TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG
^ ]
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM
TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI VÀO VĨNH PHÚC
Giai đoạn 2003 - 2010
Giáo viên hướng dẫn : TH.S NGUYỄN THỊ VIỆT
HOA
Sinh viên thực hiện : NGUYỄN THỊ QUỲNH ANH
Lớp : A2
Khoá : CHUYÊN NGÀNH 8
Hà Nội, 5-2003
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Kinh tế Ngoại thương Trường Đại học Ngoại
thương
1
MỤC LỤC
Lời nói đầu 4
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ FDI VÀ FDI TẠI VIỆT NAM 6
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ FDI 6
1. Khái niệm và đặc điểm 6
1.1. Khái niệm 6
1.2. Đặc điểm 7
2. Môi trường đầu tư 8
2.1. Khái niệm 8
2.2. Các yếu tố của môi trường đầu tư 8
2.2.1. Tình hình chính trị 8
2.2.2. Chính sách - Pháp luật 9
2.2.3. Vị trí địa lý - Điều kiện tự nhiên 9
2.2.4. Trình độ phát triển kinh tế 10
2.2.5. Đặc điểm phát triển văn hoá - xã hội 10
3. Xu hướng vận động của dòng FDI 10
3.1. FDI tập trung vào các nước phát triển 11
3.2. FDI tập trung vào các ngành "kinh tế mới" 12
3.3. Xu hướng vận động của dòng vốn FDI ở các nước đang phát triển 13
3.4. Sáp nhập sẽ trở thành hình thức đầu tư chủ yếu
II.THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG FDI Ở VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM QUA 15
1. Tình hình thu hút và sử dụng FDI ở Việt Nam 15
1.1. Quy mô vốn đầu tư 15
1.2. Cơ cấu vốn đầu tư 17
1.2.1. Cơ cấu đầu tư theo đối tác 17
1.2.2. Cơ cấu vốn đầu tư theo ngành 19
1.2.3. Cơ cấu vốn đầu tư theo địa phương 21
1.2.4. Cơ cấu vốn đầu tư theo hình thức đầu tư 22
2. Đóng góp của FDI với nền kinh tế Vi
ệt Nam 23
3. Những tồn tại, hạn chế 28
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Kinh tế Ngoại thương Trường Đại học Ngoại
thương
2
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở TĨNH VĨNH
PHÚC TRONG THỜI GIAN QUA 31
I. MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ Ở VĨNH PHÚC 31
1. Điều kiện tự nhiên 31
1.1. Vị trí địa lý 31
1.2. Dân số 32
1.2.1. Số dân 32
1.2.2. Lực lượng lao động 32
1.3. Khí hậu, thổ nhưỡng, tài nguyên 33
2. Kinh tế - xã hội 34
2.1. Kết cấu hạ tầng 34
2.1.1. Cấp điện 34
2.1.2. Cấp nước 35
2.1.3. Thông tin liên lạc 36
2.1.4. Giao thông - Vận tải 36
2.1.5. Các ngành dịch vụ khác 37
2.2. Tình hình kinh tế 38
2.2.1. Công nghiệp 38
2.2.2. Nông, lâm, thuỷ sản 40
2.2.3. Thương mại 41
2.2.4. Hợp tác đầu tư 41
3. Môi trường pháp lý của tỉnh 42
3.1. Cơ chế quản lý 42
3.1.1. Các văn bản liên quan đến FDI 42
3.1.2. Các cấp quản lý 42
3.1.3. Thủ tục quản lý dự án FDI 44
3.2. Các chính sách ưu đãi dành cho FDI tại Vĩnh Phúc 45
II. THỰC TRẠNG THU HÚT FDI CỦA VĨNH PHÚC 49
1. Tình hình thu hút FDI của Vĩnh Phúc 49
2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các dự án đầu tư 54
2.1. Đóng góp của các dự án vào sự phát triển kinh tế của tỉnh 54
III. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA FDI ĐỐI VỚI TỈNH 55
A. Những đóng góp tích cực 55
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Kinh tế Ngoại thương Trường Đại học Ngoại
thương
3
1. FDI tạo nguồn vốn bổ sung quan trọng 55
2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá 56
3. Chuyển giao công nghệ 57
4. Giải quyết việc làm và nâng cao trình độ người lao động 58
5. Đóng góp vào ngân sách 60
B. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân 61
1. Về cơ chế quản lý 61
2. Những tồn tại khác 62
CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG FDI VÀO TỈNH VĨNH PHÚC TRONG
GIAI ĐOẠN 2003 - 2010. 64
I. ĐỊNH HƯỚNG THU HÚT FDI CỦA TỈNH VĨNH PHÚC TRONG NHỮNG NĂM TỚI 64
1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Vĩnh Phúc đến năm 2010 64
2. Những lĩnh vực ưu tiên phát triển 65
3. Định hướng thu hút FDI 66
3.1. Về địa bàn 66
3.2. Về hình thức đầu tư 66
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI VÀO TỈNH VĨNH PHÚC TRONG
GIAI ĐOẠN 2003 - 2010 66
1. Hoàn thiện cơ chế chính sách về đầu tư 67
1.1. Cải thiện chính sách đất đai 67
1.2. Tăng cường hơn nữa các chính sách ưu đãi và khuyến khích FDI 68
2. Cải cách hành chính . 69
2.1. Cải cách thủ tục hành chính 69
2.2. Bộ máy hành chính 71
3. Tăng cường đổi mới công tác vận động xúc tiến đầu tư 71
4. Đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực 75
Kết luận 77
Tài liệu tham khảo 78
Phụ lục 1 80
Phụ
lục 2 83
Phụ lục 3 87
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Kinh tế Ngoại thương Trường Đại học Ngoại
thương
4
LỜI NÓI ĐẦU
Những tác động tích cực của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đối với
nền kinh tế Việt Nam trong hơn 10 năm qua là điều không thể phủ nhận. FDI
đã đóng góp lượng vốn đáng kể trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội, thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá, góp
phần thúc đẩy, nâng cao sức cạ
nh tranh của hàng hoá, dịch vụ góp phần nâng
cao năng lực xuất khẩu, tạo ra những cơ hội và ưu thế mới để tham gia có
hiệu quả vào quá trình tự do hoá thương mại toàn cầu và khu vực.
