Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

GIÁO án văn 7 TUẦN 23 rút gọn THEO bộ copy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (103.08 KB, 9 trang )

TUẦN 22
Ngày soạn:18/1/2021
Tiết 85
LUYỆN TẬP VỀ PHƯƠNG PHÁP
LẬP LUẬN TRONG VĂN NGHỊ LUẬN
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức: Khắc sâu k.thức về khái niệm lập luận.
2. Kỹ năng: Rèn kĩ năng lập luận trong văn nghị luận.
3.Thái độ: Nghiêm túc trong giờ học.
4. Các năng lực hướng tới hình thành và phát triển ở học sinh.
- Năng lực giao tiếp: Nghe, nói, đọc, viết.
- Năng lực thẩm mĩ.
- Năng lực hợp tác.
- Năng lực tự học.
- Năng lực học nhóm.
II. CHUẨN BỊ:
1. Chuẩn bị của giáo viên: Soạn bài; Bảng phụ.
2. Chuẩn bị của học sinh: Đọc trước và soạn bài theo câu hỏi trong SGK.
III. TIẾN TRÌNH GIỜ DẠY:
Hoạt động 1: Khởi động: (5’)
B 1: Giao nhiệm vụ:
- Bố cục của bài văn nghị luận gồm có mấy phần, nhiệm vụ của từng phần là gì?
- Trong văn nghị luận thường có những p.pháp lập luận nào ?
B.2.3: Học sinh suy nghĩ trả lời.
B 4: GV chốt kiến thức dẫn vào bài.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức kỹ năng mới. (30')
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG
I-Lập luận trong đời sống:
I-Lập luận trong đời sống:
- Hình thức: Hoạt động nhóm/cá nhân


- Kỹ thuật: đặt câu hỏi
B1: Chuyển giao nhiệm vụ
+Gv: lập luận là đưa ra luận cứ nhằm dẫn dắt
người nghe, người đọc...
+Hs đọc ví dụ (bảng phụ).
1-Ví dụ:
-Trong những câu trên, bộ phận nào là luận a-Hôm nay trời mưa, chúng ta không
cứ, bộ phận nào là kết luận, thể hiện tư tưởng đi ...
(ý định q.điểm) của người nói ?
Luận cứ
- KL (qh nhân quả).
- Mối quan hệ của luận cứ đối với kết luận b-Em rất thích đọc sách, vì qua sách....
như thế nào ?
KL
- LC (qhệ nhân quả)
- V.trí của luận cứ và KL có thể thay đổi cho c-Trời nóng quá, đi ăn kem đi.
nhau không? (Dành cả cho HSKT)
Luận cứ
- KL (qh nhân quả).
B.2.3: Học sinh suy nghĩ trả lời.
->Có thể thay đổi v.trí giữa luận cứ và
B 4:GV chốt kiến thức
kết luận.
2-Bổ sung luận cứ cho kết luận:
a-Em rất yêu trường em, vì từ nơi đây
*Bổ sung luận cứ cho kết luận:
em đã học được nhiều điều bổ ích.
B1: Chuyển giao nhiệm vụ
b-Nói dối có hại, vì nói dối sẽ làm cho
Nhóm 1.2

người ta khơng tin mình nữa.

1


- Hãy bổ sung luận cứ cho các kết luận sau ?
Nhóm 3.4
- Viết tiếp kết luận cho các luận cứ sau nhằm
thể hiện tư tưởng, q.điểm của người nói ?
B.2.3: Học sinh suy nghĩ trả lời.
B 4:GV chốt kiến thức
+Gv: Trong đời sống, hình thức biểu hiện mối
quan hệ giữa luận cứ và luận điểm (KL) thường
nằm trong 1 cấu trúc câu nhất định. Mỗi luận cứ
có thể có 1 hoặc nhiều luận điểm (KL) hoặc
ngược lại.Có thể mơ hình hố như sau: Nếu A
thì B (B1, B2...)
Nếu A (A1, A2...) thì B
Luận cứ + Luận điểm =1 câu

c-Mệt quá, nghỉ 1 lát nghe nhạc thôi.
3-Bổ sung kết luận cho luận cứ:
a-Ngồi mãi ở nhà chán lắm, đến thư viện
chơi đi.
b-Ngày mai đã đi thi rồi mà bài vở cịn
nhiều q, phải học thơi (chẳng biết học
cái gì trước).
c-Nhiều bạn nói năng thật khó nghe, ai
cũng khó chịu (họ cứ tưởng như thế là
hay lắm).

