Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Luận văn Thạc sĩ Một số đặc điểm cấu trúc và đa dạng loài tầng cây cao của trạng thái rừng tự nhiên IIIA tại huyện An Lão, tỉnh Bình Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 130 trang )

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
-----------------------------

PHẠM QUÝ VÂN

MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC VÀ ĐA DẠNG LOÀI
TẦNG CÂY CAO CỦA TRẠNG THÁI RỪNG TỰ NHIÊN IIIA
TẠI HUYỆN AN LÃO, TỈNH BÌNH ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from
www.PDFWatermarkRemover.com
to remove the waterma

Nộ


i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP


---------------------------ẠC
PHẠM QUÝ VÂN

MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC VÀ ĐA DẠNG LOÀI
TẦNG CÂY CAO CỦA TRẠNG THÁI RỪNG TỰ NHIÊN IIIA
TẠI HUYỆN AN LÃO, TỈNH BÌNH ĐỊNH

Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 8620201

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. CAO THỊ THU HIỀN

Hà Nội, 2018

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học do bản thân tôi thực
hiện trong thời gian từ năm 2017 đến năm 2018.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc cơng
bố trong bất kỳ cơng trình nào. Các thơng tin trích dẫn trong luận văn đã đƣợc ghi
rõ nguồn gốc. Nếu sai tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm./.
Hà Nội, tháng 05 năm 2018
Ngƣời viết cam đoan


Phạm Quý Vân

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn Thạc sỹ Khoa học Lâm nghiệp,
tôi luôn nhận đƣợc sự động viên, giúp đỡ nhiệt tình của nhà trƣờng, các cơ quan và
bạn bè đồng nghiệp.
Nhân dịp này, cho phép tôi gửi lời cảm ơn tới các thầy giáo, cô giáo Trƣờng
Đại học Lâm nghiệp, Chi cục Kiểm lâm tỉnh Tuyên Quang nơi tôi đang công tác đã
tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình học tập và làm luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt cho tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Cao Thị Thu Hiền, ngƣời đã trực
tiếp hƣớng dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo, động viên tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tôi gửi lời cảm ơn chân thành tới các bạn bè, các bạn đồng nghiệp
gần xa và những ngƣời thân trong gia đình đã động viên, giúp đỡ tơi hồn thành
luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong việc thực hiện luận văn. Tuy nhiên, trong
khuôn khổ thời gian hạn chế và kinh nghiệm chƣa nhiều, đề tài mới thực hiện
nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và đa dạng loài cây gỗ của trạng thái IIIA rừng tự
nhiên tại huyện An Lão, tỉnh Bình Định. Trong q trình thực hiện, đề tài khơng
tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp q báu
của các thầy giáo, cơ giáo, các nhà khoa học cùng bạn bè đồng nghiệp để luận văn
đƣợc hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 05 năm 2018
Tác giả


Phạm Quý Vân

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iii

MỤC LỤC
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU .......................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... ix
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................................3
1.1. Trên thế giới .........................................................................................................3
1.1.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng .............................................................................3
1.1.2. Nghiên cứu về đa dạng sinh học khu hệ thực vật .............................................9
1.1.3. Tái sinh rừng ...................................................................................................10
1.2. Ở Việt Nam ........................................................................................................11
1.2.1. Nghiên cứu về phân loại trạng thái rừng .........................................................11
1.2.2. Nghiên cứu về cấu trúc rừng ...........................................................................13
1.2.3. Nghiên cứu về đa dạng sinh học khu hệ thực vật ...........................................21
1.2.4. Tái sinh rừng ...................................................................................................22
Chƣơng 2. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN KHU VỰC NGHIÊN CỨU................................25
2.1. Đặc điểm tự nhiên ..............................................................................................25
2.1.1. Vị trí địa lí .......................................................................................................25

2.1.2. Địa hình ...........................................................................................................25
2.1.3. Tài nguyên đất .................................................................................................26
2.1.4. Tài nguyên rừng ..............................................................................................26
2.1.5. Đặc điểm khí hậu thủy văn..............................................................................28
2.2. Dân số, dân tộc và lao động ...............................................................................29
2.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................................29
Chƣơng 3. MỤC TIÊU - NỘI DUNG - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............31
3.1. Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................................31

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iv

3.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu .........................................................................31
3.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu......................................................................................31
3.2.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................31
3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................32
3.3.1. Phân chia trạng thái rừng khu vực nghiên cứu ...............................................32
3.3.2. Nghiên cứu cấu trúc tổ thành tầng cây cao .....................................................32
3.3.3. Nghiên cứu một số quy luật kết cấu lâm phần ................................................32
3.3.4. Nghiên cứu đa dạng loài tầng cây cao ............................................................32
3.3.5. Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên tại khu vực nghiên cứu ......................32
3.3.6. Đề xuất một số giải pháp phục hồi, bảo tồn và phát triển tài nguyên thực vật
rừng tại khu vực nghiên cứu. ....................................................................................32
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................32
3.4.1. Phƣơng pháp kế thừa số liệu ...........................................................................32
3.4.2. Phƣơng pháp ngoại nghiệp ..............................................................................33
3.4.3. Phƣơng pháp chuyên gia .................................................................................36
3.4.4. Phƣơng pháp xử lý, phân tích số liệu ..............................................................36

Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................45
4.1. Phân chia trạng thái rừng ...................................................................................45
4.1.1. Kiểu phụ IIIA1 ..................................................................................................45
4.1.2. Kiểu phụ IIIA2 ..................................................................................................46
4.1.3. Kiểu phụ IIIA3 ..................................................................................................46
4.2. Nghiên cứu cấu trúc tổ thành tầng cây cao ........................................................47
4.2.1. Cấu trúc tổ thành tầng cây cao theo phần trăm số cây ....................................48
4.2.2. Cấu trúc tổ thành tầng cây cao theo chỉ số quan trọng (IV%) ........................51
4.2.3. So sánh công thức tổ thành theo phần trăm số cây N% và theo chỉ số quan
trọng IV%. .................................................................................................................55
4.2.4. Phân loại loài theo trạng thái ...........................................................................56
4.3. Nghiên cứu một số quy luật kết cấu lâm phần ...................................................57
4.3.1. Nghiên cứu một số chỉ tiêu thống kê cho phân bố N/D1.3 và N/Hvn ..............57
4.3.2. Nghiên cứu một số quy luật phân bố ..............................................................61

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


v

4.3.3. Nghiên cứu quy luật tƣơng quan giữa chiều cao vút ngọn với đƣờng kính
ngang ngực (Hvn - D1.3) .............................................................................................68
4.4. Đa dạng loài cây tầng cây cao theo chỉ số đa dạng và hồ sơ đa dạng ................69
4.4.1. Chỉ số đa dạng .................................................................................................69
4.4.2. Hồ sơ đa dạng ..................................................................................................72
4.4.3. Hiện trạng các loài thực vật rừng nguy cấp, quý hiếm tại khu vực nghiên cứu .....74
4.5. Đặc điểm tái sinh tự nhiên tại khu vực nghiên cứu............................................76
4.5.1. Cấu trúc tổ thành, mật độ cây tái sinh .............................................................76
4.5.2. Chất lƣợng và nguồn gốc cây tái sinh .............................................................78
4.5.3. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao ..........................................................80

