Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

BAO CAO THANH TICH TAP THE TANG CO THI DUA TINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.41 KB, 9 trang )

PHỊNG GD&ĐT BN ĐƠN
TRƯỜNG TH NGUYỄN HUỆ
Số :

71 /BCTT-THNH

CỘNG HỒ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Ea Bar, ngày 21 tháng 5 năm 2019

BÁO CÁO THÀNH TÍCH
ĐỀ NGHỊ UBND TỈNH TẶNG CỜ THI ĐUA
TẬP THỂ TRƯỜNG TIỂU HỌC NGUYỄN HUỆ
I. SƠ LƯỢC ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH
1. Tên cơ quan, đơn vị: Trường Tiểu học Nguyễn Huệ
2. Đặc điểm, tình hình
- Địa điểm trụ sở chính: Trường chỉ có một trụ sở tại thơn 5, xã Ea Bar, huyện
Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lăk.
- Điện thoại: 05003785679.
- Quá trình thành lập và phát triển: Trường Tiểu học Nguyễn Huệ có nguồn gốc
từ trường Đống Đa, được hình thành từ năm 1982. Năm học 1983-1984 mang tên là
trường PTCS cấp I-II Nguyễn Huệ, trực thuộc Phòng giáo dục thị xã Buôn Ma Thuột.
Ngày 1/1/1993, theo Quyết định số 71/TCCB của SGD&ĐT Đăk Lăk, trường
PTCS cấp I-II Nguyễn Huệ được tách ra thành các trường, đó là: Trường cấp I Knia,
trường PTCS Trần Quang Diệu và trường cấp I Nguyễn Huệ, lúc đó trường đứng chân
trên địa bàn thôn 18 xã Ea Bar – huyện Buôn Đôn.
Từ năm học 2000-2001 đến nay trường tiểu học Nguyễn Huệ đứng chân trên địa
bàn thôn 5 xã EaBar và chịu trách nhiệm tuyển sinh trên địa bàn các thôn: 5,6,7,8, và 9
xã Ea Bar – huyện Buôn Đôn.
- Những đặc điểm chính của đơn vị:
+ Về điều kiện tự nhiên, xã hội: Tình hình an ninh trật tự tương đối tốt.


Đây là một địa bàn dân cư sống khá tập trung, chủ yếu làm nghề nông. Tổng số
hộ trên địa bàn là 950 hộ, với hơn 4657 nhân khẩu. Trên địa bàn có 5 dân tộc anh em
cùng chung sống là: Tày, Nùng, Gia Rai, Kinh, Hoa. Tỷ lệ huy động trẻ đúng độ tuổi ra
lớp hàng năm, đạt từ 100%.
+ Về cơ sở vật chất:
Tổng diện tích của trường là: 20 560 m 2, Tổng số phòng: 22 phòng học; 01 nhà
hiệu bộ với 04 phòng chức năng; 01 thư viện với 02 phòng chức năng.
Bàn ghế giáo viên đạt chuẩn 100% và đủ số lượng; có: 360 bộ bàn ghế học sinh
hai chỗ ngồi, 26 bộ bàn ghế giáo viên và 600 ghế nhựa cá nhân dành cho học sinh dùng
khi chào cờ. Nhà trường có 22 tủ treo tường dùng để đồ dùng dạy và học, 04 bộ vi tính
để bàn ; 04 máy tính xách tay trang bị dùng để làm việc ở văn phòng ; 21 máy vi tính
dùng để dạy tin học cho học sinh từ lớp 3 đến lớp 5; 15 máy chiếu, 09 đàn Organ và 01
đàn piano phục vụ dạy môn Âm nhạc và một số tủ hồ sơ, bàn ghế làm việc, 8 giá để sách
và 16 tủ sách.
Khuôn viên xanh, sạch; phù hợp với môi trường giáo dục.
+ Về cơ cấu tổ chức:
Nhà trường có 44 CB-GV-NV; trong đó có 39 CB-GV và 5 nhân viên, trong đó:
Đại học: 22 người; cao đẳng: 5 người; THSP: 17 người.
Quản lí: 3 (nữ 2; đảng viên: 3); giáo viên tiểu học 26 người (đảng viên: 6); giáo
viên bộ môn: 9 người (đảng viên: 3); , gồm 2 giáo viên Âm nhạc ; 1 giáo viên Mĩ Thuật;