d-Các bạn đã lớn rồi, làm anh làm chị
chúng nó phải gương mẫu chứ.
e-Cậu này ham đá bóng thật, chẳng ngó
ngàng gì đến việc học hành.
II-Lập luận trong văn nghị luận:
1-So sánh:
- Giống: Đều là những KL.
- Khác: ở mục I.2 là lời nói giao tiếp
II-Lập luận trong văn nghị luận:
hàng ngày thường mang tính cá nhân và
- Hình thức : Hoạt động nhóm/cá nhân
có ý nghĩa nhỏ hẹp. Còn ở mục II là luận
- Kỹ thuật : đặt câu hỏi
điểm trong văn nghị luận thường mang
1-So sánh:
tính kq cao và có ý nghĩa phổ biến đối
B1: Chuyển giao nhiệm vụ
với XH.
+Hs đọc ví dụ (bảng phụ).
*Tác dụng của luận điểm:
-Hãy so sánh các KL ở mục I.2 với các l.điểm ở - Là cơ sở để triển khai luận cứ.
mục II ? (Chống nạn thất học là l.điểm có tính - Là KL của luận điểm.
kq cao, có ý nghĩa phổ biến với XH. Còn Em rất
yêu trường em là KL về 1 sự việc, mang ý nghĩa
nhỏ hẹp).
-Trong văn nghị luận, luận điểm có t.d gì ?
+Gv: L.điểm trong văn nghị luận là những KL
có tính k.q, có ý nghĩa phổ biến đối với XH.
+Gv: Về hình thức: Lập luận trong đ.s hằng
ngày thường được diễn đạt dưới hình thức 1

câu. Cịn lập luận trong văn nghị luận thg được
diễn đạt dưới hình thức 1 tập hợp câu.
Về ND ý nghĩa: Trong đời sống, lập luận
thường mang tính cảm tính, tính hàm ẩn, khơng
tường minh. Cịn lập luận trong văn nghị luận
địi hỏi có tính lí luận chặt chẽ và tường minh.
Do luận điểm có tầm quan trọng nên ph.pháp 2-Lập luận cho luận điểm: Sách là
lập luận trong văn nghị luận đòi hỏi phải có người bạn lớn của con người.
tính kh.học chặt chẽ. Nó phải...
- Sách là phương tiện mở mang trí tuệ,
B.2.3: Học sinh suy nghĩ trả lời.
khám phá tác giả và cuộc sống. Bạn và
B 4:GV chốt kiến thức
người thân cùng nhau h.tập. Vai trò của
2-Lập luận cho luận điểm: Sách là người bạn sách giống như vai trò của bạn.
lớn của con người.
- Luận điểm này có cơ sở thực tế vì bất
B1: Chuyển giao nhiệm vụ
cứ ai và ở đâu cũng cần có sách để thoả
-Em hãy lập luận cho luận điểm: Sách là mãn nhu cầu cần thiết trong h.tập, rèn

2


người bạn lớn của con người ?
B.2.3: Học sinh suy nghĩ trả lời.
B 4:GV chốt kiến thức

luyện, giải trí.
- Từ các luận cứ trên có thể KL: Sách là

người bạn lớn của con người.

Hoạt động 3: Luyện tập 5’
B1: Chuyển giao nhiệm vụ
Rút kết luận làm thành luận điểm từ truyện “ Ếch ngồi đáy giếng” (Dành cả cho HSKT)
B.2.3: Học sinh suy nghĩ trả lời.
B 4:GV chốt kiến thức
Hoạt động 4 .5:Vận dụng, mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo. 5
B 1: Giao nhiệm vụ
Lập luận cho luận điểm “Dân ta có một lịng nồng nàn yêu nước”.
B2: Hs làm việc ở nhà.
B3: Chuẩn bị sản phẩm để giờ sau trình bày
* Rút kinh nghiệm:
……………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………...............................................
Tiết 86
TÌM HIỂU CHUNG VỀ
PHÉP LẬP LUẬN CHỨNG MINH
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức
- Giúp hs nắm được mục đích, tính chất và các yếu tố của phép lập luận chứng minh.
2. Kỹ năng
- Rèn khả năng nhận diện và phân tích 1 đề bài, 1 văn bản nghị luận chứng minh.
3. Thái độ: nghiêm túc trong giờ học
4. Các năng lực hướng tới hình thành và phát triển ở học sinh.
- Năng lực giao tiếp: Nghe, nói, đọc, viết.
- Năng lực thẩm mĩ.
- Năng lực hợp tác.
- Năng lực tự học.
- Năng lực học nhóm.