4.6. Đề xuất một số giải pháp quản lý rừng ở một số trạng thái rừng tự nhiên tại
huyện An Lão, tỉnh Bình Định. .................................................................................82
4.6.1. Giải pháp về khoa học kỹ thuật. ......................................................................82
4.6.2. Giải pháp về chi trả dịch vụ mơi trƣờng rừng, khốn bảo vệ rừng và quản lý
đất đai và tài nguyên rừng .........................................................................................86
4.6.3. Xây dựng và thực hiện Quy ƣớc bảo vệ và phát triển rừng; Tuyên truyền,
nâng cao nhận thức của ngƣời dân về rừng phòng hộ ..............................................89
Chƣơng 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................90
5.1. Kết luận ..............................................................................................................90
5.1.1. Phân chia trạng thái rừng khu vực nghiên cứu ...............................................90
5.1.2. Nghiên cứu cấu trúc tổ thành tầng cây cao .....................................................90
5.1.3. Nghiên cứu một số quy luật kết cấu lâm phần ................................................90
5.1.4. Nghiên cứu đa dạng loài tầng cây cao ............................................................91
5.1.5. Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên tại khu vực nghiên cứu ......................91
5.1.6. Đề xuất một số giải pháp phục hồi, bảo tồn và phát triển tài nguyên thực vật
rừng tại khu vực nghiên cứu .....................................................................................92
5.2. Tồn tại ................................................................................................................92
5.3. Kiến nghị ............................................................................................................92
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ BIỂU

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. CÁC KÝ HIỆU
D1.3


Đƣờng kính thân cây tại vị trí 1.3m tính từ cổ rễ

A

Tuổi cây rừng

Ex

Độ nhọn

∑G/ha

Tổng tiết diện ngang thân cây/hec ta

Hvn

Chiều cao vút ngọn của cây

Hvn - D1.3

Tƣơng quan giữa chiều cao vút ngon với đƣờng kính ngang ngực

IV%

Chỉ số quan trọng (Important Value- IV)

K

Cự ly tổ


M/ha

Trữ lƣợng/hec ta

M

Số tổ ghép nhóm

Max

Giá trị lớn nhất

Min

Giá trị nhỏ nhất

N

Mật độ cây/ha

N

Dung lƣợng mẫu

N/D1.3

Phân bố số cây theo cỡ đƣờng kính

N/Hvn


Phân bố số cây theo chiều cao

R

Hệ số tƣơng quan

R2

Hệ số xác định

S

Sai tiêu chuẩn

S%

Hệ số biến động

S2

Phƣơng sai

Sk

Độ lệch

Sx

Sai số chuẩn của số trung bình


Δ

Độ tin cậy của ƣớc lƣợng

Ku

Độ nhọn của phân bố

V

Thể tích gỗ thân cây

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vii

2. CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BNN&PTNT

Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn

CTTT

Công thức tổ thành

ĐDSH

Đa dạng sinh học


EN

Đang nguy cấp

Kiểu phụ IIIA1

Rừng đã bị khai thác kiệt quệ, tán rừng bị phá vỡ từng mảng lớn

Kiểu phụ IIIA2

Rừng đã bị khai thác quá mức nhƣng đã có thời gian phục hồi tốt

Kiểu phụ IIIA3

Rừng đã bị khai thác vừa phải hoặc phát triển từ IIIA2 lên

KT-XH

Kinh tế xã hội

ODB

Ô dạng bản

OTC

Ô tiêu chuẩn

QXTVR


Quần xã thực vật rừng

Sách Đỏ IUCN

IUCN Red List of Threatened Species

WCMC

Trung tâm giám sát bảo tồn thế giới

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Biểu 3.1. Biểu điều tra tầng cây cao..........................................................................34
Biểu 3.2. Biểu điều tra tầng cây tái sinh ...................................................................35
Bảng 4.1. Kết quả thống kê một số chỉ tiêu về một số nhân tố điều tra lâm phần ....45
Bảng 4.2. Công thức tổ thành tâng cây cao theo phần trăm số cây Ni% ..................48
Bảng 4.3. Tổ thành quần xã thực vật rừng ở trạng thái rừng theo chỉ số IV% .........52
Bảng 4.4. Phân loại loài cây theo các trạng thái rừng tại khu vực nghiên cứu .........56
Bảng 4.5. Một số đặc trƣng mẫu của phân bố N/D1.3 trạng thái rừng IIIA1 ..............57
Bảng 4.6. Một số đặc trƣng mẫu của phân bố N/D1.3 trạng thái rừng IIIA2 ..............58
Bảng 4.7. Một số đặc trƣng mẫu của phân bố N/D1.3 trạng thái rừng IIIA3 ..............58
Bảng 4.8. Một số đặc trƣng mẫu của phân bố N/Hvn trạng thái rừng IIIA1 ..............59

Bảng 4.9. Một số đặc trƣng mẫu của phân bố N/Hvn trạng thái rừng IIIA2 ..............60
Bảng 4.10. Một số đặc trƣng mẫu của phân bố N/Hvn trạng thái rừng IIIA3 ............61
Bảng 4.11. Quy luật phân bố số cây theo cỡ đƣờng kính N/D1.3 theo các hàm phân
bố lý thuyết của 3 trạng thái rừng .............................................................................62
Bảng 4.12. Kết quả mô phỏng phân bố thực nghiệm N/H cho 3 trạng thái rừng theo
hàm Weibull ..............................................................................................................66
Bảng 4.13. Kết quả thử nghiệm mối tƣơng quan Hvn - D1.3 cho 3 trạng thái rừng theo
6 dạng phƣơng trình ..................................................................................................68
Bảng 4.14. Kết quả lập phƣơng trình tƣơng quan Hvn - D1.3 cho 3 trạng thái rừng
theo dạng HVN = ao + a1.D1.3 + a2.D1.32 ....................................................................69
Bảng 4.15. Tổng hợp kết quả tính tốn chỉ số đa dạng của 3 trạng thái rừng ..........70
Bảng 4.16. Danh sách các loài cây theo IUCN và sách đỏ Việt Nam ..........................74
Bảng 4.17. Cấu trúc tổ thành, mật độ lớp cây tái sinh của 3 trạng thái rừng tại khu
vực nghiên cứu ..........................................................................................................76
Bảng 4.18. Chất lƣợng và nguồn gốc cây tái sinh ....................................................79
Bảng 4.19. Mật độ cây tái sinh theo cấp chiều cao ...................................................81

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Diện tích rừng huyện An Lão qua các năm ..............................................27
Hình 3.1. Sơ đồ lập ơ tiêu chuẩn và ô dạng bản điều tra tầng cây cao và tầng cây tái
sinh ............................................................................................................................33
Hình 4.1. Phân bố số cây theo cỡ đƣờng kính của ba trạng thái rừng theo hàm
Weibull. ft, fl lần lƣợt là số cây theo phân bố thực nghiệm và phân bố lý thuyết ....64
Hình 4.2. Phân bố số cây theo cỡ chiều cao của ba trạng thái rừng theo hàm

