viên là lớp người trẻ, khoẻ, có nhiệt tình cách mạng, nhạy cảm với cái

mới, cái tiến bộ. Phát huy vai trò của học sinh, sinh viên trong tự học tập, tự tu dưỡng
đạo đức lối sống là biện pháp quan trọng giúp họ nhanh chóng tiến bộ, trưởng thành.
Đó cịn là điều kiện quyết định kết quả rèn luyện của mỗi cá nhân. Trước hết phải hình
thành cho học sinh, sinh viên nhu cầu, động cơ phấn đấu, rèn luyện đúng đắn, làm cho
mỗi người có ý thức làm chủ, ham học hỏi, cầu tiến bộ, vươn lên tự khẳng định mình.
Cần tạo mọi điều kiện thuận lợi để học sinh, sinh viên phấn đấu, rèn luyện; đồng thời
phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đánh giá kết quả, định hướng phấn đấu cho học
sinh, sinh viên. Quan tâm đáp ứng những nhu cầu chính đáng của học sinh, sinh viên
về vật chất, tinh thần; giao nhiệm vụ phù hợp với sở trường, năng khiếu đặc điểm tâm,
sinh lý của họ sẽ tạo điều kiện tốt để thanh niên rèn luyện đạo đức, lối sống.
Mỗi học sinh, sinh viên phải xác định rõ trách nhiệm trước Tổ quốc và nhân dân, sống
có lý tưởng, có hồi bão, khát khao vươn tới cái mới, cái tiến bộ. Bản thân mỗi người
tự giác rèn luyện, biết tự kiềm chế, biết vượt qua những cám dỗ và tiêu cực xã hội,
những biểu hiện của chủ nghĩa cá nhân, ích kỷ, thực dụng, lợi mình hại người.
Học sinh, sinh viên cần phải tự tin vào chính mình, giữ vững niềm tin trong cuộc
sống, vào các giá trị chân thiện mỹ, vượt qua mọi khó khăn gian khổ như Bác Hồ đã
dạy: “gian nan rèn luyện mới thành cơng”.
Chủ tịch Hồ Chí Minh kính u đã từng nói: “Có tài mà khơng có đức thì là người vơ
dụng, có đức mà khơng có tài thì làm gì cũng khó”, đạo đức là một trong những vấn
đề cốt yếu tạo nên một người hoàn thiện, nên các bạn sinh viên cũng đừng quên rèn
luyện đạo đức bản thân bên cạnh học tập chuyên môn nhé!
Câu 14. Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về chuẩn mực đạo đức “yêu thương
con người sống có tình nghĩa”. Liên hệ với bản thân.
– Thương yêu con người, sống có tình nghĩa
+ Kế thừa truyền thống nhân nghĩa của dân tộc, kết hợp truyền thống nhân nghĩa với
chủ nghĩa nhân đạo cộng sản, tiếp thu tinh thần nhân văn của nhân loại qua nhiều thế
kỷ, qua hoạt động thực tiễn, Hồ Chí Minh đã xác định tình yêu thương con người là
phẩm chất đạo đức cao đẹp nhất.
+ Tình yêu thương con người trong tư tưởng Hồ Chí Minh có phạm vị rất rộng lớn, đó
là tình thương bao la dành cho những người cùng khổ, những người lao động bị áp

bức, bóc lột khơng chỉ ở Việt Nam mà còn trên khắp thế giới.
+ Yêu thương con người là nghiêm khắc với mình, độ lượng với người khác; phải có
tình nhân ái với cả những ai có sai lầm, đã nhận rõ và cố gắng sửa chữa, đánh thức


