Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Nội dung đấu tranh giai cấp được xác định tại đại hội Đảng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (367.47 KB, 18 trang )

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
MÔN: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

ĐỀ TÀI: NỘI DUNG ĐẤU TRANH GIAI CẤP
ĐƯỢC XÁC ĐỊNH TẠI ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN
QUỐC LẦN THỨ IX (2001) CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM. LIÊN HỆ THỰC TIỄN

Giảng viên hướng dẫn: Trần Ngọc Hằng
Sinh viên thực hiện: Phạm Quỳnh Hương
Mã sinh viên: 23A4010875
Nhóm tín chỉ: 46
Mã đề: 16

Hà Nội, tháng… năm 2021


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................. 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................. 1
4. Cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu ................................................ 2
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài ...................................................... 2
PHẦN NỘI DUNG .............................................................................................. 3
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN ................................................................................. 3
I. Khái quát chung về vấn đề giai cấp và đấu tranh giai cấp .................. 3
1. Giai cấp................................................................................................. 3


1.1. Khái niệm giai cấp........................................................................ 3
1.2. Nguồn gốc của giai cấp ................................................................ 3
2. Đấu tranh giai cấp ............................................................................... 4
2.1. Định nghĩa đấu tranh giai cấp .................................................... 4
2.2. Vai trò của đấu tranh giai cấp .................................................... 4
2.3. Tính tất yếu của đấu tranh giai cấp ........................................... 4
II. Nội dung chính của đại hội và nội dung đấu tranh giai cấp được xác
định tại đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX (2001) .............................. 5
1. Nội dung chính của đại hội ĐBTQ lần thứ IX.................................. 5
2. Nội dung đấu tranh giai cấp được xác định tại đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ IX (2001) của Đảng Cộng Sản Việt Nam ............... 5
CHƯƠNG 2: LIÊN HỆ THỰC TIẾN ........................................................... 7
I. Thực trạng nội dung đấu tranh giai cấp ở Việt Nam ........................... 7

2


1. Những thuận lợi và khó khăn trong cuộc đấu tranh giai cấp ở Việt
Nam ........................................................................................................... 7
1.1. Thuận lợi ....................................................................................... 7
1.2. Khó khăn ....................................................................................... 7
2. Thành tựu đạt được của cuộc đấu tranh giai cấp ở Việt Nam ....... 8
2.1. Sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã
hội chủ nghĩa ........................................................................................ 8
2.2. Khắc phục tình trạng nước nghèo, kém phát triển .................. 9
2.3. Thực hiện công bằng xã hội, chống áp bức, bất công ............. 10
2.4. Đấu tranh chống lại các thế lực thù địch có ý đồ phá hoại, lật
đổ chế độ xã hội chủ nghĩa ở nước ta .............................................. 10
2.5. Bảo vệ độc lập dân tộc, xây dựng nước ta thành một nước xã
hội chủ nghĩa phồn vinh, nhân dân hạnh phúc .............................. 10

II. Liên hệ bản thân ................................................................................... 11
PHẦN KẾT LUẬN ............................................................................................ 13
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 14

3


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở Việt Nam, vấn đề đấu tranh giai cấp trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa
xã hội cũng như trong giai đoạn hiện nay là mối quan tâm hàng đầu của toàn Đảng,
toàn dân. Bởi lẽ đấu tranh giai cấp là đối kháng về quyền lợi giữa giai cấp áp bức
bóc lột và giai cấp, tầng lớp bị áp bức, bị bóc lột, có áp bức thì có đấu tranh chống
áp bức. Đấu tranh giai cấp là một trong những động lực thúc đẩy sự vận động và
phát triển của xã hội có sự phân chia giai cấp. Đấu tranh giai cấp là một trong
những nội dung rất quan trọng của chủ nghĩa duy vật lịch sử, đồng thời có ý nghĩa
thực tiễn lớn lao đối với nhiều quốc gia, trong đó có các quốc gia vốn bị thực dân
đơ hộ như Việt Nam. Do bối cảnh lịch sử của quá trình hình thành giai cấp và điều
kiện mới của xu hướng quốc tế hoá nên đấu tranh giai cấp ở Việt Nam có những
đặc điểm riêng. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Đảng ta đã chỉ ra rằng cần
có những nhận thức đúng đắn về vấn đề đấu tranh giai cấp ở nước ta. Chính vì
vậy, để làm rõ hơn những nội dung đấu tranh giai cấp ở Việt Nam ngày nay, em
xin chọn vấn đề “Nội dung đấu tranh giai cấp được xác định tại Đại hội Đại biểu
toàn quốc lần thứ IX (2001) của Đảng Cộng sản Việt Nam. Liên hệ thực tiễn” làm
đề tài tiểu luận kết thúc học phần môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: nhằm làm rõ về nội dung đấu tranh giai cấp nói chung
và nội dung đấu tranh giai cấp tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX (2001)
của Đảng Cộng sản Việt Nam nói riêng; đồng thời liên hệ thực tiễn đấu tranh giai
cấp ở Việt Nam hiện nay.