II. CHUẨN BỊ:
1. Chuẩn bị của giáo viên: Soạn bài; Bảng phụ.
2. Chuẩn bị của học sinh: Bài soạn.
III. TIẾN TRÌNH GIỜ DẠY:
* Hoạt động 1: Khởi động 5’
MT: HS nhắc lại KT bài học trước.
B1: Giao nhiệm vụ:
Trong văn nghị luận người ta thường sử dụng những phương pháp lập luận nào ? (Suy
luận nhân quả, suy luận tương đồng, tương phản...).
B.2.3: Học sinh suy nghĩ trả lời.
B 4:GV chốt kiến thức dẫn vào bài
* Hoạt động 2: Hình thành kiến thức kỹ năng mới. 35’
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG
I.
Mục đích và phương pháp chứng I. Mục đích và phương pháp chứng
minh:
minh:
MT: Hs hiểu được Mục đích và phương pháp

3


chứng minh:
- Hình thức: Hoạt động nhóm/cá nhân
- Kỹ thuật: đặt câu hỏi
B 1: Giao nhiệm vụ:
? Trong đời sống khi nào ta cần chứng minh?
(Dành cả cho HSKT) (Khi muốn khẳng định một 1. Khi muốn người khác tin mình, tin
vấn đề nào đó)

vào vấn đề mình đặt ra là đúng -> cần
CM
? Khi cần CM cho ai đó tin rằng lời nói của
mình là thật, em phải làm thế nào ?
- Khi cần chứng minh ta phải đưa ra
B.2.3: Học sinh suy nghĩ trả lời.
bằng chứng để thuyết phục. Bằng
B 4:GV chốt kiến thức
chứng ấy có thể là người (nhân chứng)
vật (vật chứng) … sự vật, số liệu
=> CM là đưa ra dẫn chứng xác thực
? Từ đó em rút ra nhận xét. Thế nào là chứng nhằm thực hiện một điều gì đó.
minh?
2. Trong văn bản người ta chỉ sử dụng
lời văn thì chúng ta phải dùng lập luận
? Trong văn nghị luận, khi người ta chỉ được lời văn trình bày lập luận của mình.
sử dụng lời văn(khơng đựơc dùng nhân chứng)
thì làm thế nào chứng tỏ 1 ý kiến nào đó là
đúng sự thật và đáng tin cậy?
3. Đọc bài văn “Đừng sợ vấp ngã”
GV đưa ra tình huống -> HS giải đáp
sgk trang 41
Bạn nam có việc gấp và mượn xe bạn bình về * Nhận xét:
q.Do phóng nhanh nên bị cơng an bắt. Bạn a. Luận điểm chính: Đừng sợ vấp ngã
nam quên giấy tờ xe ở nhà. Nếu là em sẽ trình - Các câu mang luận điểm
bày như thế nào với các chú công an?
+ Đã bao lần … nhớ
+ Vậy xin … bại
* Đọc bài văn “Đừng sợ vấp ngã”
+ Điều đáng sợ … hết mình.

B 1: Giao nhiệm vụ:
b. Tác giả sử dụng phương pháp lập
HS đọc bài văn SGK
luận CM bằng một loạt các sự thật về
? Luận điểm cơ bản của bài văn này là gì ?
sự vấp ngã của một số người đã trải
? Câu mang luận điểm chính là những câu nào qua nhưng sau đó họ vươn tới sự
trong bài văn?
thành cơng.
-> Lập luận CM là dùng lí lẽ kết hợp
bằng chứng chân thực xác đáng để
chứng tỏ luận điểm mà mình nêu ra là
đáng tin cậy.
? Để khuyên người ta “Đừng sợ vấp ngã” bài * Ghi nhớ: sgk trang 42
văn đã lập luận như thế nào?
? Các sự thật dẫn ra có đáng tin cậy không?
(Dành cả cho HSKT) (đều đáng tin cậy)
II. Luyện tập:
B.2.3: Học sinh suy nghĩ trả lời.
* Đọc văn bản sgk “Không sợ sai
B 4:GV chốt kiến thức
lầm”
a. Luận điểm: Không sợ sai lầm
- Đầu đề bài
- 1 người … tự lập được

