Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

Báo cáo thí nghiệm hóa vô cơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 42 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA KỸ THUẬT HĨA HỌC

BÁO CÁO THÍ NGHIỆM HĨA VƠ CƠ
Giáo viên hướng dẫn: Võ Nguyễn Lam Un
Lớp: L13

Tổ: 07

Họ và tên:

MSSV

Trần Thị Thúy Kiều

1913865

Diệp Tường Minh Nhật

1914467

Văn Chí Khén

1913788

1


Bài 2:
KIM LOẠI KIỀM THỔ


(Phân nhóm IIA)
1. Thí nghiệm 1: Quan sát màu ngọn lửa của kim loại kiềm thổ.
- Nhúng một mẫu giấy lọc sạch vào dung dịch CaCl2 bão hõa rồi đưa vào ngọn lửa đèn
cồn, quan sát màu ngọn lửa. Làm tương tự với SrCl2 và BaCl2. Ghi nhận và giải thích sự
xuất hiện của màu sắc.
* Hiện tượng (Hình 1.1):
∙ Dung dịch CaCl2: ngọn lửa có màu đỏ cam.
∙ Dung dịch SrCl2: ngọn lửa có màu đỏ.
∙ Dung dịch BaCl2: ngọn lửa có màu vàng lục.

Hình 1.1
* Giải thích: Do các ion kim loại của muối hấp thụ năng lượng từ ngọn lửa, các electron
lớp ngoài cùng bị kích thích nên nhảy lên mức năng lượng cao hơn. Sau đó trở về trạng
thái cơ bản, sẽ phát ra bức xạ với bước sóng nằm trong vùng khả kiến đặc trưng cho mỗi
ion kim loại và có màu sắc khác nhau.

2. Thí nghiệm 2: Phản ứng của kim loại kiềm thổ với nước.
- Lấy hai ống nghiệm, cho vào mỗi ống 1-2ml nước, một ít bột Mg và 1 giọt
phenolphtalein.
∙ Ống 1: Ghi nhận hiện tượng khi để nguội và sau đó đun nóng. Có phản ứng gì xảy ra
khơng?
* Hiện tượng:

2


∙ Khi để nguội: Phản ứng xảy ra rất chậm. Tại bề mặt tiếp xúc pha xuất hiện màu hồng
nhạt, đồng thời có bọt khí nổi lên. Đó là khí H2. Phản ứng xảy ra chậm là do Mg(OH)2 tạo
thành che phủ bề mặt của Mg:
∙ Phương trình phản ứng:

Mg + H2O ⇌ Mg(OH)2 + H2↑ (1)
∙ Do TMg(OH)2 = 10 -9,22 nên vẫn có một phần Mg(OH)2 tan tạo ion OH- khiến cho phenol
phtalein hóa hồng tại bề mặt phân chia giữa Mg và H2O.
Mg(OH)2 ⇌ Mg2+ + 2OH- (2)
∙ Khi đun nóng: ở nhiệt độ cao Mg(OH)2 tan nhiều hơn, tạo nhiều OH- hơn khiến màu
hồng của dung dịch đậm hơn. Đồng thời sự che phủ Mg bởi Mg(OH)2 giảm xuống nên
phản ứng (1) xảy ra nhanh hơn và tạo nhiều bọt khí hơn. (Hình 2.1)

Hình 2.1
∙ Ống 2: Cho thêm 5-6 giọt dung dịch NH4Cl. Quan sát, viết phương trình phản ứng. Tại
sao khi có mặt NH4+ thì Mg tác dụng mạnh hơn?
* Hiện tượng:
∙ Phản ứng xảy ra mãnh liệt, màu hồng đậm của dung dịch nhạt dần đến mất màu, có sủi
bọt khí nhiều hơn, sau đó màu hồng của dung dịch xuất hiện trở lại trong lịng dung dịch.
∙ Khi thêm NH4Cl thì Mg(OH)2 bị hịa tan giải phóng bề mặt Mg nên phản ứng (1) xảy
ra nhanh hơn ⇒ khí thốt ra nhiều hơn.
Mg(OH)2 + NH4Cl ⇌ MgCl2 + NH3↑ + H2O

(3)

∙ Do Mg(OH)2 bị hòa tan nên phản ứng (2) dịch chuyển theo chiều thuận làm giảm
[OH-] nên màu dung dịch nhạt dần.
∙ Màu hồng xuất hiện trở lại do hai nguyên nhân: NH3 sinh ra ỏ phản ứng (3) và OHsinh ra ở phản ứng (2).