Nhiệm vụ nghiên cứu: lý luận chung về giai cấp, đấu tranh giai cấp và nội
dung đấu tranh giai cấp được xác định tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX
(2001) của Đảng Cộng sản Việt Nam; liên hệ thực tế đấu tranh giai cấp ở Việt
Nam hiện nay; nhận thức của bản thân về vấn đề này.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1


Đối tượng nghiên cứu: Đấu tranh giai cấp.
Phạm vi nghiên cứu: Thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội và giai đoạn hiện
nay ở Việt Nam.
4. Cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lí luận: quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về vấn đề giai cấp và
đấu tranh giai cấp.
Phương pháp nghiên cứu: bài tiểu luận sử dụng chủ yếu các phương pháp
lịch sử, phân tích, tổng hợp.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa lí luận: bài tiểu luận giải quyết được vấn đề lý luận về vấn đề đấu
tranh giai cấp.
Ý nghĩa thực tiễn: bài tiểu luận làm rõ được thực trạng đấu tranh giai cấp ở
Việt Nam hiện nay.

2


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN
I. Khái quát chung về vấn đề giai cấp và đấu tranh giai cấp
1. Giai cấp
1.1. Khái niệm giai cấp

Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử thì giai cấp chỉ là một hiện
tượng có tính chất lịch sử, gắn liền với những điều kiện lịch sử nhất định, nó mang
tính khách quan và quy luật. Trong tác phẩm “Sáng kiến vĩ đại”, Lê-nin đã định
nghĩa về giai cấp như sau: “Người ta gọi là giai cấp, những tập đoàn người to lớn
gồm những người khác nhau về địa vị của họ trong một hệ thống sản xuất xã hội
nhất định trong lịch sử, khác nhau về quan hệ của họ (thường thường thì những
quan hệ này được pháp luật quy định và thừa nhận) đối với những tư liệu sản
xuất, về vai trò của họ trong tổ chức lao động xã hội, và khác nhau về cách thức
hưởng thụ và về phần của cải của xã hội, ít hoặc nhiều mà họ được hưởng. Giai
cấp là những tập đoàn người, mà tập đồn người này thì có thể chiếm đoạt lao
động của tập đồn khác, do chỗ các tập đồn đó có địa vị khác nhau trong một
chế độ kinh tế xã hội nhất định”.
Như vậy, giai cấp là một phạm trù lịch sử, có nghĩa là giai cấp chỉ xuất hiện
và tồn tại trong những điều kiện lịch sử nhất định. Giai cấp là các tập đoàn người
to lớn, mà sự khác nhau căn bản của họ là sự khác nhau về các mặt của quan hệ
sản xuất. Giai cấp và quan hệ giai cấp không phải là quan hệ giữa các cá nhân
riêng lẻ, mà là quan hệ giữa các tập đồn người thơng qua các tổ chức chính trị xã
hội nhất định. Sự phân chia xã hội thành giai cấp dẫn đến sự xuất hiện mâu thuẫn
và quá trình đấu tranh giai cấp trong lịch sử.
1.2. Nguồn gốc của giai cấp
Cơ sở hình thành trực tiếp của giai cấp là từ chế độ tư hữu về tư liệu sản
xuất. Giai cấp được hình thành theo hai con đường: Đầu tiên, đó là sự phân hố
bên trong nội bộ cơng xã thành kẻ thống trị và người bị trị. Thứ hai, những tù binh
bị bắt trong chiến tranh giữa các bộ lạc không bị giết mà bị biến thành nô lệ. Chế
3


độ chiếm hữu nơ lệ là chế độ có giai cấp đầu tiên trong lịch sử, tiếp đến là chế độ
phong kiến và chế độ tư bản chủ nghĩa được coi là bước phát triển cuối cùng và
cao nhất về xã hội có giai cấp.