Riêng Vĩnh Phúc, một tỉnh thuộc vùng châu thổ sông Hồng, cửa ngõ tây
- bắc của Thủ đô Hà Nội, trong vùng lan toả của tam giác phát triển kinh tế
trọng điểm phía bắc, có vị trí quan trọng trong chiến lược phát triể
n kinh tế
của đất nước. Nhưng nhìn chung, Vĩnh Phúc là một tỉnh có nền kinh tế mang
đặc trưng của một tỉnh nông nghiệp, điểm xuất phát thấp, nguồn vốn tích luỹ
từ nội bộ chưa thể đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế. Vì vậy nguồn vốn FDI
đóng một vai trò hết sức quan trọng đảm bảo cho tỉnh phát triển kinh tế theo
hướng công nghiệp hoá - hiệ
n đại hoá.
Nhận thức được tầm quan trọng đó của FDI, Vĩnh Phúc cũng như các
tỉnh khác trong cả nước đã tích cực đẩy mạnh công tác kinh tế đối ngoại và
thực hiện nhiều biện pháp nhằm thu hút các dự án FDI và đã đạt được những
kết quả đáng khích lệ. Song những năm gần đây, do bối cảnh trong nước và
quốc tế gặp nhiều khó khăn, nguồ
n vốn FDI vào tỉnh có xu hướng chững lại
và có biểu hiện giảm sút. Điều đó ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá và sự
phát triển kinh tế của Vĩnh Phúc trong những năm tới.
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Kinh tế Ngoại thương Trường Đại học Ngoại
thương
5
Xuất phát từ thực tế trên, sau khi được trang bị những vấn đề lý luận,
phương pháp luận có hệ thống và chiều sâu về kiến thức chuyên ngành kinh tế
đối ngoại, em đã chọn đề tài "Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút
FDI vào Vĩnh Phúc trong giai đoạn 2003 - 2010" làm nội dung nghiên cứu
của khoá luận tốt nghiệp.
Khoá luận gồm có ba chương:
Chương I: Khái quát chung về FDI và FDI tại Việt Nam.
Ch
ương II: Thực trạng hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở tỉnh
Vĩnh Phúc trong thời gian qua.
Chương III: Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI vào Vĩnh
Phúc trong giai đoạn 2003 - 2010.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo - thạc sĩ Nguyễn Thị Việt Hoa cùng
các bác, các anh chị phòng kinh tế đối ngoại - Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh
Vĩnh Phúc đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo
điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành
khoá luận tốt nghiệp này.
Tuy nhiên với kinh nghiệm còn nhiều hạn chế nên khoá luận không thể
tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các
thầy cô giáo để khoá luận tốt nghiệp này được hoàn thiện hơn.
Hà nội, tháng 5/2003
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Quỳnh Anh
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Kinh tế Ngoại thương Trường Đại học Ngoại
thương
6
CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ FDI VÀ FDI TẠI VIỆT NAM
I
II I. Khái quát chung về FDI
1. Khái niệm và đặc điểm
1.1. Khái niệm
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một hoạt động kinh tế đối ngoại ra
đời muộn hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại khác vài ba thập kỷ, nhưng từ
khi mới xuất hiện vào khoảng cuối thế kỷ XIX, (FDI) đã có vị trí đáng kể
trong quan hệ kinh tế quốc tế. Cùng với quá trình phát triển mạnh mẽ của
quan h
ệ kinh tế quốc tế, hoạt động FDI không ngừng mở rộng và chiếm một
vị trí ngày càng quan trọng trong các quan hệ kinh tế này. Cho đến nay FDI
đã trở thành xu thế tất yếu của thời đại và một nhân tố qui định bản chất của
các quan hệ kinh tế quốc tế.
Trong các hoạt động đầu tư quốc tế thì FDI là một kênh chủ yếu của
đầu tư tư nhân. Đây là hình thức mà ch
ủ đầu tư nước ngoài đầu tư toàn bộ
hay một phần đủ lớn vốn đầu tư của các dự án nhằm dành quyền điều hành
hoặc tham gia điều hành các doanh nghiệp sản xuất hoặc kinh doanh dịch vụ,
thương mại. Nói một cách khác, FDI là một loại di chuyển vốn quốc tế dài
hạn trong đó chủ vốn đầu tư cũng đồng thời là người tham gia trự
c tiếp quản
lý điều hành hoạt động sử dụng đồng vốn của mình nhằm mục tiêu tìm kiếm
lợi nhuận và những mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định. Về bản chất, đây là
hình thức xuất khẩu tư bản, một hình thức cao hơn của xuất khẩu hàng hoá.
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Kinh tế Ngoại thương Trường Đại học Ngoại
thương
7
1.2. Đặc điểm
Các hình thức chủ yếu trong đầu tư quốc tế là đầu tư trực tiếp (FDI), đầu
tư chứng khoán, cho vay của các định chế kinh tế và các ngân hàng nước
ngoài (vay thương mại) và nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức
(ODA).Trong các nguồn vốn từ bên ngoài, nguồn vốn FDI là nguồn vốn đầu
tư tư nhân do các nhà đầu tư nước ngoài tự chịu trách nhiệm về hiệ
u quả đầu
tư, chịu trách nhiệm vay và trả nợ. Đây là nguồn vốn có tính chất “bén rễ” ở
bản xứ nên không rút đi trong một thời gian ngắn. Ngoài ra FDI không chỉ
đầu tư vốn mà còn đầu tư công nghệ và tri thức kinh doanh nên dễ thúc đẩy sự
phát triển kinh tế.
Từ những nét chính về FDI có thể rút ra đặc điểm của hình thức này:
Thứ nhất: Đây là hình thức đầu tư ch
ủ yếu bằng vốn của tư nhân do các
chủ đầu tư tự quyết định đầu tư, tự quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu
trách nhiệm về lỗ lãi. Đầu tư theo hình thức này không có những ràng buộc về
chính trị, không để lại gánh nặng nợ nần về kinh tế cho nước tiếp nhận vốn
đầu tư, hơn nữa còn đem lại tính khả thi và hi
ệu quả kinh tế cao.