? Qua đó em hiểu phép lập luận CM là gì ?
Gọi HS đọc ghi nhớ

4



Gv chốt kiến thức tiết 1 chuyển sang T2
Tiết 87:
Hoạt động 3: Luyện tập 40’
MT: Hs vận dụng LT làm BT
Hoạt động nhóm
B 1: Giao nhiệm vụ:
? Bài văn nêu lên luận điểm gì ?
? Tìm những câu mang luận điểm chính ?

- Thất bại là mẹ của thành cơng
- Những người sáng suốt … của
mình .
b. Các luận cứ .
- Nếu muốn sống mà khơng phạm sai
lầm thì chỉ là ảo tưởng và hèn nhát
trước cđ.
- Nếu sợ thất bại, sai lầm thì khơng
bao giờ làm được gì ?
- Nếu sợ sai lầm thì chẳng dám làm gì
=> Những luận cứ trên rất đúng với
? Để CM luận điểm của mình người viết đã nêu thực tế hiển nhiên, có sức thuyết phục.
ra những luận cứ nào ?
c-Cách lập luận CM ở bài này khác
với bài Đừng sợ vấp ngã: Bài Khơng
sợ sai lầm người viết dùng lí lẽ để
CM, còn bài Đừng sợ vấp ngã chủ yếu
dùng - Thế nào là văn lập luận chứng
? Những luận cứ trên có tính chất thuyết phục

khơng?
? Cách lập luận CM của bài này có gì khác so
với bài Đừng sợ vất ngã ?
B.2.3: Học sinh suy nghĩ trả lời.
B 4:GV chốt kiến thức
Hoạt động 4 :Vận dụng: 3’
MT: HS nhắc lại KT bài học.
B 1: Giao nhiệm vụ:
- Nêu mục đích và phương pháp CM.
B.2.3: Học sinh suy nghĩ trả lời.
B 4:GV chốt kiến thức
Hoạt động 5: Mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo. 2’
MT: HS biết tìm tịi KT
B 1: Giao nhiệm vụ
- Nêu một vài tình huống trong cuộc sống chúng ta cần phải CM.
- Soạn bài “Thêm trạng ngữ cho câu (tt).
B2: Hs làm việc ở nhà.
B3: Chuẩn bị sản phẩm để giờ sau trình bày.
* Rút kinh nghiệm:
……………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………...............................................
-------------------------------------------------------------------------Tiết 87,88
CÁCH LÀM BÀI VĂN LẬP LUẬN CHỨNG MINH
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:

5


- Ôn lại những kiến thức cần thiết (về tạo lập văn bản, về văn bản lập luận chứng

minh) để việc học cách làm bài có cơ sở chắc chắn hơn.
- Bước đầu nắm được cách thức cụ thể trong việc làm bài văn lập luận chứng minh,
những điều cần lưu ý và những lỗi cần tránh trong lúc làm bài.
2. Kỹ năng: Rèn kỹ năng làm văn lập luận CM.
3. Thái độ : Nghiêm túc trong giờ học.
4. Các năng lực hướng tới hình thành và phát triển ở học sinh.
- Năng lực giao tiếp: Nghe, nói, đọc, viết.
- Năng lực thẩm mĩ.
- Năng lực hợp tác.
- Năng lực tự học.
- Năng lực học nhóm.
II. CHUẨN BỊ:
1. Chuẩn bị của giáo viên: Soạn bài; Bảng phụ.
2. Chuẩn bị của học sinh: Bài soạn
III. TIẾN TRÌNH GIỜ DẠY:
* Hoạt động 1: Khởi động 5’
MT: HS nhắc lại KT bài học trước.
B 1: Giao nhiệm vụ:
Thế nào là phép lập luận chứng minh? Các lí lẽ, bằng chứng trong phép lập luận CM
cần phải như thế nào?
B.2.3: Học sinh suy nghĩ trả lời.
B 4: GV chốt kiến thức dẫn vào bài
Trình tự làm bài văn lập luận chứng minh theo những bước nào?Để nắm được điều
đó hơm nay thầy trị ta nghiên cứu bài học “cách làm bài văn lập luận chứng minh”
* Hoạt động 2: Hình thành kiến thức kỹ năng mới. 20'
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG
I-Các bước làm bài văn lập luận chứng
I-Các bước làm bài văn lập luận chứng
minh:40’