2. Đấu tranh giai cấp
2.1. Định nghĩa đấu tranh giai cấp
Trong xã hội có giai cấp tất yếu nảy sinh đấu tranh giai cấp. V.I.Lênin định
nghĩa đấu tranh giai cấp là “cuộc đấu tranh của quần chúng bị tước hết quyền, bị
áp bức và lao động, chống bọn có đặc quyền, đặc lợi, bọn áp bức và bọn ăn bám,
cuộc đấu tranh của những người công nhân làm thuê hay những người vô sản
chống những người hữu sản hay giai cấp tư sản”. Thực chất của đấu tranh giai
cấp là cuộc đấu tranh giải quyết mâu thuẫn về mặt lợi ích giữa quần chúng bị áp
bức, vô sản đi làm thuê chống lại giai cấp thống trị, chống lại bọn đặc quyền, đặc
lợi, những kẻ đi áp bức bóc lột.
2.2. Vai trị của đấu tranh giai cấp
Như C. Mác và Ph, Ăng-ghen đã khẳng định: đỉnh cao của cuộc đấu tranh
giai cấp là cách mạng xã hội. Cách mạng xã hội như là đòn bẩy thay đổi các hình
thái kinh tế – xã hội, vì vậy, “đấu tranh giai cấp là động lực trực tiếp của lịch sử
các xã hội có giai cấp”. Trước hết, đấu tranh giai cấp góp phần xóa bỏ các thế lực
phản động, lạc hậu, đồng thời cải tạo cả bản thân giai cấp cách mạng. Hơn nữa,
đấu tranh giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản là cuộc đấu tranh sau cùng trong
lịch sử xã hội có giai cấp.
2.3. Tính tất yếu của đấu tranh giai cấp
Ở những nước giai cấp vơ sản đã lên nắm chính quyền, cuộc đấu tranh của
giai cấp vô sản chống lại giai cấp bóc lột vẫn tiếp tục vì những lý do cơ bản sau:
Thứ nhất, sự chống đối của giai cấp bóc lột đã mất chính quyền trở nên đặc
biệt gay gắt hịng giành lại chính quyền và những lợi ích, của cải đã mất.
Thứ hai, trong một thời gian dài sau khi giai cấp vơ sản giành được chính
quyền, những cơ sở vật chất để nảy sinh giai cấp bóc lột và sự phân chia giai cấp
4


vẫn tồn tại. Do vậy, giai cấp công nhân phải tổ chức xây dựng một hệ thống quan
hệ xã hội mới theo yêu cầu phát triển lực lượng sản xuất hiện đại và định hướng

các thành phần kinh tế đi lên chủ nghĩa xã hội.
Thứ ba, bọn đế quốc, các thế lực thù địch, phản động ở bên ngồi ln câu
kết với các lực lượng chống đối ở trong nước hịng âm mưu lật đổ chính quyền
của nhân dân, can thiệp phá hoại những thành quả của cách mạng xã hội chủ
nghĩa.
II. Nội dung chính của đại hội và nội dung đấu tranh giai cấp được xác định
tại đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX (2001)
1. Nội dung chính của đại hội Đại biểu tồn quốc lần thứ IX(2001)
Đại hội đã thơng qua các văn kiện chính trị quan trọng, trong đó có chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010; xác định rõ những nội dung cơ bản
Tư tưởng Hồ Chí Minh và đã bầu ra Ban Chấp hành Trung ương mới gồm 150 ủy
viên, Bộ Chính trị có 15 đồng chí; đồng chí Nơng Đức Mạnh được bầu làm Tổng
Bí thư của Đảng.
Đại hội IX đã khẳng định những thắng lợi to lớn của cách mạng Việt Nam
trong thế kỷ XX và những kết quả đạt được trong 10 năm thực hiện Chiến lược
ổn định phát triển kinh tế - xã hội 1991 - 2000.
Đại hội khẳng định những bài học đổi mới do các Đại hội VI, VII, VIII của
Đảng nêu lên vẫn cịn có giá trị lớn. Khẳng định quyết tâm xây dựng đất nước
Việt Nam theo con đường xã hội chủ nghĩa trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin
và tư tưởng Hồ Chí Minh. Các văn kiện của Đại hội IX đã nêu lên những nhận
thức mới về con đường xã hội ở nước ta.
2. Nội dung đấu tranh giai cấp được xác định tại đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ IX (2001) của Đảng Cộng Sản Việt Nam
Ở Việt Nam, đấu tranh trong giai đoạn quá độ là tất yếu. Bởi lẽ, ở nước ta
hiện nay còn có những lực lượng đi ngược lại lợi ích của dân tộc, của nhân dân,
của cách mạng, của Đảng. Chúng ta đang trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
5