Thứ hai: Chủ đầu tư nước ngoài có quyền điều hành toàn bộ hoạt động
đầu tư nếu là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoặc tham gia điều hành
doanh nghiệp liên doanh tuỳ theo tỷ lệ góp vốn của mình, chính tỷ lệ góp vốn
pháp định sẽ qui định việc phân chia quyền lợi và trách nhiệm cũng như phân
chia lợi nhuận và rủi ro giữa các chủ đầu tư.
Đối với hoạt động FDI ở Việt Nam, luật đầu tư nước ngoài cho phép chủ
đầu tư nước ngoài được thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài trong
một số lĩnh vực nhất định và được tham gia liên doanh với vốn góp không
thấp hơn 30% vốn pháp định của dự án (trong một số trường hợp, tỷ lệ này có
thể xuống đến 20%), không khống chế tỷ lệ góp vốn tối
đa (nhưng một số
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Kinh tế Ngoại thương Trường Đại học Ngoại
thương
8
ngành nghề thì có). Trong khi đó ở nhiều nước khác trong khu vực, khi tham
gia liên doanh, chủ đầu tư nước ngoài chỉ được góp vốn cổ phần nhỏ hơn
hoặc bằng 49%, 51% cổ phần còn lại do nước chủ nhà nắm giữ.
Thứ ba: Thông qua FDI, nước chủ nhà có thể tiếp nhận được công nghệ,
kỹ thuật tiên tiến, học hỏi được kinh nghiệm quản lý mà các hình thức đầu
tư khác không đáp ứng
được.
Thứ tư: Nguồn vốn đầu tư này ngoài nguồn vốn đầu tư ban đầu của chủ
đầu tư dưới hình thức vốn pháp định còn bao gồm cả vốn vay của doanh
nghiệp để triển khai hoặc mở rộng sản xuất kinh doanh cũng như vốn đầu tư
từ nguồn lợi nhuận thu được trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
2. Môi trường đầu tư
2.1 Khái niệm
Môi trường đầu tư là các yếu tố: Vị trí địa lý - điều kiện tự nhiên, tình hình
chính trị, chính sách pháp luật, trình độ phát triển kinh tế, đặc điểm văn hoá -
xã hội của một khu vực hoặc một quốc gia mà các nhà đầu tư cần phải xem
xét và nghiên cứu kỹ lưỡng trước khi quyết định đầu tư vào khu vực hoặc
quốc gia đó. Việc thu hút FDI bị ảnh h
ưởng bởi các nhân tố về tình hình
chính trị, chính sách - pháp luật, vị trí địa lý - điều kiện tự nhiên, trình độ
phát triển kinh tế, các đặc điểm văn hoá - xã hội. Các nhóm yếu tố này có thể
làm tăng khả năng sinh lãi hoặc rủi ro cho các nhà đầu tư, vì vậy ảnh hưởng
đến công cuộc đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài ở nước nhận đầu tư
2.2. Các yếu tố củ
a môi trường đầu tư
2.2.1. Tình hình chính trị
Có thể nói ổn định chính trị của nước chủ nhà là yếu tố hấp dẫn hàng đầu
đối với các nhà đầu tư, yếu tố này lại càng đặc biệt đối với các nhà đầu tư
nước ngoài. Bởi vì tình hình chính trị ổn định là điều kiện tiên quyết để đảm
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Kinh tế Ngoại thương Trường Đại học Ngoại
thương
9
bảo các cam kết của chính phủ đối với các nhà đầu tư về sở hữu vốn đầu tư,
các chính sách ưu tiên đầu tư và định hướng phát triển của nước nhận đầu tư.
Đồng thời, sự ổn định chính trị còn là tiền đề cần thiết để ổn định tình hình
kinh tế – xã hội, nhờ đó giảm được tính rủi ro cho các nhà đầu tư. Một nước
không thể thu hút được nhiều FDI nếu tình hình chính trị luôn bất ổn định.
2.2.2. Chính sách - pháp luật
Vì quá trình đầu tư có liên quan rất nhiều đến các hoạt động của các tổ
chức, cá nhân và được tiến hành trong thời gian dài nên các nhà đầu tư nước
ngoài rất cần có một môi trường pháp lý hợp lý và ổn định của nước chủ nhà.
Môi trường này gồm các chính sách, qui định đối với FDI và tính hiệu lực của
chúng trong thực hiện. Một môi trường pháp lý h
ấp dẫn FDI nếu có các chính
sách, qui định hợp lý và tính hiệu lực cao trong thực hiện. Đây là những căn
cứ pháp lý quan trọng không chỉ để đảm bảo quyền lợi của các nhà ĐTNN mà
còn là những cơ sở cần thiết cho họ tính toán làm ăn lâu dài ở nước chủ nhà.
Ngoài ra một vấn đề khác cũng được các nhà đầu tư nước ngoài
quan tâm, đó là định hướng đầu tư của nước chủ
nhà. Vì các nhà đầu tư
nước ngoài thường có chiến lược kinh doanh dài hạn nên họ rất cần sự rõ
ràng, ổn định trong định hướng đầu tư của nước chủ nhà.
2.2.3. Vị trí địa lý - điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý và điều kiện tư nhiên bao gồm các yếu tố về khoảng cách,
địa điểm, khí hậu, tài nguyên thiên nhiên, dân số Đây là những yếu tố tác
động quan trọng
đến tính sinh lãi hay rủi ro của các hoạt động đầu tư.
Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên thuận lợi sẽ giảm được các chi phí
vận chuyển, đa dạng hoá các lĩnh vực đầu tư, cung cấp được nguồn nguyên
liệu phong phú với giá cả rẻ và tiềm năng tiêu thụ lớn. Các yếu tố này không
những làm giảm được giá thành sản phẩm mà còn thu hút được các nhà đầu tư
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Kinh tế Ngoại thương Trường Đại học Ngoại
thương
10
tìm kiếm nguyên liệu tự nhiên và thị trường tiêu thụ. Đây là lợi thế nổi bật của
các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên, mức độ hấp dẫn
còn phụ thuộc vào chất lượng của thị trường lao động và sức mua của dân cư.