3


* Kết luận: Kim loại kiềm thổ tác dụng mạnh với nước khi đun nóng hoặc có chất xúc
tác thích hợp.


3. Thí nghiệm 3:
a. Điều chế và tính chất của Mg(OH)2:
- Điều chế hydroxit magie bằng phản ứng của kiềm (0.5ml NaOH) với 2ml dung dịch
muối Mg trong 3 ống nghiệm, Mg(OH)2 có tan trong nước khơng? ly tâm, bỏ phần dung
dịch ở trên. Cho kết tủa tác dụng với axit, kiềm, NH4Cl. Viết các phương trình phản ứng.
* Hiện tượng : Mg(OH)2 kết tủa trắng, dang keo, kích thước hạt to.
Mg2+ + OH- → Mg(OH)2
∙ Tác dụng với HCl: kết tủa Mg(OH)2 tan, tạo thành dung dịch trong suốt.
Mg(OH)2 + 2HCl → MgCl2 + H2O
∙ Tác dụng với NaOH: không có hiện tượng xảy ra. Do NaOH và Mg(OH)2 đều có tính
bazo.
∙ Tác dụng với NH4Cl: kết tủa Mg(OH)2 tan, dung dịch trong suốt và có khí mùi khai
(khí NH3) thoát ra.
Mg(OH)2 + 2NH4Cl → MgCl2 + 2NH3↑ + H2O

b. Điều chế và tính chất của hydroxit kim loại kiềm thổ.
- Lấy 4 ống nghiệm lần lượt cho vào mỗi ống 1ml dung dịch muối Ca2+, Mg2+, Sr2+, Ba2+
0,5M, tiếp tục cho vào mỗi ống trên 0,5ml dung dịch NaOH 1M. Ly tâm, quan sát kết tủa.
Khi đi từ Mg, Ca, Sr đến Ba độ tan của hydroxit tăng hay giảm ? Xếp thứ tự độ tan
hydroxit các kim loại kiềm thổ trên dựa vào lượng kết tủa trong 4 ống nghiệm trên.
* Hiện tượng : Các ống nghiệm đều xuất hiện kết tủa . Lượng kết tủa tăng dần theo thứ
tự Ba2+, Sr2+, Ca2+ và Mg2+.
Mg2+ + 2OH- ⮀ Mg(OH)2↓
Ca2+ + 2OH- ⮀ Ca(OH)2↓
Sr2+ + 2OH- ⮀ Sr(OH)2↓
Ba2+ + 2OH- ⮀ Ba(OH)2
Như vậy độ tan của các hydroxyt tương ứng giảm dần từ Mg < Ca < Sr < Ba.

4



Do đi từ Mg đến Ba thì bán kính ngun tử tăng lên nên lực hút hạt nhân với electron
ngoài cùng giảm và do oxi có độ âm điện lớn nên rút electron về phía nó làm cho phân tử
hydroxyt phân cực mạnh nên tạo dung môi phân cực.
*Kết luận: Có thể điều chế các hydroxyt của kim loại kiềm thổ bằng cách cho muối tan
của chúng tác dụng với kim loại kiềm, Hydroxyt của kim loại kiềm thổ có tính bazơ.