3 giáo viên Ngoại ngữ; 1 giáo viên Tin học; 2 giáo viên Thể dục; Tổng phụ trách Đội: 1
người; nhân viên Y tế: 1; bảo vệ: 1; kế toán: 1.
Tổng số tổ chun mơn: có 06 tổ chun mơn và 01 tổ Văn phịng.
- Tổ chức đảng: Trường có 01 chi bộ, trực thuộc Đảng ủy xã Ea Bar. Tổng số có
13 đảng viên.
- Tổ chức Cơng đồn: Trực thuộc cơng đồn Ngành GD&ĐT huyện Bn Đơn,
có tổng số 44 cơng đồn viên.
- Tổ chức Đồn TNCS Hồ Chí Minh: trực thuộc xã Đoàn Ea Bar, gồm 16 đoàn

viên.
3. Chức năng, nhiệm vụ chính
-Tổ chức giảng dạy, học tập và hoạt động giáo dục đạt chất lượng theo mục tiêu,
chương trình giáo dục phổ thơng cấp Tiểu học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành.
- Huy động trẻ em đi học đúng độ tuổi, vận động trẻ em khuyết tật, trẻ em đã bỏ
học đến trường, thực hiện phổ cập giáo dục và chống mù chữ trong cộng đồng. Nhận
bảo trợ và giúp các cơ quan có thẩm quyền quản lí các hoạt động giáo dục của các cơ sở
giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học theo sự phân công của cấp có
thẩm quyền. Tổ chức kiểm tra và cơng nhận hồn thành chương trình tiểu học cho học
sinh trong nhà trường và trẻ em trong địa bàn trường được phân công phụ trách.
- Xây dựng, phát triển nhà trường theo các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo
và nhiệm vụ phát triển giáo dục của địa phương.
- Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục.
- Quản lí cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh.
- Quản lí, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, trang thiết bị và tài chính theo quy định
của pháp luật.
- Phối hợp với gia đình, các tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thực hiện hoạt
động giáo dục.
- Tổ chức cho cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia các hoạt
động xã hội trong cộng đồng.
II. THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC.
1. Thành tích thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao
1.1. Thành tích về thực hiện chỉ tiêu kế hoạch năm học
*Chất lượng giáo dục năm học 2016 - 2017:
- Công tác PCGDTH: đạt mức độ 2.
+ Hồn thành chương trình lớp học: 567 em, đạt tỷ lệ 99,2 %.
+ Chưa Hồn thành chương trình lớp học: 4 em, chiếm tỷ lệ 0,8 %.
+ Hoàn thành chương trình Tiểu học: 103 em, đạt tỷ lệ 100%.
+ Học sinh khen thưởng: 286 em, đạt tỷ lệ 50,3%

Trong đó:
. Học sinh hoàn thành xuất sắc các nội dung học tập và rèn luyện: 113 em, đạt tỷ
lệ 20% .
. Học sinh có thành tích vượt trội hay tiến bộ vượt bậc:173 em, đạt tỷ lệ 30,3%.
*Chất lượng giáo dục năm học 2017 - 2018:
- Công tác PCGDTH: đạt mức độ 2.
+ Hồn thành chương trình lớp học: 599 em, đạt tỷ lệ 99,2 %.
+ Chưa Hồn thành chương trình lớp học: 5 em, chiếm tỷ lệ 0,8 %.
+ Hoàn thành chương trình Tiểu học: 118 em, đạt tỷ lệ 100%.
+ Học sinh khen thưởng: 345 em, đạt tỷ lệ 58%