Weibull. ft, fl lần lƣợt là số cây theo phân bố thực nghiệm và phân bố lý thuyết ....67
Hình 4.3. Hồ sơ đa dạng ∆β của ba trạng thái rừng ..................................................72
Hình 4.4. Hồ sơ đa dạng Tj của ba trạng thái rừng ...................................................73
Hình 4.5. Biểu đồ nguồn gốc cây tái sinh theo tỷ lệ của 3 trạng thái rừng ...............79
Hình 4.6. Biểu đồ phẩm chất cây tái sinh theo tỷ lệ của 3 trạng thái rừng ...............80
Hình 4.7. Đồ thị phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao cho 3 trạng thái rừng .......81

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa nên có hệ thực vật vơ
cùng phong phú và đa dạng. Theo đánh giá của Trung tâm giám sát bảo tồn thế giới
(WCMC) (1992, 2003), Việt Nam đƣợc xếp thứ 16 trong số các nƣớc có đa dạng sinh
học (ĐDSH) cao nhất thế giới. Tuy nhiên, chất lƣợng rừng tự nhiên và đa dạng sinh
học đang bị suy giảm nghiêm trọng do các tác nhân khác nhau nhƣ: chiến tranh, du
canh, du cƣ, khai thác không hợp lý làm thất thoát nặng nề các nguồn tài nguyên
thực vật, kéo theo sự mất cân bằng về sinh thái.
Theo số liệu của Bộ NN&PTNT (Quyết định số 1819/QĐ-BNN-TCLN, ngày
16/5/2017), tổng diện tích rừng của cả nƣớc tính đến ngày 31/12/2016 là 14.377.682
ha, trong đó diện tích rừng tự nhiên là 10.242.141 ha, rừng trồng 4.135.541 ha, độ
che phủ rừng là 41,19%. Tuy diện tích rừng có tăng lên trong những năm gần đây
nhƣng chất lƣợng rừng vẫn bị suy giảm do rừng tự nhiên giảm xuống, rừng trồng
tăng lên.
Bình Định là một tỉnh ven biển miền Nam Trung Bộ với diện tích tự nhiên
607.133,3 ha, phía Bắc giáp tỉnh Quảng Ngãi, phía Nam giáp tỉnh Phú Yên, phía
Tây giáp tỉnh Gia Lai, phía Đơng giáp biển Đơng. Bình Định nằm ở phía đơng dãy
Trƣờng Sơn Nam, có địa hình phức tạp, có hƣớng dốc chủ yếu từ tây sang đơng với

sự phân bậc địa hình rất rõ rệt. Nếu ở cao nguyên phía tây giáp tỉnh Gia Lai có độ
cao trung bình 600-700 m thì ở đồng bằng Bình Định chỉ có cao độ 20-30 m, vùng
ven biển cao độ 2-3 m.
Bình Định hiện có 326.649,3 ha rừng, trong đó có 216.421,1 ha rừng tự
nhiên, 88.788,8 ha rừng trồng và 21.439,3 ha rừng ngoài quy hoạch phân 3 loại
rừng, tỷ lệ che phủ của rừng đạt 53,8% (theo kết quả theo dõi diễn biến TNR đến
31/12/2017). Rừng tự nhiên của tỉnh hiện nay tập trung chủ yếu ở những vùng đầu
nguồn, vùng cao, xa đƣờng giao thông nên có ý nghĩa lớn về phịng hộ đầu nguồn
và bảo vệ môi trƣờng.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


2

Huyện An Lão là một trong những huyện vùng núi của tỉnh Bình Định. Hiện
trạng tài nguyên rừng của huyện An Lão thuộc diện phong phú nhất trong tỉnh này,
đặc biệt rừng cây gỗ thƣờng xanh rất ít bị tác động, tập trung liền khoảnh ở những
dãy núi có các đỉnh cao trên 900 m tới 1.202m, ở các thung lũng đầu nguồn sơng
suối với chia cắt địa hình sâu. Hệ sinh thái rừng ở huyện An Lão là kiểu rừng kín
thƣờng xanh mƣa ẩm nhiệt đới núi thấp và núi cao và chủ yếu là thảm thực vật thứ
sinh với các trạng thái IIA, IIB, IIIA1, IIIA2, IIIA3, IIIB với diện tích đất rừng tự nhiên
là 48.363 ha. Nơi đây là nơi cƣ trú của rất nhiều loài đặc hữu của vùng Đông
Trƣờng Sơn nhƣ Mang lớn, Vƣợn má hung, Chà vá chân xám ... Bên cạnh đó, rừng ở
đây có vai trị rất lớn trong nhiều lĩnh vực, rừng không chỉ cung cấp những sản
phẩm cho nền kinh tế mà cịn có tác dụng phịng hộ, bảo về đất, nƣớc, duy trì cân
bằng sinh thái, bảo vệ mơi trƣờng. Tuy vậy, trong những năm gần đây, do việc đẩy
mạnh các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đã làm cho diện tích rừng tự
nhiên có chất lƣợng bị thu hẹp, mục đích sử dụng đất bị chuyển đổi, tài nguyên sinh
vật bị khai thác khơng hợp lý, ơ nhiễm mơi trƣờng có chiều hƣớng gia tăng. Ngoài

ra, nạn cháy rừng, săn bắn chim thú trái phép, sự xuất hiện một số loài sinh vật
ngoại lai xâm hại có sức sống mạnh, cạnh tranh và giành mơi trƣờng sống của các
lồi bản địa, đã góp phần làm các loài động, thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm của
huyện An Lão, tỉnh Bình Định bị đe dọa, suy giảm về số lƣợng. Vì vậy, vấn đề lợi
dụng tài nguyên rừng tự nhiên trong sự cân bằng hai nhu cầu là đảm bảo duy trì các
chức năng phòng hộ và đảm bảo nhu cầu đề kinh tế trƣớc mắt thì cần có những hiểu
biết sâu về cấu trúc rừng để làm cơ sở đề xuất các biện pháp lâm sinh một cách hợp
lý, đồng bộ nhằm sử dụng và phát triển tài nguyên rừng bền vững.
Tuy nhiên, cho đến nay chƣa có một cơng trình nghiên cứu nào đƣợc thực hiện
để tìm hiểu về cấu trúc và đa dạng loài cây của hệ sinh thái rừng nơi đây. Do vậy,
nhằm góp phần bổ sung những hiểu biết về cấu trúc quần xã thực vật rừng và tính
đa dạng lồi cây thì việc nghiên cứu “Một số đặc điểm cấu trúc và đa dạng loài
tầng cây cao của trạng thái rừng tự nhiên IIIA tại huyện An Lão, tỉnh Bình
Định” là thực sự cần thiết.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