những gì tốt đẹp trong mỗi con người. Người nói “cần làm cho phần tốt trong con
người nảy nở như hoa mùa xuân và phần xấu mất dần đi”. Bác căn dặn, Đảng phải có
tình đồng chí thương u lẫn nhau, trên nguyên tắc tự phê bình và phê bình chân
thành, thẳng thắn, khơng “dĩ hồ vi q”, khơng hạ thấp con người, càng không phải
vùi dập con người.
Liên hệ bản thân :
+ Phải có lối sống tình nghĩa, trong sạch, lành mạnh, khiêm tốn, cần cù, sáng tạo, có
bản lĩnh, có chí lập thân lập nghiệp năng động
+ Học trung với nước, hiếu với dân,suốt đời đấu tranh cho sự nghiệp soi bóng dân tộc,
giải phóng giai cấp
+Học cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư, đời riêng trong sáng, nếp sống giản dị và
các đức tính khiêm tốn phi thường
+Học đức tin tuyệt đối với sức mạnh của nhân dân, kính trọng hết lịng và hết sức
phục vụ nhân dân, luôn nhân ái, vị tha, khoan dung
+Học tấm gương về ý chí nghị lực, tinh thần to lớn quyết tâm vượt qua mọi thử thách
gian nguy
Câu 15. Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về chiến lược “trồng người”. Giải thích câu nói:
“Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người”.
a) Quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò của con người
- Con người là vốn quý nhất, nhân tố quyết định thành công của sự nghiệp cách mạng.
+ Con người trong tư tưởng Hồ Chí Minh được đề cập đến một cách cụ thể đó là nhân
dân, là dân tộc Việt Nam.
+ Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến vai trò, giá trị của nhân dân đối với sự nghiệp
cách mạng khi khẳng định: “dân khí mạnh thì quan lính nào, súng ống nào cũng
khơng chống lại nổi”....

- Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của cách mạng; coi trọng, chăm sóc,
phát huy nhân tố con người.
+ Trong kháng chiến giải phóng dân tộc cần xây dựng chế độ dân chủ nhân dân để đẩy
mạnh công cuộc kháng chiến, đồng thời tạo ra những tiền đề cho việc xây dựng chủ
nghĩa xã hội; trong xây dựng chủ nghĩa xã hội cần phải thực hiện chế độ dân chủ nhân
dân.
+ Theo Người: "Nói một cách tóm tắt, mộc mạc, chủ nghĩa xã hội trước hết là làm cho
nhân dân lao động thoát khỏi bần cùng, làm cho mọi người có cơng ăn việc làm, được
ấm no và được sống đời hạnh phúc".


+ Không chỉ trong lý luận về đấu tranh giành độc lập dân tộc mà cả trong lý luận xây
dựng chủ nghĩa xã hội khi định ra những mục tiêu của chủ nghĩa xã hội, trước hết,
"cần có con người xã hội chủ nghĩa"
=> Hồ Chí Minh đã thể hiện nhất quán quan điểm về con người: con người là mục
tiêu, đồng thời vừa là động lực của sự nghiệp giải phóng xã hội và giải phóng chính
bản thân con người.
b) Quan điểm của Hồ Chí Minh về chiến lược “trồng người”
- “Trồng người” là yêu cầu khách quan, vừa cấp bách, vừa lâu dài của cách mạng.
+ Bác căn dặn: “Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm thì phải
trồng người.
+ Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến sự nghiệp giáo dục, đào tạo, rèn luyện con
người.Với mục tiêu xây dựng xã hội chủ nghĩa, Người nhận thấy cần phải có những
con người có tính chất xã hội chủ nghĩa. Cho nên sự nghiệp “trồng người” trở nên
quan trọng hơn bao giờ hết.
+ Tiêu chuẩn của con người xã hội chủ nghĩa, theo Hồ Chí Minh: Có tư tưởng xã hội
chủ nghĩa; Có đạo đức và lối sống xã hội chủ nghĩa; Có tác phong xã hội chủ
nghĩa; Có năng lực làm chủ
- Chiến lược “trồng người” là một trọng tâm, một bộ phận hợp thành của chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội.

+ “Trồng người”, xây dựng con người mới phải được đặt ra trong suốt cuộc đời mỗi
người.
+ Những người có trách nhiệm trồng người cũng phải được vun trồng bởi quần chúng
nhân dân, bởi tập thể những người đi trồng và được trồng, bởi cuộc sống thực tiễn và
sự tự vun trồng trong suốt cuộc đời của chính họ.
+ Để thực hiện chiến lược “trồng người” có nhiều biện pháp, nhưng theo Chủ tịch Hồ
Chí Minh, giáo dục đào tạo là quan trọng nhất. Người cho rằng, để “trồng người” có
hiệu quả, cần tiến hành đồng bộ các giải pháp sau:phải tự tu dưỡng, rèn luyện; phải
dựa vào sức mạnh tổ chức của cả hệ thống chính trị; thông qua các phong trào cách
mạng.




×