hội trong đó có cuộc đấu tranh giữa cái cũ và cái mới, cái cách mạng, tiến bộ và

cái bảo thủ, trì trệ, v.v. nên đấu tranh giai cấp là tất yếu.
Đại hội IX của Đảng đã xác định rõ thực chất “mối quan hệ giữa các giai
cấp, các tầng lớp xã hội là quan hệ hợp tác và đấu tranh trong nội bộ nhân dân,
đoàn kết và hợp tác lâu dài trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc dưới sự
lãnh đạo của Đảng”; Nội dung chủ yếu cuộc đấu tranh giai cấp ở Việt Nam hiện
nay là thực hiện thắng lợi sự nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, khắc phục tình trạng nước nghèo, kém phát triển, thực hiện công bằng xã
hội, chống áp bức, bất công, đấu tranh ngăn chặn, khắc phục những tư tưởng và
hành động tiêu cực, sai trái, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hành động
chống phá các thế lực thù địch; bảo vệ nền độc lập dân tộc, xây dựng nước ta
thành một nước xã hội chủ nghĩa phồn vinh, nhân dân hạnh phúc.
Những nội dung của cuộc đấu tranh giai cấp trên đây là rất lớn lao và phức
tạp. Để thực hiện được nhiệm vụ đó, chúng ta phải sử dụng nhiều hình thức đấu
tranh khác nhau, vừa mềm dẻo, vừa kiên quyết, bao gồm cả đấu tranh trực diện
bằng bạo lực, trấn áp đối với thế lực thù địch trong nước và trên thế giới ln tìm
cách ngăn cản, phá hoại cuộc cách mạng của nhân dân ta, đấu tranh bằng giáo
dục, tuyên truyền, vận động, cả hành chính và đấu tranh chống khuynh hướng bảo
thủ, tiêu cực của tầng lớp tư sản nói riêng. Đấu tranh ở đây khơng có nghĩa là phá
hoại sự ổn định xã hội mà chính là thông qua đấu tranh để ngăn chặn, loại trừ
những phần tử bảo thủ, thối hóa, biến chất và chống đối nhằm củng cố, tăng
cường và phát huy vai trò của sự đoàn kết thống nhất trong Đảng và trong nhân
dân.

6


CHƯƠNG 2: LIÊN HỆ THỰC TIẾN
I. Thực trạng nội dung đấu tranh giai cấp ở Việt Nam
1. Những thuận lợi và khó khăn trong cuộc đấu tranh giai cấp ở Việt Nam
1.1. Thuận lợi

Cuộc đấu tranh giai cấp ở Việt Nam hiện nay được diễn ra trong điều kiện
mới. Cùng với những biến đổi to lớn về kinh tế - xã hội, cơ cấu xã hội - giai cấp
địa vị của các giai cấp trong xã hội ta có biến đổi căn bản, tạo ra so sánh lực lượng
có lợi cho sự nghiệp cách mạng. Giai cấp công nhân Việt Nam trở thành giai cấp
lãnh đạo sự nghiệp cách mạng và có sự phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và chất
lượng. Khối liên minh giai cấp mới công nhân - nơng dân - trí thức dưới sự lãnh
đạo của Đảng cộng sản Việt Nam được củng cố vững chắc và trở thành nền tảng
của chế độ xã hội mới. Trong bối cảnh quốc tế phức tạp, song vai trò lãnh đạo của
Đảng cộng sản Việt Nam được giữ vững và tăng cường. Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa Việt Nam tiếp tục được củng cố, hoàn thiện và trở thành cơng cụ
chính trị mạnh mẽ trong cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản và nhân dân
lao động. Sự nghiệp đổi mới đất nước hơn 30 năm qua đã đạt được những thành
tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử, tạo ra thế và lực mới cho đất nước tiếp tục phát
triển. Những thành quả của sự nghiệp cách mạng và các tiền đề kinh tế - vật chất
đã tạo dựng được là cơ sở để thực hiện thắng lợi mục tiêu của cuộc cách mạng xã
hội chủ nghĩa. Cuộc cách mạng khoa học và cơng nghệ hiện đại; xu hướng tồn
cầu hố; hội nhập và hợp tác quốc tế, khu vực phát triển đang tạo ra cho cách
mạng Việt Nam cả thời cơ, vận hội và cả các thách thức trên con đường phát triển
của mình.
1.2. Khó khăn
Cuộc đấu tranh giai cấp ở Việt Nam hiện nay được diễn ra trong điều kiện
mới với những thuận lợi song cũng gặp khơng ít thách thức. Trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay, những tàn dư về tư tưởng, tâm lý và
tập quán lạc hậu của giai cấp phong kiến, tư sản, của chủ nghĩa thực dân cũ, chủ
nghĩa thực dẫn mới còn tồn tại. Mặt khác, còn có các tư tưởng, tâm lý lạc hậu này
7