Trong đó:
. Học sinh hồn thành xuất sắc các nội dung học tập và rèn luyện: 109 em, đạt tỷ
lệ 18,3% .
. Học sinh có thành tích vượt trội hay tiến bộ vượt bậc: 235 em, đạt tỷ lệ 39,5%.
*Chất lượng giáo dục năm học 2018-2019:
- Công tác PCGDTH: đạt mức độ 3.
- Hồn thành chương trình lớp học lần 1: 588 em, đạt tỷ lệ 98,2 %.
- Học sinh rèn luyện lại trong hè: 11 em, chiếm tỷ lệ 1,8 %.
- Hồn thành chương trình Tiểu học: 121 em, đạt tỷ lệ 100%.
- Học sinh khen thưởng: 156 em, đạt tỷ lệ 26%
Trong đó:
. Học sinh hồn thành xuất sắc các nội dung học tập và rèn luyện: 92 em, đạt tỷ lệ
15,34% .
. Học sinh có thành tích vượt trội hay tiến bộ vượt bậc: 64 em, đạt tỷ lệ 10,7%.
Học sinh có thành tích vượt trội hay tiến bộ vượt bậc: 235 em, đạt tỷ lệ 39,5%.
1.1.1. Cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức.
- 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên được học tập, quán triệt đầy đủ các Nghị
quyết, Chỉ thị của Đảng. Được phổ biến, nắm vững Chỉ thị và Hướng dẫn thực hiện

nhiệm vụ năm học của Ngành Giáo dục-Đào tạo.
- 100 % cán bộ giáo viên chấp hành tốt mọi chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách và pháp luật của nhà nước. Khơng có cán bộ giáo viên nào vi phạm đạo đức
nhà giáo và những điều cán bộ công chức, nhà giáo không được làm.
- Luôn coi trọng công tác giáo dục đạo đức, lối sống; giáo dục pháp luật và giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh bằng những hình thức thích hợp, đạt hiệu quả thiết thực.
+ 100% học sinh được tuyên truyền, giáo dục về truyền thống lịch sử, văn hoá tốt
đẹp của dân tộc, về luật an tồn giao thơng đường bộ, về phịng chống các tệ nạn xã hội
và giáo dục về kỹ năng sống.
+ 100 % học sinh không mắc tệ nạn xã hội, không vi phạm pháp luật, không vi
phạm luật an tồn giao thơng.
1.1.2. Cơng tác giảng dạy và học tập chương trình GDPT cấp Tiểu học
- Thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn, dạy đủ, dạy đúng chương trình quy
định của Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng như của Sở GD & ĐT Đăk Lăk. Thực hiện có
hiệu quả tốt chương trình giảm tải của Bộ GD&ĐT.
- Nhà trường thiết lập và vận hành Mơ hình Thư viện thân thiện đạt hiệu quả cao
đây là điểm nổi bật của nhà trường trong năm học vừa qua. Nhà trường kêu gọi phụ
huynh hỗ trợ nhân lực, vật lực, kêu gọi mạnh thường quân hỗ trơ kinh phí để thiết lập
thư viện, kết quả cụ thể như:
+ Kêu gọi các cơ quan, đơn vị và các mạnh thường quân hỗ trợ kinh phí để mua
sắm trang thiết bị, được số tiền: 27.000.000 đồng (Hai mươi bảy triệu đồng)
+ Kêu gọi phụ huynh hỗ trợ nhân lực và vật lực, cụ thể: phụ huynh lên mắc lại hệ
thống điện, sửa lại mái tơn bị dột nước, đóng lại la phơng; mỗi học sinh ủng hộ cho thư
viện 01 cuốn sách mà bản thân thấy nội dung sách hay và thích, kết quả: vận động được:
30 ngày công và 600 cuốn sách.
+ Quán triệt giáo viên thực hiện tốt tiết đọc thư viện, các hình thức của thư viện
ln được thay đổi thường xuyên, học sinh không bị nhàm chán, như: thư viện góc lớp,
thư viện xanh, tổ chức thi kể chuyện, thi đọc sách trong ngày hội đọc sách. Ngày hội đọc
sách được tổ chức bài bản để khuyến khích học sinh, giáo viên và phụ huynh cùng đọc
sách. 100% giáo viên và học sinh thường xuyên sử dụng sách, báo của thư viện.