minh:
MT: HS nắm được các bước làm bài văn
*Đề bài: Nhân dân ta thường nói: “Có chí
lập luận chứng minh
thì nên”. Hãy chứng minh tính đúng đắn
Hình thức: hoạt động nhóm/cá nhân
của câu tục ngữ đó.
Kỹ thuật : đặt câu hỏi
B 1: Giao nhiệm vụ:
+Hs đọc đề bài.
-Em hãy nhắc lại qui trình làm một bài văn
nói chung ? (4 bước: tìm hiểu đề và tìm ý,
lập dàn bài, viết bài, đọc và sửa chữa).
1-Tìm hiểu đề và tìm ý:
(Dành cả cho HSKT)
-Kiểu bài: Chứng minh.
-Nội dung: Câu TN” Có chí thì nên “
- Đề bài trên thuộc kiểu bài gì ?
- Người nào có lí tưởng, có hồi bão, có
- Nội dung cần chứng minh là gì ?
nghị lực vững vàng, người đó sẽ thành cơng
trong cuộc sống.
- Phương pháp CM: Có 2 cách lập luận
- Ta có thể chứng minh câu tục ngữ trên +Nêu dẫn chứng xác thực (Đừng sợ vấp
bằng những cách nào ?
ngã).
B.2.3: Học sinh suy nghĩ trả lời.
+Nêu lí lẽ (khơng sợ sai lầm).
B 4:GV chốt kiến thức
2-Lập dàn bài:


6


Lập dàn bài
B 1: Giao nhiệm vụ:
+Hs đọc dàn bài trong sgk.
-Dàn bài của bài lập luận chứng minh gồm
những phần nào? Nhiệm vụ của từng phần
là gì ?
HS: Đọc các đoạn phần mở bài SGK.
(Dành cả cho HSKT)
? Có 3 cách mở bài chúng khác nhau về
cách lập luận như thế nào.
? Các cách mở bài ấy có phù hợp với Y/ C
của đề bài không.
? Làm thế nào để đoạn đầu tiên của thân
bài liên kết được với mở bài.
? Cần làm gì để các đoạn văn sau của thân
bài được liên kết với đoạn trước đó.
? Ngồi những cách nói như: “ Đúng như
vậy...hay thật vậy...” Có cách nào khác
nữa khơng.
? Nên viết đoạn phân tích lý lẽ như thế
nào.
? Nên nêu lý lẽ trước rồi phân tích sau,
hay ngược lại .
? Nên viết đoạn nêu dẫn chứng như thế
nào.
? HS: Đọc các đoạn kết bài SGK. (Dành cả

cho HSKT)
? Kết bài ấy đã hô ứng với mở bài chưa.
? Kết bài cho thấy luận điểm đã được
chứng minh chưa.
B.2.3: Học sinh suy nghĩ trả lời.
B 4:GV chốt kiến thức

a. Mở bài:
- Nêu vai trò quan trọng của lý tưởng, ý chí
& nghị lực trong cuộc sống mà câu tục ngữ
đúc kết.

b. Thân bài:
- Xét về lý:
+ Chí là điều kiện cần thiết để con người
vượt qua mọi trở ngại.
+ Khơng có chí thì khơng làm được gì.
- Xét về thực tế:
+ Những người có chí đều thành cơng.
+ Chí giúp người ta vượt qua những khó
khăn tưởng chừng khơng thể vượt qua được.

c. Kết b.
Mọi người nên tu dưỡng ý chí, bắt đầu từ
những việc nhỏ để khi ra đời làm được
những việc lớn.
3. Viết bài:
a. Mở bài:
b. Thân bài:
c. Kết bài:

4. Đọc lại & sửa chữa:
Ghi nhớ: SGK.