4. Thí nghiệm 4: Khảo sát độ tan của muối sunfat kim loại kiềm thổ.
- Lấy 4 ống nghiệm, mỗi ống lần lượt chuwas2ml dung dịch MgCl2, CaCl2, BaCl2, SrCl2.
Cho từ từ 1ml axit sunfuric (H2SO4) 2N vào 4 ống nghiệm trên, quan sát sự tạo thành kết
tủa ở mỗi ống. Xếp thứ tự các muối sunfat trên theo chiều tang dần lượng kết tủa (nên ly
tâm đều 4 ống). so sánh kết quả thí nghiệm với tích số tan của chúng. Tiếp tục cho dư
H2SO4, kết tủa có tan ra khơng? Có nhận xét gì về độ tan của hydroxit và muối sunfat khi
đi từ Mg đến Ba.
+ Ống chứa MgCl2 khơng có hiện tượng.
+ Ống chưa CaCl2 bị vẫn đục do tạo chất ít tan.
Ca2+ + SO4 2- ⮀ CaSO4↓
+ Ống chứa SrCl2 có màu trắng đục.
Sr2+ + SO4 2- ⮀ SrSO4↓
+ Ông chứa BaCl2 bị đục nhiều.
Ba2+ + SO4 2- ⮀ BaSO4↓
- Điều này hoàn toàn phù hợp với tích số tan của chúng TCaSO4 = 10-5.04, TSrSO4 = 10-6.49
TBaSO4 = 10-9.97
- Do nồng độ của SO4 2- tăng lên nên cân bằng chuyển dịch theo chiều thuận nghĩa là tăng
lượng kết tủa.
- Ly tâm lấy kết tủa cho H2SO4 đến dư các kết tủa không tan
*Kết luận: Độ tan của hydroxyt vào muối sunfat khi đi từ Mg đến Ba ngược nhau vì đối
với muối sunfat năng lượng hoạt hóa của cation lớn hơn năng lượng mạng tinh thể hơn nữa

5



đi từ Mg đến Ba bán kính X2+ tăng dần nên khả năng phân cực trong nước giảm và năng
lượng hydrat giảm dần nên độ tan giảm từ Mg đến Ba.

5. Thí nghiệm 5: Xác định độ cứng của nước.
- Độ cứng của nước biểu thị hàm lượng ion Ca2+ và Mg2+ trong nước. Tùy theo từng
quốc gia, một độ cứng tương đương với 10mg Ca2+/1 lít nước ( cả Ca2+ và Mg2+ đều quy về
Ca2+) hoặc 1 độ cứng tương đương với 1 mili đương lượng gam (tổng Ca2+ và Mg2+)/1 lít
nước.
- Lấy 10ml dung dịch nước cứng bằng pipet 10ml vào erlen 250ml. Thêm nước cất để
tổng thể tích khoảng 100ml. Thêm 5ml dung dịch đệm pH 10, thêm 4-7 giọt chỉ thị
ERIO-T. Lắc đều và chuẩn độ bằng dung dịch EDTA 0,02N cho đến khi màu chỉ thị
chuyển từ đỏ tím sang xanh nhạt (Hình 5.1)

Hình 5.1
* Tính kết quả:
𝑋 = 𝑉𝑁

1000
𝑣

V: Thể tích EDTA (ml).
v: Thể tích dung dịch nước cứng đem chuẩn độ (ml).
N: Nồng độ dung dịch EDTA (N).

6


X: Tổng hàm lượn ion Ca2+ và Mg2+ (mN).


Tổng hàm lượng ion Ca2+ và Mg2+ là:

⇒ Nước rất cứng
- Lấy 10ml dung dịch nước cứng bằng pipet 10ml vào erlen 250ml. Thêm 5ml dung dịch
đệm pH 10, thêm 4-7 giọt chỉ thị ERIO-T. Lắc đều và chuẩn độ bằng dung dịch EDTA
0,02N cho đến khi màu chỉ thị chuyển sang màu xanh nhạt (Hình 5.1).
∙ 𝑉 = 4, 7𝑚𝑙; 𝑣 = 10𝑚𝑙; 𝑁 = 0, 02𝑁

⇒ Nước cứng.

6. Thí nghiệm 6: Làm mềm nước.
- Lấy 50ml nước cứng vào becher 250ml, rồi thêm vào 5ml dung dịch Na2CO3 0,1M và
2ml sữa vôi. Đun sôi hỗn hợp trong becher 3 phút, lọc bỏ kết tủa lấy phần nước trong. Tiến
hành xác định độ cứng như thí nghiệm 5.
*Thêm nước cất để tổng thể tích khoảng 100ml:
∙ 𝑉 = 3, 5𝑚𝑙; 𝑣 = 10𝑚𝑙; 𝑁 = 0, 02𝑁
Tổng hàm lượng ion Ca2+ và Mg2+ là:

⇒ Nước cứng.
*Không thêm nước cất:
∙ 𝑉 = 0, 4𝑚𝑙; 𝑣 = 10𝑚𝑙; 𝑁 = 0, 02𝑁
Tổng hàm lượng ion Ca2+ và Mg2+ là:

7


⇒ Nước mềm.