2.2.4. Trình độ phát triển kinh tế
Trình độ phát triển kinh tế là các mức độ phát triển về quản lý kinh tế
vĩ mô, cơ sở hạ
tầng, chất lượng cung cấp dịch vụ cho các hoạt động kinh
doanh của nhà ĐTNN và mức độ cạnh tranh của thị trường nước chủ nhà. Có
thể nói đây là các yếu tố có tác động mạnh hơn các chính sách ưu đãi về tài
chính của nước chủ nhà đối với các nhà đầu tư.
2.2.5. Đặc điểm phát triển văn hoá - xã hội
Đặc điểm phát triển văn hoá - xã hội củ
a nước chủ nhà được coi là hấp
dẫn FDI nếu có trình độ giáo dục cao và nhiều sự tương đồng về ngôn ngữ,
tôn giáo, các phong tục tập quán với các nhà ĐTNN. Các đặc điểm này không
chỉ giảm được chi phí đào tạo nguồn nhân lực cho các nhà ĐTNN mà còn tạo
điều kiện thuận lợi cho họ hoà nhập vào cộng đồng nước sở tại.
Như vậy, qua phân tích trên cho thấy một môi trường đầu tư được coi
là thuận lợi nếu các yếu tố trên tạo được sức hấp dẫn cho các nhà đầu tư. Mức
độ thuận lợi của môi trường đầu tư sẽ tạo ra các cơ hội đầu tư cho nhà ĐTNN.
Vì thế, cơ hội đầu tư không có nghĩa: Chỉ là sự thuận lợi nói chung của môi
trường đầu tư
mà đúng hơn là nói về mức độ thuận lợi của môi trường này.
3. Xu hướng vận động của dòng FDI
Trong quá trình toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới, những dòng vốn đầu
tư quốc tế đã đóng vai trò hết sức quan trọng. Trên thế giới hiện nay không
còn nước nào mà chưa cuốn vào quá trình hợp tác đầu tư quốc tế. Tuy nhiên,
sự lưu chuyển các nguồn vốn quốc tế trong nhữ
ng năm tới sẽ có những đặc
điểm sau:
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Kinh tế Ngoại thương Trường Đại học Ngoại
thương
11
3.1. FDI tập trung vào các nước phát triển
Theo đánh giá của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) và Ngân hàng thế giới
(WB), trong thời gian trung hạn từ 5 đến 10 năm tới, các nước phát triển tiếp
tục vừa là nguồn đầu tư chủ yếu ra nước ngoài, vừa là những địa chỉ thu hút
đại bộ phận đầu tư quốc tế. Từ năm 1999 đến năm 2002, đầu tư vào các nước
phát triển l
ần lượt là 202 tỷ USD, 276 tỷ USD, 468 tỷ USD, và 673 tỷ USD,
chiếm 60%, 59%, 71% và 76,5% tỷ trọng vốn đầu tư quốc tế. Các nước đang
phát triển vẫn là lực lượng thứ yếu đối với việc thu hút và thúc đẩy luồng vốn
FDI do hạn chế nhiều mặt cả về khả năng tiếp nhận vốn lẫn cơ chế trì trệ,
chậm đổi mới của các nước này. Tuy nhiên, xu hướ
ng đầu tư song phương sẽ
trở nên phổ biến thay cho khuynh hướng đơn phương, một chiều trước đây.
Các lĩnh vực chịu nhiều rủi ro được dự đoán cũng sẽ thu hút được phần lớn
vốn đầu tư từ các nước phát triển.
Theo đánh giá của Đối tác đầu tư EU (EU INVESTMENT PARTNER -
viết tắt là EUIP), trong thời gian từ 2001 đến 2005, trong số 10 địa chỉ FDI
hàng đầu th
ế giới, các nước đang phát triển chỉ được ghi danh 2 đại biểu là
Trung Quốc (xếp vị trí thứ 4) và Brazil (xếp vị trí thứ 10). Các nước Mỹ, Anh,
Đức vẫn tiếp tục là những địa chỉ thu hút FDI đứng đầu theo thứ tự từ 1 đến 3.
Riêng Mỹ chiếm 26,6% các luồng vốn toàn cầu (xem bảng 1). Tỷ phần của
các nước đang phát triển sẽ tăng nhẹ vào năm 2005, chiếm 29% trong tổng
số10.000 tỷ USD vốn FDI toàn cầu.
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Kinh tế Ngoại thương Trường Đại học Ngoại
thương
12
BẢNG 1: 10 ĐỊA CHỈ THU HÚT VỐN FDI HÀNG ĐẦU TRÊN THẾ GIỚI
(Giai đoạn 2001 - 2005)
ST
T
Tên nước
Lượng FDI tiếp nhận trung
bình mỗi năm (tỷ USD)
Tỷ trọng trong tổng
lượng FDI thế giới
(%)
1 Mỹ 236,2 26,6
2 Anh 82,5 9,3
3 Đức 68,9 7,8
4 Trung Quốc 57,6 6,5
5 Pháp 41,8 4,7
6 Hà Lan 36,1 4,1
7 Bỉ 30,2 3,4
8 Canada 29,6 3,3
9 Hồng Kông 20,5 2,3
10 Brazin 18,8 2,1
Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam, kinh tế 2001 - 2002 Việt Nam và Thế giới
3.2. Đầu tư tập trung vào các ngành " kinh tế mới "
Đầu tư tập trung vào các ngành tin học, công nghệ thông tin và sinh học,
dẫn đến tình hình các ngành sản xuất mới phát triển mạnh. Các ngành sản
xuất truyền thống sẽ bị sáp nhập hoặc tổ chức lại.