HS: Làm các bước - Tập viết từng đoạn.
HS viết đoạn mở bài và kết bài theo ý của
bản thân.
Tổng kết
- Nêu các bước làm bài văn lập luận chứng
minh?
- Hs đọc ghi nhớ. hết tiết: 90
II-Luyện tập:
1-Để thực hiện các đề bài trên đây em sẽ
* Hoạt động 3: Luyện tập 15’
thực hiện các bước như sau:
MT: HS vận dụng LT làm BT
a-Về qui trình các bứơc làm bài: 4 bước.
Hoạt động nhóm
b-Về cách lập luận:
B 1: Giao nhiệm vụ:
-Hệ thống luận điểm phải sắp xếp theo một
trật tự hợp lí.
- Hs đọc 2 đề bài.
-Các luận điểm có thể sắp xếp theo nhiều
- Em sẽ làm theo các bước như thế nào ?
cách: theo trình tự thời gian (trước-sau),

7


- Hai đề này có gì giống và khác so với đề

văn đã làm mẫu ở trên ?
B.2.3: Học sinh suy nghĩ trả lời.
B 4:GV chốt kiến thức

theo trình tự khơng gian.
2-Hai đề trên có ý nghĩa tương tự là khun
nhủ con người phải bền lịng vững chí khi
làm việc, nhất là việc to lớn có ảnh hưởng
đến sự nghiệp.
Tuy nhiên ở 2 đề này cũng có sự khác
nhau:
-Khi CM câu: “Có cơng mài sắt, có ngày
nên kim” cần nhấn mạnh vào chiều thuận:
hễ có lịng quyết tâm thì việc khó như mài
sắt thành kim cũng có thể làm được.
-Nhưng CM bài : “Khơng có việc gì khó” ta
phải chú ý cả 2 chiều thuận nghịch. Nếu
lịng khơng bền thì khơng thể làm nên việc,
cịn đã quan tâm thì có thể “Đào núi lấp
biển” vẫn có thể làm được.

Hướng dẫn:
Đề 1: Hãy chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ: Có cơng mài sắt, có ngày nên kim.
Mẫu:
- Nêu ý nghĩa vấn đề cần chứng minh, khái quát ý kiến của mình về vấn đề đó.
- Câu tục ngữ đã khẳng định : kiên trì, nhẫn nại, bền lịng, quyết chí chắc chắn sẽ giúp
cho con người thành cơng trong cuộc sống.
Nghĩa đen: mài mãi một thanh sắt sẽ có ngày thanh sắt ấy trở thành một cây kim bé
nhỏ.
Nghĩa bóng: trong cuộc sống, nhẫn nại, kiên trì với công việc sẽ dẫn đến kết quả tốt

đẹp .
Thật vậy, chúng ta hãy nhìn lại một số nhân vật tiêu biểu để thấy cuộc đời họ đã thể
hiện sâu sắc chân lí “Có cơng mài sắt, có ngày nên kim”.
Mạc Đĩnh Chi, con nhà nghèo, ban ngày còn phải làm ăn kiếm sống chỉ tối đến mới có
thời gian học tập. Nhưng tiền mua dầu thắp đèn khơng có, cậu bé họ Mạc phải bắt đom đóm
bỏ vào vỏ trứng rồi soi lên trang sách mà đọc chữ. Với ngọn đèn đom đóm ấy, cậu vẫn miệt
mài học tập và đến khoa thi năm 1304 cậu đã thi đỗ trạng nguyên rồi trở thành một vị quan
có tài năng lớn trong triều nhà Trần.
Vào thời nhà Nguyễn, Nguyễn Văn Siêu nổi tiếng là học giỏi, văn hay nhưng đến khi
đi thi, do viết chữ quá xấu, thần Siêu bị đánh tụt xuống hàng thứ hai trong bảng cử nhân. Khi
đi thi tiến sĩ, cũng do chữ xấu, ông chỉ được xếp trúng tuyển trong bảng phụ. Ông thấy rõ tác
hại của việc viết chữ xấu nên đã về nhà ngày đêm khổ công tập viết. Cuối cùng chữ của ông
cũng đẹp nổi tiếng như lời văn hay. Ngày nay, bút tích ghi lại nét chữ đẹp của ơng cịn lưu lại
ở đền Ngọc Sơn – Hà Nội, được nhiều người chiêm ngưỡng và bái phục.
Gần đây hơn, ta đều biết Nguyễn Ngọc Kí bị liệt cả hai tay, phải tập viết bằng chân mà
vẫn tốt nghiệp đại học.
Nhìn ra nước ngoài, ta thấy các nhà khoa học nỗi danh như Niutơn, Lui Paxtơ đều là
những tấm gương kiên trì về học tập và nghiên cứu. Niutơn, sinh trong một gia đình nơng
thơn ở nước Anh, mãi năm 12 tuổi mới được ra thành phố học và kết quả học tập năm đầu chỉ
đạt mức trung bình. Đến cuối năm thứ hai cậu bị một anh bạn học giỏi nhất lớp bắt nạt. Cậu
tức quá, quyết tâm học giỏi hơn anh ta để “trả thù”. Sau đó, cậu say mê làm việc, miệt mài
đọc sách và trở nên giỏi nhất lớp. Năm 16 tuổi, Niutơn lại phải nghĩ học về quê sống với mẹ.
Bà mẹ muốn hướng cậu vào công việc làm ăn nhưng cậu chẳng thiết tha gì mà chỉ chăm chú
tìm sách đọc. Năm sau, nhờ sự góp ý của ông chú, bà mẹ cậu lại cho cậu vào Đại học. Ở đây,

