Nội dung
Đồng chí
(Chính Hữu)
Hồn cảnh Bài thơ được sáng tác
sáng
tác/ năm 1948, sau khi tác
Xuất xứ
giả cùng đồng đội tham
gia chiến đấu trong
chiến dịch Việt Bắc,
đánh bại một cuộc tiến
công quy mô lớn của
giặc Pháp, được in
trong tập “Đầu súng
trăng treo”
Nghệ thuật - Sử dụng ngơn ngữ
bình dị, thấm đượm
chất dân gian, thể hiện
tình cảm chân thành.
- Sử dụng bút pháp tả
thực kết hợp với lãng
mạn một cách hài hòa,
tạo nên hình ảnh thơ
đẹp, mang ý nghĩa biểu
tượng.
Ý nghĩa
Bài thơ ca ngợi tình đồng
chí cao đẹp giữa những
người chiến sĩ trong thời
kì đầu kháng chiến chống
Pháp gian khổ.
Bài thơ về tiểu đội
xe khơng kính
(Phạm Tiến Duật)
Bài thơ được sáng tác
1969, in trong tập thơ
“Vầng trăng quầng
lửa”.
Đoàn thuyền đánh cá
(Huy Cận)
Bếp lửa
(Bằng Việt)
Ánh trăng
(Nguyễn Duy)
Bài thơ được sáng tác vào
năm 1958, sau chuyến đi
thực tế dài ngày của tác giả
ở vùng mỏ Quảng Ninh. Bài
thơ được in trong tập thơ
“Trời mỗi ngày lại sáng”
Bài thơ được sáng tác
năm 1963, khi tác giả
đang học ngành Luật
ở nước ngồi (Liên
Xơ). Bài thơ được in
trong tập “Hương
cây – Bếp lửa”.
Bài thơ ra đời năm
1978, tại TP HCM- in
trong tập thơ Ánh
trăng
- Lựa chọn chi tiết
độc đáo, có tính chất
phát hiện, hình ảnh
đậm chất hiện thực.
- Sử dụng ngôn ngữ
của đời sống, nhịp
điệu linh hoạt, giọng
thơ ngang tàng, trẻ
trung, tinh nghịch.
- Sử dụng bút pháp lãng
mạn với các biện pháp nghệ
thuật đối lập, so sánh, nhân
hóa, phóng đại:
+ Khắc họa những hình ảnh
đẹp về mặt trời lúc hịang
hơn, khi bình minh, hình ảnh
biển cả và bầu trời trong
đêm, hình ảnh ngư dân và
đồn thuyền đánh cá.
+ Miêu tả sự hài hòa giữa
thiên nhiên và con người.
- Sử dụng ngơn ngữ thơ giàu
hình ảnh, nhạc điệu, gợi liên
tưởng.
- Xây dựng hình ảnh
vừa cụ thể, gần gũi,
vừa gợi nhiều liên
tưởng, mang tính biểu
tượng.
- Viết theo thể thơ
tám chữ phù hợp với
giọng điệu cảm xúc
hồi tưởng và suy
ngẫm.
- Kết hợp nhuần
nhuyễn giữa miêu tả,
tự sự, nghị luận.
Bài thơ ca ngợi người
chiến sĩ lái xe Trường
Sơn dũng cảm, hiên
ngang, tràn đầy niềm
tin chiến thắng trong
thời kì chống Mĩ xâm
lược.
Bài thơ thể hiện nguồn cảm
hứng lãng mạn ngợi ca biển
cả lớn lao, giàu đẹp, ngợi ca
nhiệt tình lao động vì sự
giàu đẹp của đất nước, của
những người lao động mới.
Từ những kỉ niệm
tuổi thơ ấm áp tình bà
cháu, nhà thơ cho ta
hiểu thêm về những
người bà, người mẹ,
về nhân dân nghĩa
tình.
- Kết hợp hài hồ
giữa tự sự và trữ tình,
tự sự làm cho trữ tình
trở nên tự nhiên mà
cũng rất sâu nặng.