sinh chính trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường, đó là những tiêu cực do
mặt trái của kinh tế thị trường sinh ra. Tất cả những yếu tố và tàn dư lạc hậu đó

khơng tự động mất đi, mà chỉ có thể thơng qua cuộc đấu tranh giai cấp mới loại
bỏ được nó. Cuộc đấu tranh giai cấp ở Việt Nam hiện nay đang diễn ra gay, phức
tạp trên tất cả lĩnh vực của đời sống xã hội. Tình hình hiện nay cho thấy, các thế
lực thù địch vẫn đang tiếp tục thực hiện âm mưu “diễn biến hịa bình”, gây bạo
loạn lật đổ, sử dụng các chiêu bài “dân chủ, nhân quyền” hòng làm thay đổi chế
độ chính trị ở Việt Nam. Sự khủng hoảng chủ nghĩa xã hội thế giới và sự điều
chỉnh để thích nghi của chủ nghĩa tư bản hiện đại và sự điều chỉnh chiến lược của
các nước lớn đã tác động không nhỏ đến cuộc đấu tranh giai cấp ở Việt Nam hiện
nay. Bởi vì, xây dựng thành cơng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là một nhiệm vụ
trọng đại, nhưng cũng rất khó khăn, phức tạp và lâu dài.
2. Thành tựu đạt được của cuộc đấu tranh giai cấp ở Việt Nam
2.1. Sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ
nghĩa
Trải qua 30 năm đổi mới và phát triển, đất nước ta đã đạt được thành tựu to
lớn như: đạt ngưỡng thu nhập trung bình năm 2008; nền kinh tế đạt tốc độ tăng
trưởng cao: giai đoạn 2011-2015 đạt 5,9%, giai đoạn 2016-2019 đạt 6,8%; quy
mô nền kinh tế tăng 2,4 lần từ 116 tỷ USD năm 2010 lên 271,2 tỷ USD năm 2020.
Tỷ trọng của ngành khai khoáng trong GDP đã giảm (từ 9,1% năm 2010 xuống
5,55% năm 2020). Từ năm 2011 đến năm 2020, nhóm cơng nghiệp chế biến, chế
tạo tiếp tục được mở rộng, chiếm tỷ trọng cao nhất trong toàn ngành cơng nghiệp,
đóng góp vào GDP tăng dần qua từng năm (từ 13% năm 2010 lên xấp xỉ 16,7%
năm 2020).
Thực tế cho thấy, năm 2020, dưới tác động của Covid-19, nhiều nước trên
thế giới đã rơi vào suy thoái. Tuy nhiên, Việt Nam là quốc gia hiếm hoi duy trì
tăng trưởng dương (+2,91%), dịch bệnh được kiểm soát, bảo đảm an sinh xã
hội.Theo đánh giá của các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước, kết thúc năm 2020,
Việt Nam đã đạt được “mục tiêu kép” trong phòng chống Covid-19 và duy trì tăng
8