3

Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng
Cấu trúc rừng là một khái niệm dùng để chỉ quy luật sắp xếp tổ hợp của các
thành phần cấu tạo nên quần xã thực vật rừng theo không gian và thời gian (Phùng
Ngọc Lan, 1986) [2]. Cấu trúc rừng bao gồm cấu trúc sinh thái, cấu trúc hình thái và
cấu trúc tuổi.
1.1.1.1. Về cơ sở sinh thái của cấu trúc rừng
Rừng tự nhiên là một hệ sinh thái cực kỳ phức tạp bao gồm nhiều thành phần

với các qui luật sắp xếp khác nhau trong không gian và thời gian. Trong nghiên cứu
cấu trúc rừng ngƣời ta chia thành ba dạng cấu trúc là cấu trúc sinh thái, cấu trúc
không gian và cấu trúc thời gian. Cấu trúc của lớp thảm thực vật là kết quả của quá
trình chọn lọc tự nhiên, là sản phẩm của quá trình đấu tranh sinh tồn giữa thực vật
với thực vật và giữa thực vật với hoàn cảnh sống. Trên quan điểm sinh thái thì cấu
trúc rừng chính là hình thức bên ngồi phản ánh nội dung bên trong của hệ sinh thái
rừng.
Các nghiên cứu về cấu trúc sinh thái của rừng mƣa nhiệt đới đã đƣợc Richards
P.W (1952), Baur. G (1976), ODum (1971)... tiến hành. Các nghiên cứu này thƣờng
nêu lên quan điểm, khái niệm và mô tả định tính về tổ thành, dạng sống và tầng
phiến của rừng.
Baur G.N. (1976) [19] đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái học nói
chung và về cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng mƣa nói riêng, trong đó đã đi
sâu nghiên cứu các nhân tố cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm sinh áp dụng cho
rừng mƣa tự nhiên. Từ đó tác giả này đã đƣa ra những tổng kết hết sức phong phú về
các nguyên lý tác động xử lý lâm sinh nhằm đem lại rừng cơ bản là đều tuổi, rừng
không đều tuổi và các phƣơng thức xử lý cải thiện rừng mƣa.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


4

1.1.1.2. Về mơ tả cấu trúc hình thái rừng
Hiện tƣợng thành tầng là một trong những đặc trƣng cơ bản về cấu trúc hình
thái của quần thể thực vật và là cơ sở để tạo nên cấu trúc tầng thứ. Phƣơng pháp vẽ
biểu đồ mặt cắt đứng của rừng do Davit và P.W. Risa (1933 - 1934) [2] đề xƣớng và
sử dụng lần đầu tiên ở Guyan đến nay vẫn là phƣơng pháp có hiệu quả để nghiên
cứu cấu trúc tầng của rừng. Tuy nhiên phƣơng pháp này có nhƣợc điểm là chỉ minh
hoạ đƣợc cách sắp xếp theo hƣớng thẳng đứng của các lồi cây gỗ trong một diện

tích có hạn. Cusen (1951) đã khắc phục bằng cách vẽ một số giải kề bên nhau và
đƣa lại một hình tƣợng về không gian ba chiều.
Catinot (1965) [26], Plaudy J. (1987) [18] đã biểu diễn cấu trúc hình thái rừng
bằng các phẫu đồ rừng, nghiên cứu các nhân tố cấu trúc sinh thái thông qua việc mô
tả phân loại theo các khái niệm dạng sống, tầng phiến...
Richards P.W (1952) đã phân biệt tổ thành thực vật của rừng mƣa thành hai loại
rừng mƣa hỗn hợp có tổ thành lồi cây phức tạp và rừng mƣa đơn ƣu có tổ thành lồi
cây đơn giản, trong những lập địa đặc biệt thì rừng mƣa đơn ƣu chỉ bao gồm một vài
loài cây. Cũng theo tác giả này thì rừng mƣa thƣờng có nhiều tầng (thƣờng có 3 tầng,
trừ tầng cây bụi và tầng cây thân cỏ). Trong rừng mƣa nhiệt đới, ngoài cây gỗ lớn,
cây bụi và các lồi thân cỏ cịn có nhiều lồi cây leo đủ hình dáng và kích thƣớc, cùng
nhiều thực vật phụ sinh trên thân hoặc cành cây.
Hiện nay, nhiều hệ thống phân loại thảm thực vật rừng đã dựa vào các đặc
trƣng nhƣ cấu trúc và dạng sống, độ ƣu thế, kết cấu hệ thực vật hoặc năng xuất thảm
thực vật. Ngay từ nửa đầu thế kỷ 19, Humboldt và Grisebach đã sử dụng dạng sinh
trƣởng (tồn bộ hình thái hoặc cấu trúc và trạng thái của thực vật) của các loài cây
ƣu thế và kiểu môi trƣờng sống của chúng để biểu thị cho các nhóm thực vật.
Phƣơng pháp hình thái của Humboldt và Grisebach đƣợc các nhà sinh thái học Đan
Mạch (Warming, 1904; Raunkiaer, 1934) tiếp tục phát triển. Raunkiaer đã phân chia
các loài cây hình thành thảm thực vật thành các dạng sống và các phổ sinh học (phổ
sinh học là tỉ lệ phần trăm các lồi cây trong một quần xã có các dạng sống khác
nhau). Tuy nhiên, nhiều nhà sinh thái học cho rằng phân loại hình thái, các phổ

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


5

dạng sống của Raunkiaer kém ý nghĩa hơn các dạng sinh trƣởng của Humboldt và
Grisebach. Trong các phƣơng pháp phân loại rừng dựa theo cấu trúc và dạng sống

của thảm thực vật, phƣơng pháp dựa vào hình thái bên ngồi của thảm thực vật
đƣợc sử dụng nhiều nhất. (Dẫn theo Phùng Ngọc Lan, 1986) [2].
Kraft (1884) (Dẫn theo Ngô Quang Đê và cs, 1992) [22] lần đầu tiên đƣa ra hệ
thống phân cấp cây rừng, ông chia cây rừng trong một lâm phần thành 5 cấp dựa
vào khả năng sinh trƣởng, kích thƣớc và chất lƣợng của cây rừng. Phân cấp của
Kraft phản ánh đƣợc tình hình phân hố cây rừng, tiêu chuẩn phân cấp rõ ràng, đơn
giản và dễ áp dụng nhƣng chỉ phù hợp với rừng trồng.
Việc phân cấp cây rừng cho rừng hỗn loài nhiệt đới tự nhiên là một vấn đề
phức tạp, cho đến nay vẫn chƣa có tác giả nào đƣa ra đƣợc phƣơng án phân cấp cây
rừng cho rừng nhiệt đới tự nhiên mà đƣợc chấp nhận rộng rãi. Nhƣ vậy, hầu hết các
tác giả khi nghiên cứu về tầng thứ thƣờng đƣa ra những nhận xét mang tính định
tính, việc phân chia tầng thứ theo chiều cao mang tính cơ giới nên chƣa phản ánh
đƣợc sự phân tầng phức tạp của rừng tự nhiên nhiệt đới.
1.1.1.3. Nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng
Việc nghiên cứu cấu trúc rừng đã có từ lâu và đƣợc chuyển dần từ mơ tả định
tính sang định lƣợng với sự hỗ trợ của thống kê toán học và tin học, trong đó việc
mơ hình hố cấu trúc rừng, xác lập mối quan hệ giữa các nhân tố cấu trúc rừng đã
đƣợc nhiều tác giả nghiên cứu có kết quả. Vấn đề về cấu trúc không gian và thời
gian của rừng đƣợc các tác giả tập trung nghiên cứu nhiều nhất. Đó là nghiên cứu
cấu trúc khơng gian và thời gian của rừng theo hƣớng định lƣợng và dùng các mơ
hình tốn để mơ phỏng các qui luật cấu trúc (Trần Văn Con, 2001) [6]. Nhiều tác
giả còn sử dụng hàm Weibull để mơ hình hố cấu trúc đƣờng kính lồi thơng theo
mơ hình của Schumarcher và Coil (Belly, 1973). Bên cạnh đó các dạng hàm Meyer,
Hyperbol, hàm mũ, Pearson, Poisson,... cũng đƣợc nhiều tác giả sử dụng để mơ
hình hố cấu trúc rừng.
Một vấn đề nữa có liên quan đến nghiên cứu cấu trúc rừng đó là việc phân loại
rừng theo cấu trúc và ngoại mạo hay ngoại mạo sinh thái (Ngô Quang Đê và cs