- Sáng tạo nên hình
ảnh thơ có nhiều tầng
ý nghĩa:
+ Trăng là vẻ đẹp
của thiên nhiên, tự
nhiên.
+ Là người bạn gắn
bó với con người.
+ Là biểu tượng cho
quá khứ nghĩa tình,
cho vẻ đẹp của đời
sống tự nhiên, vĩnh
hằng.
“Ánh trăng” khắc
họa một khía cạnh
trong vẻ đẹp của
người lính sâu nặng
nghĩa tình, thủy chung
sau trước.
Nội dung
Hoàn cảnh sáng
tác/ Xuất xứ
Nghệ thuật
Ý nghĩa
Làng
(Kim Lân)
“Làng” là tác phẩm thành cơng của văn
học Việt Nam thời kì đầu của cuộc kháng
chiến chống Pháp xâm lược, đăng lần đầu
tiên trên tạp chí Văn nghệ năm 1948 .
- Tạo tình huống truyện gay cấn: tin thất
thiệt được chính những người đang di tản
cư từ phía làng chợ Dầu nói ra.
- Miêu tả tâm lí nhân vật chân thực và sinh
động qua suy nghĩ, hành động, qua lời nói
(đối thoại và độc thoại ).
Lặng lẽ Sa Pa (Nguyễn Thành
Long)
Tác phẩm “ Lặng lẽ Sa Pa” ra đời
năm 1970, sau chuyến đi thực tế
lên Lào Cai của tác giả. Trích trong
tập “ Giữa trong xanh”
- Tạo tình huống truyện tự nhiên,
tình cờ, hấp dẫn.
- Xây dựng đối thoại, độc thoại và
độc thoại nội tâm.
- Nghệ thuật tả cảnh thiên nhiên
đặc sắc, miêu tả nhân vật với nhiều
điểm nhìn.
- Kết hợp giữa kể với tả và nghị
luận.
- Tạo tính chất trữ tình trong tác
phẩm truyện.
+ Vẻ đẹp của con người Sa Pa.
+ Vẻ đẹp về thiên nhiên.
Đoạn trích thể hiện tình u làng, tinh thần “Lặng lẽ Sa Pa” là câu chuyện về
u nước của người nơng dân trong thời kì cuộc gặp gỡ của những con người
khng chiến chống thực dân Pháp.
trong một chuyến đi thực tế của
nhân vật ông họa sĩ. Qua đó, tác giả
thể hiện niềm yêu mến đối với
những con người có lẽ sống cao
đẹp đang lặng lẽ qn mình cống
hiến cho Tổ quốc.
Chiếc lược ngà
(Nguyễn Quang Sáng)
Trích trong tác phẩm cùng tên
Nguyễn Quang Sáng viết năm 1966,
tác giả hoạt động ở chiến trường N
Bộ.
- Tạo tình huống éo le
- Cốt truyện chặt chẽ , bất ngờ nh
hợp lí.
- Lựa chọn nhân vật kể thích hợp
cho câu chuyện hấp dẫn.
Là câu chuyện cảm động về tình cha
sâu nặng, truyện cho ta hiểu thêm
những mất mát to lớn trong chiến tr
mà nhân dân ta đã trải qua trong c
kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
Nội
dung
Hồn
cảnh
sáng
tác/
Xuất xứ
Nghệ
thuật
Mùa xn nho
nhỏ
(Thanh Hải)
Bài thơ được sáng
tác
vào
tháng
11/1980,
khơng
bao lâu trước khi
tác giả qua đời.
- Viết theo thể thơ
5 chữ nhẹ nhàng,
tha thiết, mang
âm hưởng dân ca.
- Kết hợp hài hòa
giữa hình ảnh thơ
tự nhiên, giản dị
với những hình
ảnh giàu ý nghĩa
biểu trưng, khái
quát.