*Nhận xét:

X’< X (khi không thêm nước cất) chứng tỏ hàm lượng Ca2+ và Mg2+ trong mẫu giảm ⇒
nước được làm mềm vì khi thêm Na2CO3 và Ca(OH)2 vào dung dịch thì xảy ra phản ứng:
Ca(OH)2 + Mg2+ → Ca2+ + Mg(OH)2↓
Mg2+ + Na2CO3 → 2Na+ + MgCO3↓
Ca2+ + Na2CO3 → 2Na+ + CaCO3↓
Làm giảm lượng Mg2+ và Ca2+ trong dung dịch sau lọc.

8


Bài 6:
HYDRO - OXI – LƯU HUỲNH (H2 – O2 – S)
(Phân nhóm VIA)
1. Thí nghiệm 1: Điều chế khí Hidro.
- Lắp đặt hệ thống điều chế khí Hidro như hình:

- Cho 3 viên kẽm vào ống nghiệm sau đó cho thêm 5ml HCl đậm đặc
Zn + 2HCl → ZnCl2 + H2 🡩
* Hiện tượng: Có khí khơng màu thốt ra.
- Thu khí sinh ra bằng ống nghiệm nhỏ chứa đầy nước được úp ngược trên một chậu nhỏ
chứa đầy nước.2.2
- Dùng ngón tay bịt miệng ống nghiệm lại cho khí khỏi bay ra rồi đưa lại gần lửa, thả
ngón tay đốt khí thốt ra ở đầu ống nghiệm.
* Hiện tượng: Khi đốt tạo ra tiếng nổ nhỏ.
Do hydro tác dụng với oxi có lẫn trong ống nghiệm và trong hệ thống dẫn khí nên có
tiếng nổ. Ban đầu lượng oxi nhiều hơn nên có tiếng nổ lớn.
2H2 + O2

2H2O


- Lặp lại thí nghiệm vài lần cho đến khi tiếng nổ nhẹ cũng chính là lúc khí H2 gần như là
tinh khiết.
- Châm lửa đốt khí H2 thốt ra ở đầu ống dẫn. Sau đó lấy thành phễu thủy tinh khơ chà
lên ngọn lửa đó.
* Hiện tượng: Có hơi nước bám trên thành phễu.
Giải thích: Hơi nước tạo thành gặp thủy tinh lạnh nên ngưng tụ.
Kết Luận:
- Điều chế hydro bằng cách cho kim loại mạnh tác dụng với acid.
- Hỗn hợp hydro và oxi là hỗn hợp nổ mạnh nhất khi tỉ lệ xấp xỉ 2:1.

9


2. Thí nghiệm 2: Hoạt tính của hidro phân tử và hidro nguyên tử
- Cho 8 ml dung dịch H2SO4 10% + 2ml dd KMnO4 0.1N vào ống nghiệm. Lắc kỹ rồi
chia làm 3 ống.
∙ Ống 1: Dùng làm ống chuẩn.
∙ Ống 2: Cho luồng khí hydro luồng qua. Màu không đổi so với ống thứ nhất.
* Hiện tượng:
Hydro vào ống 2 là hydro phân tử khơng có tính khử mạnh nên không tác dụng với
KMnO4.
∙ Ống 3: Cho vào vài hạt kẽm.
* Hiện tượng:
- Hidro mới sinh là hidro ngun tử, có tính khử mạnh nên phản ứng với KMnO4 làm
mất màu dung dịch.
- Khí sinh ra là do hidro nguyên tử chưa phản ứng kết hợp ông hydro phân tử.
Zn + H2SO4 → ZnSO4 + 2[H]
5[H] + MnO4- + 3H+ → Mn2+ + 4H2O
Kết luận: Hidro nguyên tử có tính chất khử mạnh hơn hydro phân tử.


3. Thí nghiệm 3: Điều chế khí Oxi.
- Trộn đều 4g KClO3 + 1g MnO2 bằng cối và chày sứ, cho vào ống nghiệm thật khơ. Lắp
hệ thống thu khí.