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



6

(1992) [22]. Cơ sở phân loại rừng theo xu hƣớng này là đặc điểm phân bố, dạng
sống ƣu thế, cấu trúc tầng thứ và một số đặc điểm hình thái khác của quần xã thực
vật rừng. Đại diện cho hệ thống phân loại rừng theo hƣớng này có Humbold (1809),
Schimper (1903), Aubreville (1949), UNESCO (1973)... Trong nhiều hệ thống phân
loại rừng theo xu hƣớng này khi nghiên cứu ngoại mạo của quần xã thực vật đã
khơng tách rời khỏi hồn cảnh của nó và do vậy hình thành một hƣớng phân loại
theo ngoại mạo sinh thái.
Khác với xu hƣớng phân loại rừng theo cấu trúc và ngoại mạo chủ yếu mô tả
rừng ở trạng thái tĩnh. Trên cơ sở nghiên cứu rừng ở trạng thái động Melekhov đã
nhấn mạnh sự biến đổi của rừng theo thời gian, đặc biệt là sự biến đổi của tổ thành
loài cây trong lâm phần qua các giai đoạn khác nhau trong quá trình phát sinh và
phát triển của rừng.
Trên cơ sở phân tích các đặc trƣng cấu trúc và động thái của rừng non phục
hồi thứ sinh ở tây Ilanos Venezuela, Graefe W. (1981) đã phân biệt ba giai đoạn
diễn thế ở giai đoạn 20 năm đầu của diễn thế phục hồi thứ sinh dựa trên tỷ số hỗn
loài của các loài ƣu thế.
Hệ sinh thái rừng mƣa nhiệt đới rất phức tạp, ngoài việc tuân theo quy luật vận
động chung nhất, bản thân từng nhân tố lại vận động theo quy luật riêng, sự phức
tạp này đã đƣợc nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Nghiên cứu về cấu trúc
rừng làm cơ sở khoa học phục vụ công tác điều tra, kinh doanh rừng hiệu quả.
Đã có nhiều tác giả trong và ngoài nƣớc nghiên cứu lĩnh vực này cho các đối
tƣợng và mục đích khác nhau, bằng các phƣơng pháp khác nhau từ đó hình thành
các hƣớng giải quyết khác nhau. Vì vậy, trong khn khổ một đề tài thạc sĩ, tác giả
chỉ khái qt một số cơng trình tiêu biểu trong và ngồi nƣớc có liên quan tới nội
dung nghiên cứu của đề tài để làm cơ sở định hƣớng cho việc lựa chọn phƣơng
pháp nghiên cứu sau này.
Baur G.N (1976) [19], đã nghiên cứu về cơ sở sinh thái học trong kinh doanh

rừng mƣa, tác giả đã đi sâu vào nghiên cứu các nhân tố cấu trúc rừng, các biện pháp
kỹ thuật lâm sinh đƣợc áp dụng vào từng rừng mƣa tự nhiên.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


7

Nghiên cứu của Catinot R (1965) [26] đã tìm hiểu những cấu trúc sinh thái
thông qua việc mô tả, phân loại và đƣa ra những khái niệm về dạng sống, về tầng
phiến. Ngồi ra cịn biểu diễn các đặc trƣng cấu trúc rừng mƣa và hình thái của
chúng bằng những phẫu đồ rừng.
Richards P.W (1952) [21] cũng đã đề cập đến phân bố số cây theo cấp đƣờng
kính. Ơng coi dạng phân bố là một dạng đặc trƣng của rừng tự nhiên. Rollet (1985)
đã xác lập phƣơng trình hồi quy số cây theo đƣờng kính.
1.1.1.4. Cấu trúc tổ thành
Ở châu Á, trong rừng thứ sinh nhiệt đới vùng Shanxin - Trung Quốc, Zeng và
các cộng sự (1998) đã thống kê đƣợc khoảng 280 loài cây dƣợc liệu, 80 loài cây có
dầu và 20 lồi cây có sợi cũng nhƣ một số lồi cây gỗ có giá trị khác. Mức độ phong
phú của thành phần thực vật trong rừng thứ sinh ở Nepal cũng đƣợc Kanel K.R và
Shrestha K. (2001) nghiên cứu, có trên 6.500 lồi cây có hoa và 4.064 lồi cây
khơng hoa, trên 1.500 lồi nấm và hơn 350 loài địa y.
Baur G.N (1962) [19], khi nghiên cứu rừng mƣa ở khu vực gần Belem trên
sông Amazon, trên ô tiêu chuẩn diện tích khoảng 2 ha đã thống kê đƣợc 36 họ thực
vật và trên ô tiêu chuẩn diện tích hơn 4 ha ở phía Bắc New South Wales cũng đã ghi
nhận đƣợc sự hiện diện của 31 họ chƣa kể cây leo, cây thân cỏ và thực vật phụ sinh.
Theo Richard P.W (1952) [21], trong rừng mƣa nhiệt đới, trên mỗi hecta ln
có hơn 40 lồi cây gỗ, có trƣờng hợp cịn trên 100 lồi. Nhiều lồi cây gỗ lớn sinh
trƣởng hỗn giao với nhau theo tỷ lệ khá đồng đều, nhƣng cũng có khi có một hoặc
hai loài chiếm ƣu thế.