Cùng với làn sóng toàn cầu hoá phát triển, thị trường dịch vụ càng mở
rộng, sáp nhập và mua lại các ngành tài chính, bảo hiểm, viễn thông, lưu
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Kinh tế Ngoại thương Trường Đại học Ngoại
thương
13
thông trở thành lực lượng quan trọng thúc đẩy đầu tư quốc tế. Việc mua lại
các cơ sở chế tạo truyền thống như ôtô, điện tử, dược phẩm, hoá chất càng
phải dựa nhiều vào tự do dịch vụ thương mại. Xu thế đó sẽ ngày càng trở nên
phổ biến hơn trong những năm tiếp theo do: Cuộc cách mạng trong lĩnh vực
tin học, việc th
ực hiện các thoả thuận viễn thông cơ bản, hiệp định các sản
phẩm về thông tin. Việc mua lại các ngành thông tin tuyền thống và sự bành
trướng của các công ty mạng ra toàn cầu sẽ tạo nên một động lực mới thúc
đẩy mạnh mẽ đầu tư quốc tế. Tốc độ lưu chuyển vốn quốc tế nhanh và thị
trường tài chính mở cửa rộng hơn, thị trường tài chính toàn th
ế giới ngày một
hội nhập, không những tạo cơ may cho đầu tư quốc tế về tài chính mà còn bảo
đảm cho đầu tư quốc tế trên các lĩnh vực khác. Cùng với cuộc cách mạng
khoa học công nghệ, việc mua lại và sáp nhập các ngành sản xuất truyền
thống sẽ sâu rộng hơn, ví dụ trong các ngành như sản xuất ôtô, hàng không vũ
trụ trong vòng 5 đến 10 năm tới sẽ tập trung khoảng 3 – 4 nhà sả
n xuất cực
lớn
3.3. Xu hướng vận động của dòng vốn FDI ở các nước đang phát triển
Xét theo chiều hướng phát triển, có thể dự báo:
- Khu vực Mỹ Latinh và Caribe, sau đỉnh cao vào năm 1999, làn sóng
tư hữu hoá đã qua, những bất ổn về mặt chính trị – xã hội, những cải cách nửa
vời cùng những khoản nợ xấu đã làm tình hình kinh tế khu vực không có
được sự cải thiện mong muốn, vì v
ậy các khoản đầu tư cũng đang có chiều
hướng tháo lui dần khỏi khu vực này. Trong tương lai nếu cuộc khủng hoảng
kinh tế – xã hội ở Argentina (nền kinh tế lớn thứ hai trong khu vực) không
được giải quyết ổn thoả, các nguồn vốn tiếp tục bị đóng băng, tình hình chung
sẽ tiếp tục thêm tồi tệ. Brazin, Mexico, Venezuela và Chile sẽ tiếp tục đóng
vai trò là nơi thu hút vốn của khu vự
c.
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Kinh tế Ngoại thương Trường Đại học Ngoại
thương
14
- Khu vực Trung - Đông Âu do tình hình chính trị trong nước ổn định,
chất lượng lao động cao, môi trường kinh doanh ngày càng được cải thiện tốt
hơn và đặc biệt là những điều chỉnh của các ứng cử viên ra nhập EU đã tạo ra
sức hút mới của khu vực này đối với kinh doanh quốc tế, nên tương lai sẽ là
một địa chỉ hấp dẫn ĐTNN. Trong đó, các nước nằm ở trung tâm của khu v
ực
này như Balan, Nga và cộng đồng các quốc gia độc lập sẽ tiếp tục là những
nước thu hút được lượng FDI lớn nhất, ước tính chiếm khoảng 50% lượng
FDI vào khu vực trong giai đoạn 2001 – 2005.
- Tuy Châu Phi đã cải thiện được tình hình nhờ nỗ lực cải cách kinh tế,
chính trị của các nước khu vực Nam Phi, nhưng sẽ vẫn chỉ có mình Nam Phi
được hướng lợi nhiều nhất trong việc tiếp nhận các ng
ồn vốn đầu tư vào khu
vực do những ưu thế vượt trội về hạ tầng cơ sở cũng như môi trường kinh
doanh của nước này so với các nước trong khu vực. Phần lớn các quốc gia
Châu Phi khó lòng trở thành khu vực hấp dẫn đầu tư quốc tế, chỉ một số nước
hoặc lĩnh vực cá biệt có thể trở thành điểm chú ý cho đầu tư quố
c tế.
Châu Á vẫn là khu vực quan trọng hấp dẫn đầu tư . Ấn Độ với thị
trường sức lao động rẻ và lớn, với nhiều ngành sản xuất mới xuất hiện sẽ thu
hút nhiều FDI, Hàn Quốc do điều chỉnh cơ cấu sản xuất và sắp xếp lại doanh
nghiệp có thể thu hút đầu tư với qui mô lớn hơn, thậm chí Nhật Bản do mở
cửa thị trường trong nước rất có khả năng thu hút thêm FDI.
3.4. Sáp nhập sẽ trở thành hình thức đầu tư chủ yếu
Làn sóng sáp nhập công ty sẽ là động lực chủ yếu để gia tăng tốc độ đầu tư
trực tiếp nước ngoài. Mua lại các doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước cũng
sẽ là động lực làm tăng đầu tư quốc tế. Theo thống kê của h
ội nghị phát triển
thương mại quốc tế, trong 20 năm gần đây, giá trị các vụ mua lại công ty tăng
42%, năm 1999 tổng giá trị các vụ mua lại lên tới 720 tỷ USD, tăng 37%, cao
hơn nhiều so với tổng đầu tư quốc tế. Cơ chế sáp nhập mua bán công ty trong
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Kinh tế Ngoại thương Trường Đại học Ngoại
thương
15
những năm qua đang ngày càng được áp dụng rộng rãi tại các nước đang phát
triển và chuyển đổi, 90% số doanh nghiệp mua lại và sáp nhập đều ở các nước
đang phát triển.
Trong những năm tới, việc mua lại các công ty của các nước còn diễn
ra sâu sắc hơn, qui mô hơn. Các ngành tài chính, viễn thông dược phẩm, ôtô
sẽ được sắp xếp lại trên phạm vi toàn cầu thông qua việc mua lại và sáp nhập.
Trong một số lĩ
nh vực dịch vụ và thương mại, khoa học kỹ thuật cao và một
số ngành có nhu cầu lớn về tài chính cũng sẽ diễn ra hiện tượng mua lại với
qui mô lớn.