- Đun nóng ống nghiệm và thu khí thốt ra trong một ống nghiệm lớp chứa đầy nước úp
ngược trong chậu nước.

10


2KCl + 3O2 🡩

2KClO3
⇒ MnO2 đóng vai trị là chất xúc tác.

Kết luận: KClO3 dễ bị nhiệt phân khi có chất xúc tác thích hợp tạo ra O2

4. Thí nghiệm 4: Tính chất của Oxi.
a. Dùng thìa kim loại lấy 1 ít lưu huỳnh rồi đốt cháy.
* Hiện tượng: ngọn lửa có màu xanh.
- Sau đó đưa lưu huỳnh đang cháy vào miệng ống nghiệm chứa oxi.
* Hiện tượng: ngọn lửa bùng lên có màu xanh tím (Hình 4.1).

Hình 4.1

* Giải thích:
- Lưu huỳnh có ái lực lớn đối với Oxi nên có thể cháy ngồi khơng khí và cho ngọn lửa
xanh phát nhiều nhiệt.
S + O2


SO2

b. Đưa một đóm than vào ống nghiệm chứa khí oxi thứ 2.
* Hiện tượng: than bùng cháy, phản ứng tỏa nhiệt mạnh.
- Ở nhiệt độ cao Cacbon có tính khử mạnh nên khi gặp oxi sẽ phản ứng mãnh liệt, tỏ
nhiều nhiệt:

11


C + O2

CO2🡩

Kết luận:
- Oxi là chất oxi hóa mạnh (đặc biệt ở nhiệt độ cao), dễ oxi hóa kim loại và phi kim
tạo oxit.
- Oxi duy trì và kích thích sự cháy.
5. Thí nghiệm 5: Tính chất của H 2O2.
a. Tính oxi hóa của H2O2:
- Cho vào ống nghiệm 5 giọt KI 0.5N + 2-3 giọt H2O2 3% + 2 giọt H2SO4 2N. Sau đó
dùng giấy hồ tinh bột.
* Hiện tượng: ban đầu dung dịch có màu vàng nhạt sau đó chuyển sang màu nâu đất và
làm xanh giấy hồ tinh bột.
2I- + H2O2 + 2H+ → I2 + 2H2O
- I2 sinh ra làm hóa xanh hồ tinh bột.
- Màu nâu đất của dung dịch là do I2 tác dụng KI dư.
I2 + KI ⮀ KI3 (nâu đất)
b. Phân hủy H2O2:
- Cho vào ống nghiệm 1 ml H2O2 và một lượng nhỏ MnO2. Ta thấy dung dịch sủi bọt

mạnh, có khí thốt ra.
* Hiện tượng: đưa đóm than vào gần ta thấy đóm than sáng hơn. Chứng tỏ đó là khí
oxi.
⇒ MnO2 đóng vai trị là chất xúc tác cho sự phân hủy H2O2:
2H2O2

C + O2

2H2O + O2🡩

CO2🡩

Kết luận:
-H2O2 không bền.

12


-Có tính khử và tính oxi hóa.

6. Thí nghiệm 6: Phản ứng của lưu huỳnh với Cu.
- Dùng muỗng kim loại đốt cháy 1 gam lưu huỳnh sau đó đưa dây đồng đã nung đỏ vào
bề mặt lưu huỳnh đang cháy
- Sau đó đưa dây đồng đã phản ứng với lưu huỳnh vào dung dịch HCl dư
* Hiện tượng: Dây đồng chuyển từ màu đỏ sang màu đen. Sau khi cho vào dung dịch
HCl ta thấy lớp màu đen tan một phần, phần cịn lại khơng tan chứng tỏ trên dây đồng có
CuO (tan trong axit) và CuS (khơng tan trong axit).
2Cu + O2
Cu + S


2CuO
CuS

CuO + HCl→ CuCl2 + H2O
Kết luận:
-Lưu huỳnh có tính chất oxi hóa mạnh ở nhiệt độ cao.
-Lưu huỳnh đóng vai trị chất oxi hóa trong phản ứng trên.