- Kiểm tra, đánh giá việc học tập một cách nghiêm túc, sát thực tế, phản ánh đúng
kết quả, chất lượng học tập của học sinh.
- Tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy, tăng cường sử dụng thiết bị- đồ dùng
dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin vào trong giảng dạy một cách hợp lý để nâng
cao chất lượng giảng dạy và học tập
+ 100 % giáo viên của Trường đều cố gắng tự học để có thể ứng dụng công nghệ
thông tin vào việc soạn bài và giảng dạy.
+ 90 % các giờ thao giảng đều có ứng dụng cơng nghệ thơng tin một cách tương
đối hợp lý và đạt hiệu quả tương đối tốt.
- Tích cực triển khai ôn tập phụ đạo cho đối tượng học sinh chưa hoàn thành đặc
biệt là đối với học sinh của khối 5 để chuẩn bị tốt nhất cho kiểm tra HTCTTH.
- Tổ chức cho 100 % học sinh học chương trình tiếng Anh từ lớp 1 đến lớp 5 và
Tin học từ lớp 3 đến lớp 5.
- Tổ chức đưa 121 học sinh lớp 5 đi tham quan, dã ngoại các khu di tích lịch sử
và khu du lịch sinh trong tỉnh nhằm tạo điều kiện để các em được học tập, mở rộng kiến
thức, tầm hiểu biết, bồi dưỡng thêm lòng yêu mến thiên nhiên, đất nước và tìm hiểu kiến
thức lịch sử và được giao lưu, xây dựng tình đồn kết tương trợ lẫn nhau trong cuộc
sống. Đồng thời tạo điều kiện để các em có thể tự lập và biết sống có trách nhiệm.
-Để nâng cao chất lượng, thúc đẩy phong trào dạy và học nhà trường thường
xuyên tổ chức các hội thi, gioa lưu trong học sinh và giáo viên như:
+ Đối với giáo viên: tổ chức thi viết sáng kiến, thi tự làm đồ dung dạy học, hội thi
giáo viên dạy giỏi, hội thi Giáo viên đọc diễn cảm; bình chọn giáo viên chủ nhiệm lớp
giỏi, hội thi giáo viên viết chữ đẹp;
+ Đối học sinh: liên hoan nét chữ của em, giao lưu giữ vở sạch, viết chữ đẹp; tổ
chức thi mâm cổ, lồng đèn đẹp, giao lưu đồng diễn bài thể dục buổi sáng, bài thể dục
giữa giờ và khiêu vũ vũ điệu cha cha cha, thi “Chúng em kể chuyện Bác Hồ”, tham gia
giao lưu “Tiếng Việt của chúng em” dành cho học sinh dân tộc thiểu số cấp huyện, giao
lưu ngày hội vui khỏe của thiếu nhi, tham gia hội khỏe Phù Đổng.

*Ngoài việc tổ chức các hội thi cấp trường, nhà trường còn tham gia hội thi do
các cấp tổ chức như:
a. Giáo viên:
- Tham gia hội thi Giáo viên dạy giỏi cấp huyện, có 09 giáo viên dự thi, kết quả:
01 giải Nhất, 01 giải Nhì, 01 giải Ba, 03 giải khuyến khích, 02 cơng nhận, đạt giải Nhì
tồn đồn.
- Hằng năm đều có CBGV tham gia thi viết sáng kiến cấp huyện, mỗi năm có từ
05 đến 08 đề tài dự thi, kết quả: có 01 SK đạt loại A cấp huyện, 02 SK đạt loại B, 4 SK
đạt giải C cấp huyện.
- Tham gia hội thi Giáo viên tiểu học đọc diễn cảm cấp huyện, có 04 giáo viên dự
thi, kết quả: 01 GV đạt giải nhất, 02 GV đạt giải ba, 01 GV được cơng nhận.
- Tham gia thi tìm hiểu Bộ Luật Dân sự năm 2015, có 45 CBGVNV tham gia hội
thi, có 01 CB đạt giải Khuyến khích cấp huyện.
- Tham gia thi GVCNLG cấp huyện (3 GV), kết quả: 01 GV đạt giải nhì, 02 GV
được Cơng nhận.
- Tham gia hội thi Giáo viên tiểu học viết chữ đẹp cấp huyện, có 25 giáo viên dự
thi, kết quả: 03 GV đạt giải nhì, 06 GV đạt giải ba, 11 GV được công nhận.
-Tổ chức thẩm định hồ sơ bài giảng E – Learning và cử tham gia thi cấp huyện 5
bài giảng, kết quả: 4 bài giảng công nhận cấp huyện, trong đó có 01 bài giảng đạt loại
khá.