Đối với các công ty hàng đầu của phương Tây, việc sáp nhập và mua
bán công ty là công cụ để thực hiện và củng cố những lợi thế cụ thể của mình
liên quan đến các công nghệ tiên tiến. Các hãng công nghệ cao quan tâm đến
việc giảm thi
ểu những trở ngại đối với việc xâm nhập không gian đầu tư của
các nước phát triển khác.
II. Thực trạng thu hút và sử dụng FDI ở Việt Nam trong những năm
qua
1. Tình hình thu hút và sử dụng FDI ở Việt Nam
1.1 . Qui mô vốn đầu tư
Kể từ khi Luật ĐTNN ban hành năm 1987 đến 31 tháng 12 năm 2002,
Việt Nam đã cấp phép cho 4232 dự án với tổng đăng ký đạt 42,1 tỷ USD. Trừ
các dự
án hết hạn và giải thể, hiện còn 3524 dự án còn hiệu lực với tổng vốn
đầu tư đạt 39,032tỷ USD. Trong số các dự án còn hiệu lực tính đến ngày
31/12/2002, đã thực hiện được khoảng 20,730 tỷ USD, chiếm 53% tổng số
vốn của các dự án.
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Kinh tế Ngoại thương Trường Đại học Ngoại
thương
16
BIỂU ĐỒ 1: TỔNG HỢP VỐN FDI ĐĂNG KÝ VÀ THỰC HIỆN TẠI VIỆT NAM
Nguồn: http/www.vneconomy.com.vn
FDI trong hơn một thập kỷ qua có thể được nhìn nhận qua hai giai đoạn
với hai xu hướng phát triển khác biệt với mốc là năm 1996, FDI liên tục gia
tăng cả về số dự án và vốn đầu tư, đạt mức kỷ lục là 8,6 tỷ USD về tổng vốn
đăng ký vào năm 1996. Trong giai đoạn này tốc độ tăng trưởng bình quân
hàng năm vốn FDI đạt khoảng 50%. FDI đã tăng đáng kể
từ mức 37 dự án với
tổng số vốn đầu tư đăng ký 342 triệu USD năm 1988 lên 326 dự án với tổng
số vốn đầu tư đăng ký 8.6 tỷ USD năm 1996.
Tuy nhiên, kể từ năm 1997 đến nay, do hạn chế của môi trường kinh
doanh trong nước cùng ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính – tiền tệ
khu vực và do sự cạnh tranh của các nước về thu hút FDI ngày càng gay gắt,
vốn FDI vào Vi
ệt Nam liên tục giảm và cho đến năm 2000 mới có dấu hiệu
phục hồi. Trong giai đoạn 1997 – 1999 FDI đã giảm đáng kể từ mức vốn đầu
tư đăng ký khoảng 8,6 tỷ USD năm 1996 xuống còn 1,6 tỷ USD năm 1999 và
1.275
2027
2589
3746
6607
8640
4649
3897
1568
2014
2521
961
428
575
1118
2241
2792
2923
3137
2364
2179
2228
2300
0
1.000
2.000
3.000
4.000
5.000
6.000
7.000
8.000
9.000
10.000
1.991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001
31/12/2002
Vốn đăng ký
Vốn thực
hiện
Tỷ USD
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Kinh tế Ngoại thương Trường Đại học Ngoại
thương
17
tăng lên 2 tỷ USD vào năm 2000. Ngoài ra, trong giai đoạn này còn có một xu
hướng khác rất đáng lo ngại đó là số dự án và vốn đầu tư giải thể tăng cao hơn
nhiều so với giai đoạn trước. Tổng số vốn đầu tư giải thể giai đoạn 1997 –
2000 khoảng 5,26 tỷ USD so với 2,96 tỷ USD của 9 năm trước cộng lại.
Sang năm 2001, tình hình trong nước và quốc tế có xu hướng thu
ận lợi
cho việc thu hút vốn đầu tư vào Việt Nam do:
- Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực đang trong giai đoạn khôi
phục và ổn định, một số nhà đầu tư nước ngoài đang mong muốn tìm
cơ hội đầu tư vào Việt Nam.
- Luật sửa đổi bổ xung Luật ĐTNN tại Việt Nam được quốc hội thông
qua tháng 6 năm 2000 có nhiều điể
m thông thoáng và thuận lợi về
thuế và các ưu đãi về tiền thuê đất cho các nhà ĐTNN.
- Chính phủ ban hành hàng loạt các biện pháp nhằm tăng cường thu hút
nguồn vốn đầu tư quan trọng này.
- Hiệp định thương mại Việt – Mỹ được thông qua tạo điều kiện thuận
lợi cho các nhà đầu tư Mỹ tìm kiếm cơ hội hội đầu tư tại Việt Nam.
Sau h
ơn 3 năm trầm lắng, năm 2001 đã chứng kiến sự phục hồi của
dòng vốn FDI với 462 dự án mới được cấp phép và 200 lượt dự án đăng ký
vốn đưa tổng vốn đầu tư mới lên 2,6 tỷ USD, tăng 30% so với năm trước,
trong đó vốn đầu tư mới cấp phép là 0,528 tỷ USD, tăng 32% so với năm
2000.