1.1.1.5. Quy luật phân bố số cây theo đường kính (N/D1.3)
Phân bố số cây theo cỡ đƣờng kính là quy luật kết cấu cơ bản của lâm phần và
đƣợc các nhà Lâm học, Điều tra rừng quan tâm nghiên cứu.
Đầu tiên phải kể đến cơng trình nghiên cứu của Meyer (1934), ông đã mô
phỏng phân bố số cây theo đƣờng kính bằng phƣơng trình tốn học (hàm Meyer),
mà dạng của nó là đƣờng cong giảm liên tục. J.L.F Batista và H.T.Z. Docuto
(1992), khi nghiên cứu 19 ô tiêu chuẩn với 60 loài cây của rừng nhiệt đới ở
Maranhoo – Brazin đã dùng hàm Weibull để mô phỏng phân bố N/D.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


8

Diatchenko, Z.N sử dụng phân bố Gamma để biểu thị phân bố số cây theo cỡ
đƣờng kính lâm phần Thơng ôn đới. Loetsch (1973), đã dùng hàm Beta còn J.L.F
Batista và H.T.Z Docouto (1992), đã dùng hàm Weibull để mô phỏng phân bố N/D
khi nghiên cứu rừng nhiệt đới tại Marsanhoo - Brazin (dẫn theo Phạm Ngọc Giao,
1995) [9].
Ngoài ra, một số tác giả sử dụng các hàm Hyperbol, họ đƣờng cong Pearson, họ
đƣờng cong Poisson, hàm Charlier kiểu B, … để mô phỏng quy luật phân bố này.
1.1.1.6. Quy luật phân bố số cây theo chiều cao (N/Hvn)
Quy luật phân bố số cây theo cỡ chiều cao dùng để biểu thị quy luật kết cấu
lâm phần theo chiều thẳng đứng. Phƣơng pháp kinh điển đƣợc nhiều nhà khoa học
sử dụng là vẽ phẫu đồ đứng mà điển hình là cơng trình của Richards (1952).
Có nhiều dạng hàm tốn học khác nhau dùng để nắn phân bố N/Hvn. Việc sử
dụng hàm nào tuỳ thuộc vào kinh nghiệm của từng tác giả, phụ thuộc vào đối tƣợng
nghiên cứu cụ thể. Để nghiên cứu sự phân tầng trong rừng mƣa ở Guana, Davis và
Richard P.W (1933 – 1934) [21] đã dùng phƣơng pháp vẽ biểu đồ mặt cắt đứng của
rừng, phƣơng pháp này đƣợc đánh giá có giá trị nhất về mặt nghiên cứu lý luận

cũng nhƣ thực tiễn sản xuất. Kết quả đã phân rừng hỗn giao nguyên sinh ở sông
Moraballi tại Guana thành năm tầng với ba tầng cây gỗ (A, B, C), tầng cây bụi (D)
và tầng mặt đất (E).
Catinot. R (1974) [26] cũng cho rằng rừng ẩm nhiệt đới có sự phân hóa mạnh,
những tầng trong quần thụ rõ nét, cụ thể là có một tầng vƣợt tán với những cây có
chiều cao trên 40 m và những tầng bên dƣới.
Tóm lại, mặc dù có các ý kiến trái ngƣợc về sự phân tầng và phƣơng pháp thể
hiện tầng tán trong rừng mƣa nhiệt đới, nhƣng quan điểm có sự phân tầng trong
rừng mƣa nhiệt đới đƣợc nhiều nhà khoa học xác nhận.
1.1.1.7. Quy luật tương quan giữa đường kính ngang ngực và chiều cao vút ngọn
(HVN - D1.3)
Đây là một trong những quy luật cơ bản trong lâm phần đƣợc rất nhiều tác giả
nghiên cứu. Các nghiên cứu đó cho thấy giữa chiều cao vút ngọn với đƣờng kính

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


9

ngang ngực của các cây trong lâm phần luôn tồn tại mối quan hệ chặt và tuân theo
qui luật: khi tuổi tăng thì đƣờng kính và chiều cao tăng theo và giữa chúng tồn tại
mối quan hệ theo dạng đƣờng cong. chiều cao tƣơng ứng với mỗi cỡ kính cho trƣớc
ln tăng theo tuổi, đó là kết quả q trình tự nhiên của sự sinh trƣởng.
Tovstolesse, DI (1930) đã lấy cấp đất làm cơ sở để nghiên cứu quan hệ Hvn D1.3. Mỗi cấp đất tác giả lập một đƣờng cong chiều cao bình qn ứng với mỗi cỡ
đƣờng kính để có dãy tƣơng quan cho lồi và cấp chiều cao. Sau đó dùng phƣơng
pháp biểu đồ để nắn dãy tƣơng quan theo dạng đƣờng thẳng của Gehrhardt và
Kopetxki (dẫn theo Phạm Ngọc Giao, 1995) [8].
Qua nghiên cứu của nhiều tác giả cho thấy, chiều cao tƣơng ứng với mỗi cỡ
kính ln tăng theo tuổi, đó là kết quả tự nhiên của q trình sinh trƣởng. Trong một
cỡ kính xác định, ở các cấp tuổi khác nhau sẽ có cây thuộc các cấp sinh trƣởng khác

nhau. Đối với rừng trồng, cấp sinh trƣởng càng giảm khi tuổi lâm phần tăng lên, dẫn
đến tỷ lệ H/D tăng theo tuổi. Từ đó đƣờng cong quan hệ giữa H và D có thể bị thay
đổi dạng và ln dịch chuyển về phía trên khi tuổi lâm phần tăng lên. Prodan. M và
Dittmar. O (1965) cho rằng, độ dốc đƣờng cong chiều cao có xu hƣớng giảm dần khi
tuổi tăng lên. Curtis. R.O (1967) đã mô phỏng quan hệ chiều cao (H) với đƣờng kính
(D) và tuổi (A) theo dạng phƣơng trình:

LogH  D  b1

1
1
1
 b2  b3
D
A
D. A

Sau đó, tác giả nắn theo từng định kỳ 5 năm, tƣơng ứng với định kỳ kiểm
tra tài nguyên rừng Linh sam, tại từng tuổi nhất định phƣơng trình có dạng:

LogH  b0  b1

1
D

1.1.2. Nghiên cứu về đa dạng sinh học khu hệ thực vật
Trên thế giới đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về đa dạng hệ thực vật, đặc
biệt những cơng trình có giá trị vào thế kỷ XIX-XX, nhƣ Thực vật chí Ấn Độ gồm 7
tập (1892), Thực vật chí Hải Nam (1972-1977), Thực vật chí Vân Nam (1997),…
Tất cả các cơng tình đều đã nêu lên mức độ phong phú và đa dạng của hệ thực vật