- Được phòng GD-ĐT cử 01 viên chức tham gia thi trang phục đẹp cấp huyện.
- Tham gia hội thi cán bộ thư viện giỏi.
b. Học sinh:
- Tham gia thi giai điệu tuổi hồng cấp huyện đạt giải nhất toàn đồn khối tiểu
học, với 03 tiết mục, trong đó: 01 tiết mục đạt giải A, 02 tiết mục đạt giải B.
- Tham gia thi mâm cổ và lồng đèn đẹp cấp huyện, kết quả: đạt giải nhất mâm cỗ
đẹp.
- Nhiều năm liền tham gia hội khỏe Phù Đổng cấp huyện đạt giải Nhất toàn đoàn

khối tiểu học, cụ thể: năm học 2015-2016; năm học 2017-2018.
- Tham gia giải điền kinh, bóng đá, bơi lội cấp huyện, kết quả: 06 huy chương,
trong đó: 04 huy chương vàng (2 bơi lội, 02 bật xa), 01 huy chương bạc (bật xa), 01 huy
chương đồng (chạy 60m); tham gia cấp tỉnh đạt 01 huy chương bạc nội dung bật xa.
- Tham gia giao lưu “Tiếng Việt của chúng em” dành cho học sinh dân tộc thiểu
số, kết quả: đạt giải ba toàn đoàn, với 06 giải cá nhân, 02 giải tập thể.
- Tham gia hội thi Nghi thức, Nghi lễ và Chỉ huy Đội giỏi cấp huyện, kết quả: đạt
giải ba cấp huyện.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ đoàn kết, thống nhất, điều kiện cho giáo viên học tập
nâng chuẩn nâng cao trình độ chuyên môn tay nghề.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ đoàn kết, thống nhất, điều kiện cho giáo viên học tập
nâng chuẩn nâng cao trình độ chun mơn tay nghề.
1.2. Đổi mới công tác quản lý: sắp xếp hợp lý các tổ chuyên môn, phân công
nhiệm vụ phù hợp với điều kiện thực tế và năng lực sở trường của mỗi cá nhân. Kết hợp
hài hòa giữa quản lý theo giờ hành chính và quản lý theo chất lượng công việc, nhằm tạo
điều kiện thuận lợi cho mỗi tổ chức, cá nhân chủ động, sáng tạo trong việc phấn đấu
hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.
1.3. Cải cách hành chính: thực hiện nghiêm túc theo sự hướng dẫn của cấp trên.
Giải quyết mọi công việc nhanh gọn, đúng quy định. Không để xảy ra thắc mắc, khiếu
kiện trong nội bộ đơn vị cũng như đối với nhân dân.
1.4. Các giải pháp công tác, sáng kiến, kinh nghiệm, đề tài nghiên cứu khoa học và
việc ứng dụng vào thực tiễn:
Hằng năm nhà trường tổ chức thi viết SK cho tồn thể CBGVNV, có 6 đề tài tham
gia dự thi cấp huyện và đã triển khai áp dụng thực tế:
Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng viết đoạn văn cho học sinh lớp 3.
Dạy Mỹ thuật theo phương pháp Đan Mạch: Sáng tạo với những chiếc lá.
Cách ghi lời nhận xét vào vở cho hs theo Thông tư 22.
Một số biện pháp giúp HS xác định đúng mẫu câu: Ai, là gì?; làm gì?; thế nào?
trong phân mơn luyện từ và câu.
Lễ phép, vâng lời thầy, cô giáo? (phân mơn Tập làm văn)

Cách phịng chống sâm hại tình dục ở trẻ em.
Biện pháp xây dựng trường học Xanh, sạch, đẹp, an toàn.
2. Những biện pháp hoặc nguyên nhân đạt được thành tích, các phong trào thi đua
đã được áp dụng trong thực tiễn.
2.1. Những biện pháp hoặc nguyên nhân đạt được thành tích.
- Xác định đúng các nhiệm vụ trọng tâm, đầu tư đúng mức để triển khai thực hiện
sao cho đạt hiệu quả cao nhất.
- Xây dựng tập thể thực sự đồn kết, ln có ý thức quyết tâm phấn đấu hoàn thành
tốt các nhiệm vụ được giao.