7. Thí nghiệm 7: Tính khử của tiosunphat.
- Cho vào 2 ống nghiệm mỗi ống 1ml dung dịch Na2S2O3 0.5N.
∙ Ống 1: thêm vào 5 giọt dung dịch KMnO4 0.5N và 5 giọt H2SO4.
8MnO4 + 5S2O32- + 14H+ 🡪 10SO42- + 8Mn2+ + 7H2O
* Hiện tượng: Nhận thấy dung dịch mất màu. Sau 1 thời gian dung dịch có màu vàng
đục.
S2O32- + 2H+ 🡪 SO2 + S

+ H2O

⇒ S Sinh ra làm đục dung dịch.
∙ Ống 2: Thêm từng giọt Iốt.
* Hiện tượng: màu tím than của I2 mất dần đến không màu.
2S2O32- + I2 🡪 2I- + S4O62- Thay I2 bằng Cl2 hoặc Br2 thì dung dịch cũng mất màu.
5H2O+S2O32-+4Br2 🡪 HSO4- + 8Br- + 8H+
5H2O+S2O32-+4Cl2 🡪 HSO4- + 8Cl-+ 8H+

13


Kết luận:
Thiosunfat có tính khử mạnh và dễ phân hủy trong môi trường acid tạo lưu

huỳnh.

14


Bài 8:
KIM LOẠI NHÓM IB
(Cu – Ag – Au )
1. Thí nghiệm 1: Điều chế CuSO4.5H2O.
- Cân 2g bột CuO cho vào 1 becher nhỏ (hoặc chén sứ). Thêm vào đó 1 thể tích V=15ml
dung dịch H2SO4 4N được tính dư 20% để phản ứng hết lương CuO.
* Hiện tượng: mẫu CuO tan tạo dung dịch màu xanh lam.

Hình 1.1
∙ CuO có màu đen.
CuO + H2SO4 🠢 CuSO4 + H2O
∙ Cu2+ tạo phức [Cu(H2O)6]2+ làm dung dịch có màu xanh lam.
- Đặt becher lên bếp điện đun nóng để hịa tan hết lượng CuO. Tiếp tục đun nóng đến khi
xuất hiện váng tinh thể, để nguội cho kết tinh ở nhiệt độ phịng . Lọc tinh thể, cân và tính
hiệu suất sản phẩm theo lượng CuO đã dùng.
* Hiện tượng:
∙ Tinh thể có màu xanh và lớn dần (Hình 1.2)

15


Hình 1.2
∙ Tinh thể tạo thành là CuSO4.5H2O
∙ Lọc tinh thể bằng phễu lọc chân không thu được khối lượng:
𝑚 = 7, 47 − 1, 42 = 6, 05 (𝑔)

CuSO4 + 5H2O 🠢 CuSO4.5H2O
* Hiệu suất phản ứng:
𝑚𝑙𝑡 =
𝐻=

𝑚𝐶𝑢𝑂
𝑀𝐶𝑢𝑂
𝑚
𝑚𝑙𝑡

×𝑀𝐶𝑢𝑆𝑂 .5𝐻 𝑂 = 6, 25 (𝑔)
4

2

×100% = 96, 8%

* Kết luận:
⮩ Cu2+ dễ tạo phức.
⮩ Cu2+ thường ở dạng hydrat.
⮩ Dung dịch Cu2+ có màu xanh lam.

2. Thí nghiệm 2: Tính chất của Cu(OH) 2.
- Cho vào 3 ống nghiệm mỗi ống 0,5ml dung dịch CuSO4 0,5M, tiếp tục thêm vào mỗi
ống vài giọt NaOH 2M đến khi tạo kết tủa. Ly tâm lấy kết tủa.
* Hiện tượng: Tạo kết tủa Cu(OH)2 màu xanh lam (Hình 2.1).
CuSO4 + 2NaOH 🠢 Cu(OH)2⭣ + Na2SO4

Hình 2.1
● Ống 1: đun cẩn thận ống nghiệm.