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


10

rừng ở từng vùng nhất định. Tiêu biểu là công tình của Tolmachop ở Liên Xơ (cũ)
(Nguyễn Bá Thụ,1995). Ơng đã đƣa ra nhận định, một hệ thực vật cụ thể ở vùng
nhiệt đới ẩm thƣờng có tới 1500-2000 lồi [29].
Các nhà khoa học tiến hành nghiên cứu về hệ thực vật đầu tiên trên thế giới
bắt đầu vào thập kỷ 60 của thế kỷ 19, điển hình là: thực vật chí Hồng Kơng (1861),
thực vật chí Ấn Độ (1872) gồm 7 tập, thực vật chí Hải Nam (1972-1977). Ở Nga,
A.I. Tolmachop (1928-1932) khi nghiên cứu về hệ thực vật rừng nhiệt đới đã đƣa ra
nhận định: Số loài trong một hệ thực vật thƣờng là 1500 - 2000 loài.
Ngày nay, đa dạng sinh học đang đƣợc nhiều nhà khoa học quan tâm, đặc
biệt việc bảo vệ đa dạng sinh học đã trở thành vấn đề quốc tế mà mọi quốc gia
đều coi trọng. Quan trọng về lĩnh vực này là công ƣớc bảo tồn đa dạng sinh học
đƣợc thông qua tại Hội nghị thƣợng đỉnh toàn cầu ở Rio De Janeiro (1992)
(Nguyễn Bá Thụ,1995) [29]. Tại đây định nghĩa đa dạng sinh học đã đƣợc nêu
một cách đầy đủ là: Đa dạng sinh học gồm 3 yếu tố đa dạng hệ sinh thái, đa dạng
loài và đa dạng di truyền.
Về khu hệ thực vật Đơng Dƣơng có các cơng trình nghiên cứu: Thực vật Đơng
Dƣơng gồm 8 tập của H. Lecomte (1905), rừng Đông Dƣơng của H. Guibier (1926).
1.1.3. Tái sinh rừng
Tái sinh rừng đƣợc hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình phục hồi thành phần cơ
bản của rừng, chủ yếu là tầng cây gỗ. Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu thì
hiệu quả tái sinh rừng đƣợc xác định bởi mật độ, tổ thành loài cây, cấu trúc tuổi,
chất lƣợng cây tái sinh và đặc điểm phân bố.
Khi đề cập đến điều tra tái sinh tự nhiên, nhiều tác giả đã sử dụng cách lấy
mẫu ô vuông theo hệ thống của Lowdermilk (1927), với ô đo đếm điều tra tái sinh

có diện tích từ 1 - 4 m2. Do diện tích điều tra nhỏ nên việc đo đếm có nhiều thuận
lợi nhƣng số lƣợng ơ phải đủ lớn và trải đều trên diện tích khu rừng mới phản ánh
trung thực tình hình tái sinh rừng.
Richards (1952) đã tổng kết việc nghiên cứu tái sinh trên các ô dạng bản và
phân bố tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


11

Một số tác giả nghiên cứu tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới châu Á nhƣ Bara
(1954), Budowski (1956) có nhận định dƣới tái sinh rừng nhiệt đới nói chung có đủ
lƣợng cây tái sinh có giá trị kinh tế, nên việc đề xuất các biện pháp lâm sinh để bảo
vệ lớp cây tái sinh này là cần thiết. Nhờ những nghiên cứu này nhiều biện pháp tác
động vào lớp cây tái sinh đã đƣợc xây dựng và đem lại hiệu quả đáng kể (dẫn theo
Nguyễn Văn Hồng, 2010) [13]
Van Steenis (1956) đã nghiên cứu hai đặc điểm tái sinh phổ biến của rừng
nhiệt đới đó là tái sinh phân tán - liên tục và tái sinh vệt. Hai đặc điểm này khơng
chỉ thấy ở rừng ngun sinh mà cịn thấy cả ở rừng thứ sinh - một đối tƣợng rừng
khá phổ biến ở nhiều nƣớc nhiệt đới.
Nhận xét:
Tóm lại, trên thế giới, các cơng trình nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc rừng nói
chung và rừng nhiệt đới nói riêng rất phong phú, đa dạng, có nhiều cơng trình nghiên
cứu công phu và đã đem lại hiệu quả cao trong việc kinh doanh rừng.
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Nghiên cứu về phân loại trạng thái rừng
Mục đích chủ yếu của phân loại rừng là nhằm xác định các đối tƣợng rừng với
những đặc trƣng cấu trúc cụ thể, từ đó lựa chọn, đề xuất các biện pháp lâm sinh
thích hợp để điều khiển, dẫn dắt rừng đạt trạng thái chuẩn.

Loestchau (1966) đã phân loại rừng theo trạng thái hiện tại trong cơng trình:
Phân chia kiểu trạng thái và phƣơng hƣớng kinh doanh rừng hỗn giao lá rộng thƣờng
xanh nhiệt đới. Viện Điều tra Quy hoạch rừng đã dựa trên hệ thống phân loại của
Loeschau cải tiến cho phù hợp với đặc điểm rừng tự nhiên của Việt Nam và cho đến
nay vẫn áp dụng hệ thống phân loại này (QPN 6 – 84) [37].
Thái Văn Trừng (1978) [30] đứng trên quan điểm sinh thái đã chia rừng Việt
Nam thành 14 kiểu thảm thực vật. Đây là cơng trình tổng qt, đáp ứng đƣợc yêu
cầu về quy luật sinh thái. Xuất phát từ tính đa dạng, phong phú của rừng nhiệt đới,
Thái Văn Trừng đƣa ra kết luận: Không thể dùng quần hợp thực vật làm đơn vị
phân loại cơ bản nhƣ các tác giả kinh điển đã sử dụng ở vùng ơn đới. Ơng đề xuất

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


12

dùng kiểu thảm thực vật làm đơn vị phân loại cơ bản và lấy hình thái, cấu trúc quần
thể làm tiêu chuẩn phân loại.
Bảo Huy (1993) [15] đã xác định trạng thái hiện tại của các lâm phần Bằng
Lăng ở Tây Nguyên theo hệ thống phân loại của Loeschau, đồng thời tác giả
cũng xác định các loại hình xã hợp thực vật với các ƣu hợp khác nhau thông qua
trị số IV%.
Lê Sáu (1996) [27], Trần Cẩm Tú (1999) [32], Nguyễn Thành Mến (2005) [20]
khi phân loại trạng thái rừng tự nhiên tại Kon Hà Nừng – Tây Nguyên, Hƣơng Sơn –
Hà Tĩnh, Phú Yên đã dựa trên hệ thống phân loại rừng của Loeschau (1960) đã đƣợc
Viện Điều tra Quy hoạch rừng Việt Nam bổ sung (QPN6 – 84).
Gần đây một số tác giả đã sử dụng mơ hình tốn học để phân loại trạng thái
rừng, điển hình nhƣ: Ngơ Út (2003), bƣớc đầu định lƣợng hố việc phân loại các
trạng thái rừng thuộc kiểu rừng kín thƣờng xanh và nửa rụng lá vùng Đông Nam
Bộ; Nguyễn Văn Thêm (2003), ứng dụng hàm lập nhóm trong phân loại trạng thái

rừng và đƣa ra kết luận: Các trạng thái rừng theo hệ thống phân loại của Loeschau
có thể đƣợc nhận biết chính xác thơng qua các hàm phân loại tuyến tính nhƣ Fisher
đƣợc xây dựng dựa trên nhiều biến số định lƣợng. Ngô Út, Nguyễn Phú Hùng
(2003) đƣa ra một số ý kiến về cải thiện hệ thống phân chia trạng thái rừng lá rộng
thƣờng xanh Việt Nam… Các tác giả này đã nghiên cứu và đề xuất các ý kiến nhằm
bổ sung cho hệ thống phân loại trạng thái rừng của Việt Nam, khả năng ứng dụng
hàm toán học trong phân chia trạng thái rừng.
Phân loại rừng theo Thông tƣ số 34/2009/TT-BNNPTNT về những quy định
tiêu chí xác định và phân loại rừng. Đây là văn bản quy định về hệ thống phân loại
rừng nhằm phục vụ cho công tác điều tra, kiểm kê, thống kê rừng; quy hoạch bảo vệ
phát triển rừng, quản lý tài nguyên rừng và xây dựng các chƣơng trình, dự án lâm
nghiệp. Thơng tƣ này, ngồi việc quy định những tiêu chí xác định rừng, phần trọng
tâm của văn bản là những quy định về phân loại rừng đƣợc dựa trên những căn cứ
khác nhau. Cụ thể: (1) Phân loại rừng theo mục đích sử dụng; (2) Phân loại rừng
theo nguồn gốc hình thành; (3) Phân loại rừng theo điều kiện lập địa; (4) Phân loại