- Sử dụng ngôn
ngữ giản dị, trong
Viếng lăng Bác
(Viễn Phương)
Sang thu
(Hữu Thỉnh)
Nói với con
(Y Phương)
Năm 1976, sau
khi cuộc kháng
chiến chống Mĩ
kết thúc thắng
lợi, đất nước
thống
nhất,
lăng chủ tịch
Hồ Chí Minh
cũng
vừa
khánh
thành,
Viễn Phương ra
thăm miền Bắc,
vào viếng lăng
Bác. Bài thơ
được sáng tác
trong dịp đó và
in trong tập
thơ “Như mây
mùa xuân”
- Bài thơ có
giọng điệu vừa
trang nghiêm,
sâu lắng, vừa
thiết tha, đau
xót,
tự
hào,
phù hợp với nội
dung cảm xúc
của bài.
- Viết theo thể
thơ 8 chữ có
đơi chỗ biến
thể, cách gieo
Bài thơ được sáng
tác vào mùa thu
năm 1977, in trong
tập “Từ chiến hào
tới thành phố”
Những ngôi sao
xa xôi
(Lê Minh Khuê)
Bài thơ được Truyện
được
sáng tác vào sáng tác vào
năm 1980.
năm 1971, lúc
cuộc
kháng
chiến chống Mĩ
của
dân
tộc
đang diễn ra ác
liệt.
- Khắc họa hình ảnh
thơ đẹp, gợi cảm,
đặc sắc về thời điểm
giao mùa hạ - thu ở
vùng đồng bằng Bắc
Bộ.
- Sáng tạo trong
việc sử dụng từ ngữ
(bỗng, phả, hình
như,…), phép nhân
hóa (sương chùng
chình, sơng được lúc
dềnh dàng…), phép
- Có giọng điệu
thủ thỉ, tâm
tình, thiết tha,
trìu mến.
Xây
dựng
những hình ảnh
thơ vừa cụ thể
vừa mang tính
khái qt, mộc
mạc mà vẫn
giàu chất thơ.
- Có bố cục
chặt chẽ, dẫn
- Sử dụng ngôi
kể thứ nhất,
lựa chọn nhân
vật người kể
chuyện
đồng
thời là nhân vật
trong truyện.
- Miêu tả tâm lí
và ngơn ngữ
nhân vật.
- Có lời trần
thuật, lời đối
thoại tự nhiên
sáng, giàu hình
ảnh, giàu cảm xúc
với các ẩn dụ, điệp
từ, điệp ngữ sử
dụng từ ngữ xưng
hơ,…
- Có cấu tứ chặt
chẽ, giọng điệu
thơ ln có sự
biến đổi phù hợp
với nội dung từng
đoạn.
Ý nghĩa
Bài thơ thể hiện
rung cảm tinh tế
của nhà thơ trước
vẻ đẹp của mùa
xuân thiên nhiên,
đất nước và khát
vọng được cống
hiến cho đất nước,
cho cuộc đời.
vần và nhịp
điệu thơ linh
hoạt.
- Sáng tạo
trong việc xây
dựng hình ảnh
thơ, kết hợp cả
hình ảnh thực
và hình ảnh ẩn
dụ, biểu tượng
có ý nghĩa khái
qt và giá trị
biểu cảm cao.
- Lựa chọn
ngôn ngữ biểu
cảm, sử dụng
các ẩn dụ, điệp
từ có hiệu quả
nghệ thuật.
Bài thơ thể
hiện tâm trạng
xúc động, tấm
lịng thành
kính, biết ơn
sâu sắc của tác
giả khi vào
lăng viếng Bác.
ẩn dụ (sấm, hàng dắt tự nhiên.
cây đứng tuổi)
Bài thơ thể hiện
những cảm nhận
tinh tế của nhà thơ
trước vẻ đẹp của
thiên nhiên trong
khoảnh khắc giao
mùa.
Bài
thơ
thể
hiện tình yêu
thương
thắm
thiết của cha
mẹ dành cho
con cái; tình
yêu, niềm tự
hào
về
quê
hương,
đất
nước.
Truyện ca ngợi
vẻ đẹp tâm hồn
của ba cơ gái
thanh
niên
xung
phong
trong
hồn
cảnh
chiến
tranh ác liệt.