trưởng kinh tế góp phần làm cho GDP trong 5 năm qua tăng trung bình 5,9%/năm,
thuộc nhóm nước có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong khu vực và trên thế giới.
Tạp chí The Economist tháng 8/2020 đã xếp Việt Nam trong top 16 nền kinh tế
mới nổi thành công nhất thế giới. Theo số liệu của Ngân hàng Thế giới, với tăng
trưởng kinh tế bình quân 6,8%/năm giai đoạn 2016-2019, Việt Nam nằm trong
top 10 quốc gia tăng trưởng cao nhất.
2.2. Khắc phục tình trạng nước nghèo, kém phát triển
Đảng ta đã nhận thấy những điều kiện thuận lợi của Việt Nam có thể đưa
nước ta thốt khỏi tình trạng một nước nghèo, kém phát triển và đang ở vị trí dẫn
đầu trong số các nước và khu vực có thu nhập thấp và trung bình. GDP bình qn
đầu người năm 2020 đạt 2.750 USD, gấp hơn 15 lần so với năm 1990. Đặc biệt,
tỷ lệ nghèo chung của Việt Nam được tính theo phương pháp của Ngân hàng Thế
giới đã giảm đáng kể, từ 28,9% năm 2002 xuống dưới 3% vào năm 2020.
Trong giai đoạn 2015-2020, toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta đã cùng nhau
tạo ra hơn 1.200 tỷ USD giá trị GDP, nền kinh tế nước ta đã tạo ra được hơn 8
triệu việc làm mới cho người dân, thu nhập bình quân của người dân tăng gần
145%. Quy mô nền kinh tế tăng 1,4 lần so với đầu nhiệm kỳ, trở thành nền kinh
tế có quy mô đứng thứ 4 trong ASEAN. Kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2016 2020 tăng từ 176,58 tỷ USD năm 2016 lên gần 281,5 tỷ USD năm 2020. Tăng
trưởng xuất khẩu giai đoạn 2016 -2020 đạt trung bình khoảng 11,7%/năm, cao
hơn mục tiêu 10% đề ra tại Văn kiện Đại hội 12 của Đảng. Chất lượng tăng trưởng
được cải thiện; năng suất lao động tăng bình quân 5,8%/năm, cao hơn nhiều so
với giai đoạn 2011-2015. Nợ công giảm từ 63,7% GDP đầu nhiệm kỳ xuống còn
55% năm 2019, dưới ngưỡng an toàn do Quốc hội quy định. Chỉ số đổi mới sáng
tạo toàn cầu của Việt Nam năm 2020 được xếp thứ 42/131 nước, đứng đầu nhóm
29 quốc gia có cùng mức thu nhập. Xếp hạng về phát triển bền vững của Việt
Nam đã tăng từ thứ 88 năm 2016 lên thứ 49 năm 2020, cao hơn nhiều so với các
nước có cùng trình độ phát triển kinh tế.

9



2.3. Thực hiện công bằng xã hội, chống áp bức, bất công
Công bằng xã hội là một chủ trương lớn, quan điểm nhất quán của Đảng
Cộng sản Việt Nam, thể hiện bản chất nhân văn, tốt đẹp của chế độ xã hội chủ
nghĩa mà Đảng, Nhà nước và nhân dân ta đang xây dựng. Xuyên suốt “sợi chỉ
đỏ” của sự cơng bằng đó là mục tiêu “khơng bỏ ai ở lại phía sau”. Và điều đó
được thể hiện rất rõ trong các quan điểm của Đảng về thực hiện công bằng
chống áp bức, bất công: Một là, thực hiện công bằng xã hội ngay trong từng
bước phát triển kinh tế; Hai là, cơng bằng xã hội khơng có nghĩa là cào bằng,
“bình quân chủ nghĩa”; Ba là, thực hiện phân phối phù hợp - điều kiện căn bản
để có cơng bằng xã hội.
2.4. Đấu tranh chống lại các thế lực thù địch có ý đồ phá hoại, lật đổ chế độ
xã hội chủ nghĩa ở nước ta
Trong những năm qua, việc đấu tranh chống các quan điểm sai trái đã đạt
được nhiều thành tựu quan trọng như sau: bước đầu khẳng định và bảo vệ được
chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt
Nam, giữ vững được định hướng XHCN trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, qua
đó khẳng định tính đúng đắn của con đường đi lên CNXH ở Việt Nam; nâng cao
nhận thức của đông đảo cán bộ, đảng viên và nhân dân về âm mưu hoạt động diễn
biến hịa bình của các thế lực thù địch; cơng tác lãnh đạo, quản lý cuộc đấu tranh
với các quan điểm phủ nhận con đường đi lên CNXH ở Việt Nam ngày càng được
nâng cao. Tất cả đã góp phần giữ vững trận địa tư tưởng của Đảng, ngăn chặn và
đẩy lùi các âm mưu chống phá của các thế lực thù địch, giữ vững an ninh chính
trị, trật tự, an toàn xã hội, củng cố và tăng cường niềm tin của nhân dân đối với
Đảng, Nhà nước.
2.5. Bảo vệ độc lập dân tộc, xây dựng nước ta thành một nước xã hội chủ
nghĩa phồn vinh, nhân dân hạnh phúc
Trong suốt những năm qua, tất cả công dân Việt Nam không ngừng đấu
tranh bảo vệ nền độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, quyền tự quyết