8


Niutơn đã bỏ hết thời gian vào việc học tập, nghiên cứu và cuối cùng ông đã trở thành một
nhà bác học vĩ đại của thế giới.

Về Lui Paxtơ, khi đi học phổ thông, ông cũng chỉ là một học sinh trung bình. Xếp
hạng mơn Hố, ơng đứng thứ 15 trong tổng số 22 học sinh của lớp. Nhưng sau này, nhờ kiên
trì tự học, tìm tịi, thí nghiệm và nghiên cứu, ông đã trở thành một nhà bác học lớn của nhân
loại, có cơng phát minh ra thuốc chữa bệnh chó dại cứu sống hàng triệu người trên trái đất.
Qua một vài tấm gương tiêu biểu trên đây, ta có thể rút ra kết luận: chỉ có kiên trì,
nhẫn nại, bền lịng, quyết chí, con người mới có thể làm nên sự nghiệp giống như người bền
bỉ mài mãi một miếng sắt để làm nên một cây kim.
Nếu thiếu sự kiên trì, bền chí thì mỗi người làm sao có thể vượt qua trăm ngàn trở
ngại ln chắn ngang con đường đi tới của mình? Sự nãn chí, thiếu nhẫn nại, vững lòng chỉ
dẫn tới đầu hàng và thất bại.
Tóm lại, điều mà câu tục ngữ “Có cơng mài sắt, có ngày nên kim” muốn nhắn nhủ
mọi người là quá đúng đắn và xác thực. Chính là từ rất nhiều kinh nghiệm sống mà nhân dân
ta đã đúc kết nên câu tục ngữ trên. Mỗi chúng ta có thể ngẫm nghĩ về câu tục ngữ này để xem
đó là một bài học rất quý giá giúp cho ta trau dồi ý chí nhằm vươn lên, tiến tới trong học tập,
trong cuộc sống.
* Hoạt động 4 :Vận dụng: 3’
MT: HS nhắc lại KT bài học
B 1: Giao nhiệm vụ
- Nêu các bước làm bài văn LLCM ?
B.2.3: Học sinh suy nghĩ trả lời.
B 4:GV chốt kiến thức
* Hoạt động 5: Mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo. 2’
MT: HS vận dụng biết mở rộng KT
B 1: Giao nhiệm vụ
Về nhà làm đề số 2/SGK T51phần Luyện tập
Soạn bài: Luyện tập lập luận chứng minh. Phần I
B2: Hs làm việc ở nhà
B3: Chuẩn bị sản phẩm để giờ sau trình bày
* Rút kinh nghiệm:
……………………………………………………………………………………………...

………………………………………………………………...............................................
DUYỆT CỦA TỔ VÀ BAN GIÁM HIỆU
Văn Hải, ngày……tháng …… năm 2021

9



×