1.2 . Cơ cấu vốn đầu t
ư
1.2.1 Cơ cấu đầu tư theo đối tác
Tính đến 31/12/2002 đã có 73 nước và vùng lãnh thổ có dự án FDI tại Việt
Nam. Phần lớn số vốn FDI đến từ các nước Châu Á, chiếm 64%. Phần còn lại
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Kinh tế Ngoại thương Trường Đại học Ngoại
thương
18
là vốn đầu tư của các nước Châu Âu (21%), Châu Đại Dương (3%), Châu Mỹ
(7%). Singapore là nhà đầu tư lớn nhất với 264 dự án và 7,3 tỷ USD vốn đăng
ký, tiếp theo đó là Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc và Hồng Kông. Năm nhà
đầu tư lớn nhất chiếm 62,3% tổng số dự án được cấp phép và 58,8% tổng vốn
đầu tư. Năm nhà ĐTNN lớn tiếp sau là Pháp, British Virgin Islands, Hà Lan,
Liên Bang Nga và Vương quốc Anh. Mười nhà đầu tư này chiế
m trên 75%
tổng số dự án và vốn đăng ký vào Việt Nam (xem bảng 2)
BẢNG 2: 10 NHÀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI LỚN NHẤT
TẠI VIỆT NAM
(Tính đến 31/12/2002)
ĐVT: triệu USD
STT Nước và vùng lãnh thổ Số dự án Tổng vốn
đăng ký
Vốn thực
hiện
1 Singapore 264 7315 2601
2 Đài Loan 884 5068 2351
3 Nhật Bản 366 4218 3161
4 Hàn Quốc 429 3526 2094
5 Hồng Kông 254 2842 1760
6 Pháp 122 2016 805
7 British Virgin Islands 155 1782 894
8 Hà Lan 43 1656 918
9 Liên bang Nga 40 1508 592
10 Vương Quốc Anh 43 1177 687
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Kinh tế Ngoại thương Trường Đại học Ngoại
thương
19
Các nước công nghiệp như Tây Âu, Mỹ và Nhật Bản thường đầu tư vào
các ngành như dầu khí, ôtô, bưu chính viễn thông. Ngược lại các nhà đầu tư
từ các nước công nghiệp mới ở Đông Á và ASEAN thường tập trung vào các
ngành công nghiệp nhẹ, chế biến thực phẩm và xây dựng khách sạn.
Luồng vốn FDI (kể cả vốn đăng ký và vốn thực hiện) vào nước ta đã
giảm đáng kể từ
sau cuộc khủng hoảng tài chính – tiền tệ khu vực mà lớn nhất
từ các nước Châu Á như: Hồng Kông, Nhật Bản, Singapore, Hàn Quốc,
Malaixa, Thái Lan và Đài Loan, đây là các nước chiếm tỷ trọng lớn về ĐTNN
vào Việt Nam. Tuy nhiên, kể từ năm 2000, vốn đầu tư trực tiếp của Đài Loan
và Nhật Bản đã có dấu hiệu phục hồi. Bù vào sự giảm sút về vốn đầu tư tr
ực
tiếp của các nước Châu Á, những năm qua các nước Châu Âu như: Anh, Hà
Lan, Liên Bang Nga đã tăng vốn đầu tư trực tiếp ở Việt Nam.
1.2.2. Cơ cấu vốn đầu tư theo ngành
FDI tập trung chủ yếu vào các ngành như ngành công nghiệp chế tạo, dầu
khí, xây dựng khách sạn, văn phòng và nhà cho thuê, phát triển cơ sở hạ tầng.
Tính đến tháng 31/12/2002 tổng số vốn FDI thực hiện đạt 20,730 tỷ USD,
trong đó công nghi
ệp đạt 11,2 tỷ USD (chiếm 54%), ngành xây dựng đạt
1,858 tỷ USD (chiếm 8,9%), ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản chỉ đạt
1,286 tỷ USD (chiếm 6,2%), ngành dịch vụ đạt 6,374 tỷ USD (chiếm 30,7%)
(xem bảng 3). Các ngành có tỷ lệ vốn thực hiện so với vốn đăng ký đạt trên
50% là: Tài chính - ngân hàng, nông - lâm nghiệp, dầu khí, công nghiệp nặng
và công nghiệp chế biến.
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Kinh tế Ngoại thương Trường Đại học Ngoại
thương
20
BẢNG 3. CƠ CẤU VỐN FDI PHÂN THEO NGÀNH TẠI VIỆT NAM
(tính đến 31/12/2002)
ĐVT: triệu USD
STT Nước và vùng lãnh thổ
Số dự
án
Tổng vốn
đăng ký
(VĐK)
Vốn thực
hiện
(TH)
I Công nghiệp và xây dựng 2329 21774 13070
- CN dầu khí 29 3195 3405,5
- Xây dựng 218 3186 1858
II Nông - Lâm nghiệp và thủy sản 461 2176 1286
- Nông - Lâm nghiệp 388 2155 1183
- Thủy sản 73 21 103
III Dịch vụ 734 15082 6374
- Tài chính - Ngân hàng 47 576 516,4
- Văn hoá - Y tế - Giáo dục 118 583 190
- Xây dựng văn phòng - căn hộ 108 3662,5 1672
- Xây dựng khu đô thị mới 3 2556 0,4
- Xây dựng hạ tầng khu công
nghiệp khu chế xuất
16 835 472
- Giao thông vận tải - Bưu điện 102 2908 1307
- Khách sạn - Du lịch 125 3235,5 2016
- Dịch vụ khác 215 726 200
Tổng số 3524 39032 20730
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Kinh tế Ngoại thương Trường Đại học Ngoại
thương
21
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Cơ cấu vốn FDI đã thay đổi theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp
nặng và công nghiệp chế biến. Trong giai đoạn đầu mở cửa, phần lớn số vốn
đầu tư đổ vào ngành dầu khí, giao thông vận tải - bưu điện, khách sạn - du
lịch, dịch vụ tư vấn, giải trí và quảng cáo. Tuy nhiên vốn đầu tư nước ngoài
đã dần chuyển sang các hoạt
động thuộc ngành công nghiệp chế tạo, kể cả
những ngành sử dụng nhiều lao động như dệt may, da giày và những ngành sử
dụng nhiều vốn như lắp ráp ôtô, phân bón, hoá chất, hoá dầu.
1.2.3. Cơ cấu vốn đầu tư theo địa phương
Mặc dù FDI đã xuất hiện ở 61 tỉnh và thành phố trên cả nước song mức
độ phân bố các dự án không đồng đều. Phần lớn vốn FDI t
ập trung ở các tỉnh,
thành phố lớn như thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đồng Nai, Bình Dương,
Bà Rịa - Vũng Tàu, Hải Phòng. Tổng số vốn đăng ký của các tỉnh, thành phố
này chiếm trên 70% tổng vốn đăng ký của cả nước (xem bảng 4). Xu hướng
tập trung FDI ở các tỉnh, thành phố lớn ít có thay đổi trong hơn một thập kỷ
qua. Nguyên nhân chủ yếu là do điều kiện về cơ sở h
ạ tầng, nguồn nhân lực,
thị trường tiêu thụ và thu nhập ở các tỉnh thành phố lớn thuận lợi và phát triển
hơn so với tỉnh và thành phố khác.