10


của dân tộc và quyền tự do, hạnh phúc của Nhân dân với tinh thần “Khơng có gì
q hơn độc lập tự do.
Những chủ trương, chính sách liên quan đến bảo vệ dân tộc và xây dựng
cuộn sống ấm no luôn được các cấp ủy Đảng quan tâm hàng đầu. Con người được
xác định “là trung tâm của chiến lược phát triển, đồng thời là chủ thể phát triển”.
Hệ thống các chính sách xã hội lấy mục tiêu vì con người làm thước đo sự đúng
đắn và công bằng. Quyền con người được tôn trọng và bảo vệ trong mối quan hệ
chặt chẽ với quyền và lợi ích dân tộc, của đất nước, vai trò làm chủ của nhân dân,
theo nguyên tắc mọi quyền lực đều thuộc về nhân dân. Mọi cơng dân được hưởng
quyền bình đẳng cả về quyền lợi và nghĩa vụ. Nhà nước bảo đảm không ngừng
cải thiện toàn diện đời sống của người dân, sự phát triển hài hòa giữa đời sống vật
chất với đời sống tinh thần, đáp ứng ngày càng tốt hơn các nhu cầu dịch vụ ngày
càng phong phú của nhân dân.
Môi trường xã hội được quan tâm xây dựng theo hướng bảo đảm tốt nhất
cho mỗi người dân đều được sống, rèn luyện, trưởng thành tích cực. Các chính
sách về mơi trường ngày càng được hồn thiện nhằm kiểm sốt, ngăn ngừa, khắc
phục ô nhiễm, khôi phục và bảo vệ môi trường sinh thái, ứng phó kịp thời với biến
đổi khí hậu và thảm họa thiên nhiên. Việt Nam kiên trì giải quyết các tranh chấp
về chủ quyền lãnh thổ, biển đảo bằng biện pháp hịa bình, trên cơ sở luật pháp
quốc tế; giữ vững mơi trường hịa bình, ổn định để phát triển nhanh và bền vững
đất nước.
II. Liên hệ bản thân
Sau khi được học và tìm hiểu về học phần Lịch sử Đảng Cộng sản Việt
Nam, cụ thể là nội dung đấu tranh giai cấp, em thấy có rất nhiều ý nghĩa cả về lý
luận và thực tiễn. Hiện nay, trong thời gian dịch bệnh Covid hoành hành, các thế
lực thù địch và phản động đã lợi dụng hoàn cảnh đó để xun tạc, bơi xấu nhằm
hạ bệ vai trị lãnh đạo của Đảng ta. Chúng ra sức lợi dụng các phương tiện thông

tin đại chúng, mạng xã hội, sách báo, tạp chí từ nước ngồi để xun tạc những
thành tựu của nước ta trong những năm đổi mới, xuyên tạc lịch sử kháng chiến
11


của nhân dân ta ảnh hưởng xấu tới tư tưởng người dân Việt Nam, đặc biệt là thế
hệ mầm non của đất nước. Chính vì vậy, với tư cách là cơng dân Việt Nam nói
chung và sinh viên Học viện ngân hàng nói riêng, em xin góp phần nhỏ bé của
mình vào cuộc đấu tranh giai cấp ở nước ta, xây dựng và bảo vệ đất nước trên con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội mà Đảng và Nhà nước ta đã xác định. Mỗi cá nhân
chúng ta cần: Tìm hiểu, học hỏi và thực hiện tốt các quan điểm chủ trương của
chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, chính sách và đường lối của Đảng
và Nhà nước. Đồng thời, gìn giữ và phát huy những thành tựu to lớn mà Đảng và
Nhà nước đã đạt được trong công cuộc xây dựng đất nước sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Bên cạnh đó cần phải tuyên
truyền kêu gọi mọi người nâng cao nhận thức về tư tưởng chính trị, đường lối và
chính sách của Đảng và Nhà nước, đấu tranh quyết liệt và lên án những hành vi
phản động, xuyên tạc của thế lực thù địch; gìn giữ và bảo vệ đất nước khỏi những
âm mưu xâm chiếm lãnh thổ; đoàn kết dân tộc và kế thừa truyền thống “lá lành
đùm lá rách” nhằm xây dựng đất nước xã hội chủ nghĩa phồn vinh, nhân dân được
ấm no và hạnh phúc.