2.2. Các phong trào thi đua đã được áp dụng trong thực tiễn.
- Tổ chức thi đua thường xuyên theo từng tuần trong suốt năm học, kết quả thi đua
được điểm hố theo tuần, coi đây là cơ sở chính để xếp loại thi đua cuối học kỳ và cuối
năm học của các tập thể cũng như của từng cá nhân.
- Phong trào thi đua “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” được
triển khai thực hiện nghiêm túc, đạt hiệu quả tốt. Kết quả kiểm tra chéo hằng năm đều
được đánh giá, xếp loại tốt.
3. Việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
- 100 % cán bộ, giáo viên, nhân viên của Trường đều luôn thực hiện tốt mọi chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
- Từ năm 2010 đến nay Trường đều được công nhận đạt danh hiệu “Cơ quan văn
hố”. 100% gia đình cán bộ, giáo viên của Trường đều được công nhận đạt tiêu chuẩn
“Gia đình văn hố” tại nơi cư trú; năm 2018 nhà trường được Chủ tịch UBND huyện
tặng giấy khen đã có thành tích tiêu biểu trong việc phong trào thi đua Kỷ niệm 70 năm
Ngày Chủ tịch Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi thi đua ái quốc.
4. Hoạt động của tổ chức đảng, đồn thể:
4.1. Cơng tác xây dựng Đảng:
- Chi bộ Đảng : Ln làm tốt vai trị lãnh đạo về tư tưởng chính trị, lãnh đạo chính
quyền và các đoàn thể quần chúng hoạt động đúng chức năng, nhiệm vụ của mình, cùng

phấn đấu hồn thành tốt nhiệm vụ chính trị của Trường.
- Tồn thể đảng viên của Chi bộ đều thực hiện nghiêm túc theo Điều lệ Đảng,
không vi phạm những điều đảng viên không được làm. Trong năm học vừa qua, Chi bộ
đã bồi dưỡng kết nạp 01 quần chúng ưu tú vào Đảng; đang triển khai hoàn thiện hồ sơ
đề nghị kết nạp Đảng cho 01 quần chúng ưu tú.
- Hằng năm, 100% các đồng chí đảng viên đều được cơng nhận đủ tư cách hồn
thành tốt nhiệm vụ. Chi bộ ln được Đảng ủy xã Ea Bar công nhận đạt danh hiệu tổ
chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh.
4.2. Cơng đồn, Đồn thanh niên, Đội TNTPHCM:
- Cơng đồn:
Triển khai tổ chức thực hiện tốt phong trào thi đua trong cán bộ giáo viên, góp
phần quan trọng trong việc xây dựng và giữ gìn khối đồn kết thống nhất trong nội bộ
Trường. Trong năm học qua tập thể cán bộ giáo viên của Trường ln đồn kết gắn bó,
giúp đỡ nhau vượt qua mọi khó khăn, phấn đấu hồn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Đồn TNCS Hồ Chí Minh:
Tổ chức thực hiện tốt phong trào thi đua trong học sinh, có vai trò quan trọng trong
việc bồi dưỡng lý tưởng cách mạng, tình yêu quê hương đất nước, giáo dục đạo đức,
giáo dục pháp luật, hình thành nhân cách, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
- Công tác Đội TNTP Hồ Chí Minh:
Chi đồn làm tốt cơng tác giáo dục thiếu niên nhi đồng, kết hợp với Liên Đội tổ
chức các hoạt động vui chơi, học tập trong và ngoài nhà trường theo chủ điểm hàng
tháng giúp các em đội viên có nhận thức đúng đắn trong học tập và rèn luyện, tránh các
biểu hiện tiêu cực trong học tập, ngăn chặn và đẩy lùi các tệ nạn xã hội, tăng cường
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, tuyên truyền vận động giáo dục học sinh tránh mọi
hành vi bạo lực trong và ngoài nhà trường, tổ chức cho học sinh ký cam kết "Nói khơng
với hành vi bạo lực", “ khơng vi phạm luật giao thơng”, góp phần tích cực vào việc giáo
dục học sinh phát triển toàn diện.
Thường xuyên đổi mới nội dung, phương thức hoạt động giáo dục theo chủ điểm,
giáo dục truyền thống, giáo dục ngoài giờ lên lớp, xây dựng nếp sống văn hoá, củng cố