16


* Hiện tượng: Xuất hiện kết tủa màu đen.
𝐶𝑢(𝑂𝐻)2 𝑡0→ 𝐶𝑢𝑂⏟Đ𝐸𝑁 + 𝐻2𝑂
⇒ Cu(OH)2 dễ bị nhiệt phân.
● Ống 2: Thêm HCl đặc một cách cẩn thận. Vừa đun vừa lắc đều.
* Hiện tượng: Kết tủa Cu(OH)2 tan, tạo dung dịch màu xanh lục (Hình 2.2).
- Cu2+ tạo phức với Cl- tạo dung dịch màu xanh lục [CuCl4]Cu(OH)2 + 2HCl 🠢 CuCl2 + 2H2O
CuCl2 + 2Cl- 🠢 [CuCl4]-

Hình 2.2
● Ống 3: thêm 4ml dung dịch NaOH 40%. Đun nhẹ.
* Hiện tượng: Kết tủa Cu(OH)2 tan, tạo dung dịch màu xanh tím (Hình 2.3).

Hình 2.3
Cu(OH)2 + 2NaOH 🠢 Na2[Cu(OH)4]
.

Màu xanh tím là của [Cu(OH)4]2-.

17


⮩ Cu(OH)2 không tan trong nước, dễ bị phân hủy và có tính lưỡng tính.

3. Thí nghiệm 3:
- Lấy 0,1g bột Cu cho vào 1ml dung dịch CuCl2 2M.
* Hiện tượng : xuất hiện kết tủa màu trắng đục CuCl.

Cu + CuCl2 → 2CuCl↓
- Sau đó thêm 1ml HCl 2M. Đun sôi hỗn hợp 3 phút.
* Hiện tượng : kết tủa tan tạo dung dịch màu xanh rêu (Hình 3.1).
CuCl + HCl → H(CuCl2)
[CuCl2]- có màu đen trên nền xanh lá chuối của [Cu(H2O)6]2+ nên tạo dung dịch màu
xanh rêu.

Hình 3.1
[CuCl2]- khơng bền, bị thủy phân.
- Làm nguội, thêm H2O từ từ vào đầy ống nghiệm.
* Hiện tượng: Dung dịch có màu xanh lam và xuất hiện kết tủa màu trắng đục (Hình
3.2).

18


Hình 3.2
* Kết luận:
⮩ Cu2+ có tính oxi hóa yếu.
⮩ HCl làm mơi trường phản ứng.
∙ Có thể dùng NaCl thay thế HCl. Vì NaCl cũng có khả năng cung cấp Cl- như HCl (Hình
3.3).

Hình 3.3

4. Thí nghiệm 4:
- Cho vào ống nghiệm lớn 5 giọt dung dịch CuCl2 2M và 5 giọt dung dịch formaldehyt (
HCHO) 40%.
- Đun sôi, thêm 1ml NaOH.
* Hiện tượng: Xuất hiện kết tủa vàng là Cu2(OH)2 và khí HCHO có mùi xốc. (Hình

4.1).

19


Hình 4.1
Cu2+ + HCHO + H2O → Cu+ + HCOOH + H+
Cu+ + 2OH- → Cu2(OH)2↓vàng
- Đun sôi tiếp tục.
* Hiện tượng: Xuất hiện kết tủa đỏ gạch là Cu2O (Hình 4.2).

Hình 4.2
Cu2(OH)2 → Cu2O↓ + H2O
* Kết luận:
Cu2+ có tính oxi hóa yếu tác dụng với HCHO có tính khử tạo thành kết tủa đỏ gạch.

5. Thí nghiệm 5:
- Lấy 2 ống nghiệm:
● Ống 1: 5 giọt dung dịch CuSO4 0,5M, thêm từng giọt dung dịch KI 1M. Đun nhẹ.
* Hiện tượng: Xuất hiện kết tủa vàng.
Cu2+ + I- → CuI2
CuI2 không bền
CuI2 → CuI↓vàng + I2
- Sau khi đun thì hơi tím làm xanh hồ tinh bột. (Hình 5.1)

20


- Hơi tím xuất hiện là I2.