12


PHẦN KẾT LUẬN
Bài phân tích trên đây cho chúng ta cái nhìn tổng qt nhất về thành tựu
cũng như khó khăn của đấu tranh giai cấp được xác định tại Đại hội Đại biểu toàn
quốc lần thứ IX (2001) của Đảng Cộng sản Việt Nam. Ở nước ta hiện nay và trong
suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, sự tồn tại của các giai cấp và đấu tranh

giai cấp vẫn là một tất yếu. Cuộc đấu tranh đó có lúc, có mặt cịn gay go, quyết
liệt hơn so với những thời kỳ trước đây.Tóm lại, trong giai đoạn hiện nay, chúng
ta cần nhận thức rõ tính chất gay go, phức tạp của cuộc đấu tranh giai cấp. Mỗi
cơng dân Việt Nam phải tìm tịi, nghiên cứu thấu đáo, cẩn thận, nghiêm túc những
tác phẩm của C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin và quan điểm của Đảng ta, kết hợp
với nghiên cứu thực tiễn một cách cụ thể, tránh rơi vào hai thái cực sai lầm: hoặc
là quá cường điệu đấu tranh giai cấp, dẫn đến mất phương hướng trong huy động
nguồn lực phát triển đất nước; hoặc là xem thường, xóa nhịa đấu tranh giai cấp
đi đến mơ hồ, mất cảnh giác, mắc vào âm mưu diễn biến hịa bình của các lực
lượng phản động trên thế giới đang luôn tìm cách lật đổ chế độ xã hội chủ nghĩa
hiện nay.
Trong quá trình thực hiện đề tài, do hạn chế về tài liệu tham khảo cũng như
nhận thức của bản thân về vấn đề giai cấp chưa được sâu sắc, vì vậy bài tiểu luận
khơng thể tránh khỏi nhiều thiếu sót. Em mong sẽ nhận được sự đóng góp ý kiến
của thầy/cơ để đề tài được hồn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn!

13


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Học viện Ngân hàng, Bài tập môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam; Hà
Nội.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001). Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần
thứ IX, Nxb Chính trị Quốc gia; Hà Nội.
3. PGS, TS. Nguyễn Đình Bắc (2020). Quan điểm của Đảng về công bằng xã
hội trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Tạp

chí


Cộng

sản.

Truy

cập

vào

ngày

02/01/2022,

từ

/>4. PGS, TS. Hồng Văn Phai – TS. Phùng Mạnh Cường (2021). Thúc đẩy
phát triển khoa học - cơng nghệ và đổi mới sáng tạo trong q trình đẩy
mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước - Điểm nhấn quan trọng
trong Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng. Tạp chí Cộng sản. Truy cập vào
ngày 02/01/2022, từ />5. Đào Văn Mạc (2021). Đấu tranh chống các quan điểm sai trái, thù địch,
bảo vệ an ninh tư tưởng của Đảng trong giai đoạn hiện nay. Tạp chí Cộng
sản.

Truy

cập

vào


ngày

03/01/2022,

từ

/>6. TS. Phạm Xn Đương (2015). Cơng nghiệp hóa hiện đại - bước chuyển
quan trọng đưa nước ta sớm trở thành nước cơng nghiệp. Tạp chí tài chính.
Truy cập vào ngày 03/01/2022, từ />

trao-doi/trao-doi-binh-luan/cong-nghiep-hoa-hien-dai-buoc-chuyen-quantrong-dua-nuoc-ta-som-tro-thanh-nuoc-cong-nghiep-58726.html
7. Thanh Trà (2020). Tăng trưởng GDP trong 10 năm qua của Việt Nam. Báo
VietnamPlus.

Truy

cập

vào

ngày

03/01/2022,

từ

/>
15




×