kỷ cương nền nếp, thực hiện biện pháp giáo dục kỷ luật tích cực có hiệu quả, kết quả
hoạt động như sau:
- Nhân dịp 22/12, Liên đội đã phát động phong trào “Trần Quốc Toản”, đã mời
Hội cựu chiến binh xã về nói chuyện chuyền thống dưới cờ; Liên đội đã thăm hỏi và
tặng quà cho các bác Hội cựu chiến binh xã EaBar, quý thầy cô là cựu quân nhân đang
công tác tại trường, Hội cựu chiến binh ngành giáo dục huyện Buôn Đôn với tổng trị giá
là 1.400.000đ.
- Tham gia giao lưu, qun góp, ủng hộ đồn khuyết tật thuộc Trung tâm đào tạo
việc làm cho trẻ em khuyết tật, Hội chữ thập đỏ Việt Nam được tổng cộng là
4.302.000đ.
- Liên đội phối hợp với chuyên môn nhà trường đưa các em học sinh lớp 5 đi thăm
các khu di tích ở Đăk Lăk.
- Nhân dịp tết Nguyên đán Liên đội đã thăm hỏi và tặng quà cho gia đình chính
sách xuất q trị giá 300.000đ.
- Nhân dịp kĩ niệm ngày biên phòng 3/3, Liên đội đã phối hợp với HĐĐ huyện
Buôn Đôn thăm hỏi và tặng quà cho Đồn biên phòng SerePok với phần quà trị giá
300.000đ.
- Triển khai có hiệu quả phong trào “Kế hoạch nhỏ”. Liên đội lập kế hoạch thu
gom kế hoạch nhỏ mỗi em ít nhất 01 kg giấy vụn. Kết quả tồn Liên đội thu gom được
1.579 kg giấy vụn và thanh lý được tổng số tiền là 3.732.000đ.
- Triển khai có hiệu quả phong trào “Tiết kiệm, nuôi heo đất”, cuối năm tồn Liên
đội ni được tổng số tiền là 5.482.000đ..
Liên đội thường xuyên thăm hỏi, giúp đỡ gia đình các em học sinh có hồn cảnh
khó khăn tại Liên đội vào các dịp Tết Nguyên đán và đã trao 43 xuất quà cho các em
khó khăn với tổng trị giá 4.300.000đ và quyên góp được 59 chiếc áo ấm củ để tặng cho
các bạn có hồn cảnh khó khăn tại Liên đội và Liên đội AMa Trang Lơng.
Liên đội đã tiến hành xây dựng “Cơng trình măng non” (Bảng hiệu cổng trường an
tồn giao thơng và hố nhảy xa) với tổng trị gia là 5.798.000đ.
Liên đội đã thu gom và thanh lý phong trào “Kế hoạch nhỏ” được tổng số tiền là:

3.876.000đ, phát động mua lịch ủng hộ học sinh nghèo vui xuân đón tết được (262
quyển, đạt gần 44%).
* Cơng đồn, Đồn TN, Liên đội Trường đều được cấp trên xét và công nhận đạt
danh hiệu: Vững mạnh xuất sắc.
4.3. Chăm lo đời sống cho cán bộ, nhân viên:
- Luôn đảm bảo thực hiện đầy đủ, kịp thời mọi chế độ theo quy định. Luôn quan
tâm động viên, giúp đỡ những người có hồn cảnh khó khăn về mặt kinh tế.
- Xây dựng tập thể thực sự đoàn kết, thân ái, thương yêu, giúp đỡ lẫn nhau vượt
qua mọi khó khăn.
- Hằng năm đều quan tâm tổ chức tốt các ngày Lễ (Kỷ niệm ngày quốc tế phụ nữ,
ngày phụ nữ Việt Nam, ngày nhà giáo Việt Nam, tết Nguyên đán). Dành kinh phí để
thưởng cho các tập thể, cá nhân đạt nhiều thành tích. Dành kinh phí hợp lý để tổ chức
chương trình tham quan du lịch cho cán bộ, giáo viên trong trường.
4.4. Hoạt động xã hội, từ thiện:
Tích cực tham gia các hoạt động đền ơn đáp nghĩa, gây quỹ ủng hộ, giúp đỡ
những người có hồn cảnh khó khăn. Tổ chức cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học
sinh tham gia các hoạt động xã hội trong cộng đồng: thăm và tặng quà buôn kết nghĩa
(buôn Knia 2) nhân dịp Tết Nguyên đán; hiến máu nhân đạo (3 GV), tổ chức CBGV và