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


13

rừng theo loài cây; (5) Phân loại rừng theo trữ lượng. Phân loại rừng theo Thông tƣ
34/2009/TT-BNN cho thấy đƣợc những cố gắng có thể lƣợng hóa đƣợc từng tiêu
chí, chỉ số trong từng loại rừng. Ƣu điểm này phục vụ rất tốt cho công tác theo dõi
diễn biến tài nguyên rừng và phần nào đáp ứng đƣợc những đòi hỏi từ thực tiễn sản
xuất lâm nghiệp hiện nay. Đây là hệ thống phân chia rừng có sự kế thừa một cách
có chọn lọc và sáng tạo từ những hệ thống phân loại trƣớc; đồng thời cũng bổ sung
đƣợc những tiêu chuẩn, tiêu chí mới khi phân loại. Mặt khác, nội dung phân loại
rừng ở Thơng tƣ này có tính hợp nhất và tổng hợp lại gần nhƣ toàn bộ cách thức
phân loại rừng (mục đích sử dụng, nguồn gốc hình thành, điều kiện lập địa, theo

lồi cây và theo trữ lƣợng) do đó thuận tiện cho sản xuất và quản lý rừng, tránh
đƣợc sự trùng lặp với các hệ thống phân loại khác. Tuy nhiên, qua thực tiễn áp dụng
Thông tƣ này cũng đã bộc lộ một số tồn tại nhất định. Do cố gắng chi tiết hóa nên
có những trƣờng hợp khơng khái qt hết đƣợc. Ví dụ, phân loại theo loài cây đối
với cây lá kim, thực tế có những quần thể lá kim tự nhiên hay nhân tạo thuần loài.
Việc phân loại theo trữ lƣợng đã dẫn tới kẽ hở pháp lý khi xác định rừng nghèo và
rừng chƣa có trữ lƣợng để cải tạo thành loại rừng khác.
Nhƣ vậy, các tác giả đều cho rằng: Việc phân loại trạng thái rừng ở Việt Nam
là rất cần thiết trong công tác nghiên cứu cũng nhƣ sản xuất kinh doanh. Tùy các
mục tiêu cụ thể mà lựa chọn các phƣơng pháp phân loại khác nhau, nhƣng đều
nhằm làm rõ hơn các đặc điểm của đối tƣợng nghiên cứu.
1.2.2. Nghiên cứu về cấu trúc rừng
Trong vòng vài chục năm qua, nghiên cứu về cấu trúc rừng là một trong
những nội dung quan trọng nhằm đề xuất các giải pháp kỹ thuật phù hợp. Thái Văn
Trừng (1963), Trần Ngũ Phƣơng (1970) cũng đã nghiên cứu cấu trúc sinh thái để
làm căn cứ phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam.
Khi nghiên cứu kiểu rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm nhiệt đới ở nƣớc ta Thái
Văn Trừng (1963, 1970, 1978) (Theo Phùng Ngọc Lan, 1986) [2] đã đƣa ra mô hình
cấu trúc tầng nhƣ: tầng vƣợt tán (A1), tầng ƣu thế sinh thái (A2), tầng dƣới tán (A3),
tầng cây bụi (B) và tầng cỏ quyết (C). Thái Văn Trừng đã vận dụng và cải tiến, bổ

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


14

sung phƣơng pháp biểu đồ mặt cắt đứng của Davit - Risa để nghiên cứu cấu trúc rừng
Việt Nam, trong đó tầng cây bụi và thảm tƣơi đƣợc vẽ phóng đại với tỷ lệ nhỏ hơn và
có ghi ký hiệu thành phần loài cây của quần thể đối với những đặc trƣng sinh thái và
vật hậu cùng biểu đồ khí hậu, vị trí địa lý, địa hình. Bên cạnh đó, tác giả còn dựa vào

4 tiêu chuẩn để phân chia kiểu thảm thực vật rừng Việt Nam, đó là dạng sống ƣu thế
của những thực vật trong tầng cây lập quần, độ tàn che của tầng ƣu thế sinh thái, hình
thái sinh thái của nó và trạng mùa của tán lá. Với những quan điểm trên Thái Văn
Trừng đã phân chia thảm thực vật rừng Việt Nam thành 14 kiểu. Nhƣ vậy, các nhân
tố cấu trúc rừng đƣợc vận dụng triệt để trong phân loại rừng theo quan điểm sinh thái
phát sinh quần thể.
Trần Ngũ Phƣơng (1970) [23] đã chỉ ra những đặc điểm cấu trúc của các thảm
thực vật rừng miền Bắc Việt Nam trên cơ sở kết quả điều tra tổng quát về tình hình
rừng miền Bắc Việt Nam từ 1961 đến 1965. Nhân tố cấu trúc đầu tiên đƣợc nghiên
cứu là tổ thành và thơng qua đó một số quy luật phát triển của các hệ sinh thái rừng
đƣợc phát hiện và ứng dụng vào thực tiễn sản xuất.
Nguyễn Văn Trƣơng (1983) [31] khi nghiên cứu cấu trúc rừng hỗn loài đã
xem xét sự phân tầng theo hƣớng định lƣợng, phân tầng theo cấp chiều cao một
cách cơ giới. Từ những kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trƣớc, Vũ Đình
Phƣơng (1987) [39] đã nhận định, việc xác định tầng thứ của rừng lá rộng thƣờng
xanh là hoàn toàn hợp lý và cần thiết, nhƣng chỉ trong trƣờng hợp rừng có sự phân
tầng rõ rệt có nghĩa là khi rừng đã phát triển ổn định mới sử dụng phƣơng pháp định
lƣợng để xác định giới hạn của các tầng cây.
Đào Công Khanh (1996) [40] đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc
rừng lá rộng thƣờng xanh ở Hƣơng Sơn, Hà Tĩnh làm cơ sở đề xuất một số biện pháp
lâm sinh phục vụ khai thác và nuôi dƣỡng rừng. Đinh Văn Đề (2010) [40], nghiên cứu
đặc điểm cấu trúc rừng tự nhiên ở Lâm trƣờng Con Cng tỉnh Nghệ An.
Vũ Đình Phƣơng, Đào Công Khanh (2001) [25] thử nghiệm phƣơng pháp
nghiên cứu một số quy luật cấu trúc, sinh trƣởng phục vụ điều chế rừng lá rộng, hỗn
loại thƣờng xanh ở Kon Hà Nừng - Gia Lai cho rằng đa số loài cây có cấu trúc

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



×