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Kinh tế Ngoại thương Trường Đại học Ngoại
thương
22
BẢNG 4. 10 ĐỊA PHƯƠNG ĐỨNG ĐẦU TRONG THU HÚT FDI
TẠI VIỆT NAM
(Tính đến 31/12/2002)
ĐVT: triệu USD
STT Tên địa phương Số dự án Tổng VĐT Vốn TH
1 Thành phố Hồ Chí
Minh
1177 10338 5339
2 Thàh phố Hà Nội 436 7903 3290
3 Đồng Nai 372 5399 2430
4 Bình Dương 591 2892 1247
5 Bà Rịa- Vũng Tàu 76 1796 497
6 Quảng Ngãi 5 1326 468
7 Hải Phòng 112 1312 1014
8 Lâm Đồng 60 857 117
9 Hà Tây 36 427 210
10 Hải Dương 42 502 134
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
2.1.4. Cơ cấu vốn đầu tư theo hình thức đầu tư
Trong số ba hình thức đầu tư được cho phép ở Việt Nam hiện nay,
doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài chiếm 61% tổng số dự án và 32,8% vốn
đăng ký trong khi đó hình thức doanh nghiệp liên doanh chỉ chiếm 34,2%
tổng số dự án và 53% tổng vốn đăng ký. Phần lớn đối tác Việt Nam trong các
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Kinh tế Ngoại thương Trường Đại học Ngoại
thương
23
liên doanh là doanh nghiệp nhà nước (chiếm 98% tổng số dự án), liên doanh
với các công ty tư nhân còn rất hạn chế và chiếm tỷ lệ nhỏ bé. Sáu dự án BOT
được áp dụng trong việc cung cấp điện nước, những hình thức này vẫn chưa
được sự chú ý của các nhà đầu tư. 139 dự án của hợp đồng hợp tác kinh doanh
(BCC) có số vốn thực hiện là 3774,371 triệu USD chiếm tỷ trọng 18,2% trong
tổng số vốn thự
c hiện. Tỷ lệ này là thấp cho thấy khả năng thu hút FDI của
lĩnh vực kinh này cũng chưa cao, chủ yếu các nhà ĐTNN tập chung đầu tư
vào Việt Nam dưới hình thức doanh nghiệp liên doanh 9915,357 triệu USD
chiếm tỷ trọng cao nhất là 47,83% tổng vốn thực hiện và doanh nghiệp 100%
vốn nước ngoài 7000,31 triệu USD chiếm 33,77% tổng vốn thực hiện(xem
bảng 5)
BẢNG 5.
CƠ CẤU VỐN FDI THEO HÌNH THỨC ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM
Tính đến 31/12/2002 (chỉ tính các dự án còn hiệu lực)
ĐVT: triệu USD
Hình thức đầu tư Số dự án
Tổng vốn
ĐT
Vốn pháp
định
Vốn thực
hiện
BOT 6 1227,975 363,885 39,962
Hợp đồng hợp tác
kinh doanh
139 4552,387 3481,919 3774,371
DN 100% vốn nước
ngoài
2158 12713,969 5486,782 7000,310
DN liên doanh 1221 20537,669 7975,488 9915,357
Tổng 3524 39032 17308,074 20730
Nguồn: Vụ Quản lý dự án - Bộ Kế hoạch và Đầu tư
2. Đóng góp của FDI đối với nền kinh tế Việt Nam
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Kinh tế Ngoại thương Trường Đại học Ngoại
thương
24
Sau 15 năm thực hiện chủ trương thu hút vốn FDI, đến nay FDI đã có
những tác động tích cực tới sự phát triển kinh tế của Việt Nam trên một số
mặt chủ yếu sau:
Một là: Tạo vốn để phát triển. Thực trạng thiếu vốn của Việt Nam thể
hiện rõ trong việc mất cân đối giữa nhu cầu sử dụng vốn và nguồn cung cấp
vốn; Vốn tích lu
ỹ từ nội bộ rất ít ỏi, chưa có hình thức thích hợp huy động
vốn trong dân, tuy có Luật Đầu tư trong nước nhưng còn kém hấp dẫn và mới
được sửa đổi lại; ngoại tệ thu được qua xuất khẩu và du lịch còn rất thấp, luôn
phải nhập siêu trong những năm 80 và 90; nguồn vốn thu được từ viện trợ của
Liên Xô và các nước XHCN trước đây chiếm khoảng 40% ngân sách không
còn nữa. Từ
khó khăn về vốn, thời kỳ những năm 90 nước ta là một trong 45
nước có nền kinh tế nhỏ, thu nhập thấp nên rất khó khăn trong việc trả nợ.
Mặt khác, việc phân phối và sử dụng không hiệu quả các nguồn vốn làm cho
nạn thiếu vốn càng thêm trầm trọng.
Trong mấy năm khởi đầu (1988 - 1991) bình quân FDI chiếm 20% vốn
đầu tư xã hội; năm 1992 chiếm 50% tổng vốn đầu t
ư cả nước. Bình quân tính
đến năm 2001 FDI chiếm trên 24% và năm 2002 là 31% vốn đầu tư toàn
quốc.
Tóm lại, mục tiêu thu hút vốn FDI trong hơn 10 năm qua của chúng ta
đã đưa lại kết quả khả quan. Chủ trương thu hút vốn FDI là kịp thời và đúng
đắn, FDI đã bổ sung nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát triển, góp phần
khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong nước, tạo ra thế
và lự
c mới cho sự phát triển kinh tế. Tỷ trọng vốn FDI trong tổng vốn đầu tư
của toàn xã hội tăng nhanh qua các năm đang đóng góp đáng kể vào tăng
trưởng kinh tế và là nguồn bù đắp quan trọng cho thâm hụt cán cân vãng lai,
góp phần cải thiện cán cân thanh toán quốc tế.