học sinh thăm và tặng q gia đình có cơng cách mạng ông Nguyễn Văn Sao ở thôn 8,
xã Ea Bar, huyện Buôn Đôn.
4.5. Hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh trường:
- Tích cực vận động cha mẹ học sinh quản lí tốt việc học tập của con em ở gia
đình như: xây dựng góc học tập cho con em,...
- Tham dự đầy đủ các hoạt động lớn của trường như: tổ chức Tết Trung thu cho
học sinh, lễ khai giảng, ngày nhà giáo Việt Nam 20-11, sơ kết học kì I, bế giảng năm
học,....
- Vận động phụ huynh và các mạnh thường quân hỗ trợ kinh phí để mua sắm
trang thiết bị cho thư viện, được số tiền: 17.000.000 đồng (Mười bảy triệu đồng).

- Kêu gọi phụ huynh hỗ trợ nhân lực và vật lực, cụ thể: phụ huynh lên mắc lại hệ
thống điện, sửa lại mái tơn bị dột nước, đóng lại la phơng; mỗi học sinh ủng hộ cho thư
viện 01 cuốn sách mà bản thân thấy nội dung sách hay và thích, kết quả: vận động được:
30 ngày công và 600 cuốn sách.
- Khen thưởng cho học sinh đạt thành tích và học sinh có hồn cảnh khó khăn
trong năm học với số tiền gần 60 triệu đồng.
-Luôn luôn chấp hành đường lối chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng, nhà
nước, cụ thể vận động phụ huynh mua bảo hiểm y tế học đường cho con em mình đạt tỷ
lệ gần 90% tổng số học sinh phải tham gia.
III. CÁC HÌNH THỨC ĐÃ ĐƯỢC KHEN THƯỞNG.
1. Danh hiệu thi đua:
Năm Danh hiệu thi
Số quyết định, ngày/tháng/năm; cơ quan quyết định
đua
khen thưởng
2012- Tập thể LĐXS Quyết định số 1872/QĐ-UBND ngày 05 tháng 9 năm 2013 của
2013
UBND tỉnh Đăk Lăk.
2013- Tập thể LĐXS Quyết định Số 2219/QĐ-UBND ngày 05 tháng 9 năm 2014 của
2014
UBND tỉnh Đăk Lăk.
2015- Tập thể LĐTT Quyết định số 3884/QĐ-UBND ngày 02 tháng 10 năm 2016
2016
của UBND huyện Buôn Đôn.
2016- Tập thể LĐXS Quyết định số 2238/QĐ-UBND ngày 22 tháng 8 năm 2017 của
2017
UBND tỉnh Đăk Lăk.
2017- Tập thể LĐXS Quyết định số 2333/QĐ-UBND, ngày 25 tháng 09 năm 2018
2018
của UBND tỉnh Đăk Lăk.

2. Hình thức khen thưởng:
Năm
Hình thức
Số quyết định, ngày/tháng/năm; cơ quan quyết định
khen thưởng
khen thưởng
UBND Tỉnh
UBND tỉnh tặng bằng khen; QĐ số 1872/QĐ-UBND ngày 05
2012tặng bằng
tháng 9 năm 2013 của UBND tỉnh Đăk Lăk.
2013
khen
UBND Tỉnh
Số 2219/QĐ-UBND ngày 05 tháng 9 năm 2014 của UBND tỉnh
2013tặng bằng
Đăk Lăk.
2014
khen
2015- UBND huyện UBND huyện tặng giấy khen; QĐ số 3884/QĐ-UBND ngày 02
2016 tặng giấy khen tháng 10 năm 2016 của UBND huyện Buôn Đôn.
UBND tỉnh
UBND tỉnh tặng bằng khen; bằng số 766 ngày 22 tháng 8 năm
2016tặng bằng
2017 của UBND tỉnh Đăk Lăk.
2017
khen
2017- UBND huyện Quyết định số 3884/QĐ-UBND ngày 16 tháng 8 năm 2018 của


2018


tặng giấy khen UBND huyện Bn Đơn.

XÁC NHẬN CỦA
PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HIỆU TRƯỞNG



×