Hình 5.1
- Dung dịch có màu nâu đỏ và có kết tủa trắng.
- Dung dịch có màu nâu đỏ là do tạo phức I3- (Hình 5.2)
I- + I2 → I3-

Hình 5.2
● Ống 2: Cho 5 giọt AgNO 3 0,1M + từng giọt KI đun nhẹ.
* Hiện tượng: Xuất hiện kết tủa vàng. Sau khi đun thì kết tủa khơng thay đổi. ( Hình
5.3).
Ag+ + I- → AgI↓vàng

Hình 5.3
21


6. Thí nghiệm 6:
- Lấy 4 ống nghiệm:
+ Ống 1 và 2: đựng 5 giọt dung dịch CuSO4 0,5M + vài giọt NaOH. Ly tâm.
* Hiện tượng: Xuất hiện kết tủa màu xanh lam dạng bơng. (Hình 6.1)

Hình 6.1
∙ Ống 1: Thử kết tủa với axit HNO3 ⇒ Kết tủa tan tạo dung dịch màu xanh lá.
∙ Ống 2: Thử kết tủa với NH4OH 2M ⇒ Kết tủa tan chậm tạo dung dịch màu xanh đậm.
+ Ống 3 và 4: đựng 5 giọt dung dịch AgNO3 0,1M + vài giọt dung dịch NaOH 2M. Ly
tâm.
* Hiện tượng: Xuất hiện kết tủa màu nâu sữa. (Hình 6.2).

Hình 6.2
+ Ống 3: Thử kết tủa với axit HNO3 ⇒ Kết tủa tan tạo dung dịch đục (Hình 6.3)


22


Hình 6.3
+ Ống 4: Thử kết tủa với NH4OH 2M ⇒ Kết tủa tan tạo dung dịch khơng màu (Hình
6.4).

Hình 6.4

7. Thí nghiệm 7:
- Lấy 3 ống nghiệm, mỗi ống đựng 5 giọt dung dịch AgNO 3 0,1M.

Hình 7.1

23


Hình 7.2
+ Ống 1: Thêm vào 10 giọt dung dịch NaCl 0,1M.
* Hiện tượng: Xuất hiện kết tủa trắng là AgCl (Hình 7.1 ống nghiệm bên phải).
AgNO3 + NaCl → AgCl↓trắng + NaNO3
Thêm từng giọt dung dịch NH4OH 2M đến dư.
* Hiện tượng: Kết tủa tan tạo dung dịch không màu (Hình 7.2 ống nghiệm bên trái).
AgCl + 2NH4OH → [Ag(NH3)2]Cl + 2H2O
+ Ống 2: Thêm 10 giọt dung dịch NaBr 0,1M.
* Hiện tượng: Xuất hiện kết tủa vàng nhạt AgBr (Hình 7.1 ống nghiệm giữa).
AgNO3 + NaBr → AgBr↓vàng nhạt + NaNO3
Thêm từng giọt dung dịch NH4OH 2M đến dư.
* Hiện tượng: Kết tủa tan một phần. (Hình 7.2 ống nghiệm giữa).
AgBr + 2NH4OH → [Ag(NH3)2]Br + 2H2O

+ Ống 3: Thêm 10 giọt dung dịch KI 0,1M.
* Hiện tượng: Xuất hiện kết tủa vàng AgI (Hình 7.1 ống nghiệm bên trái).
AgNO3 + KI → AgI↓vàng + KNO3
Thêm từng giọt dung dịch NH4OH 2M đến dư.
* Hiện tượng: Kết tủa gần như khơng tan. ( Hình 7.2 ống nghiệm bên phải).
AgI + 2NH4OH → [Ag(NH3)2]I + 2H2O
* Kết luận:
⇒ Màu của kết tủa đậm dần từ Clo đến Iot.

24


⇒ Độ tan trong dãy AgCl, AgBr, AgI giảm dần do bán kính anion tang, khả năng bị
cực hóa tăng.

8. Thí nghiệm 8: Phản ứng tráng gương.
- Cho vào ống nghiệm 5 giọt dung dịch AgNO3 0,1M và thêm từ từ 5 giọt dung dịch
NH4OH 10%.
* Hiện tượng: Kết tủa xuất hiện sau đó tan dần.
AgNO3 + NH4OH → AgOH↓ + NH4NO3
2AgOH → Ag2O↓ + H2O
Ag2O + 4NH4OH → 2[Ag(NH3)2]OH + 3H2O
- Thêm 5 giọt dung dịch HCHO 40% rồi đun nóng 50ºC.
* Hiện tượng: Xuất hiện kết tủa bạc sáng ở thành ống nghiệm (Hình 7.1).
2[Ag(NH3)2]OH + HCHO → 4Ag + (NH4)2CO3 + 6NH3 + 2H2O

Hình 7.1

25



×