Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Chuyên đề Ô nhiễm môi trường môn Sinh học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.12 KB, 22 trang )

Lời nói đầu
Hiện nay trên thế giới, ô nhiễm môi trờng đang trở thành
một đề tài nóng bỏng, một vấn đề thảo luận của nhiều hội
thảo quốc tế. Các tác động của con ngời đà xâm hại rất lớn
đến sự sống trên Trái đất. Vấn đề đặt ra là: làm thế nào
để hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng ô nhiễm môi trờng? Nói cách khác, làm thế nào để sự phát triển kinh tế phải
gắn liền với việc bảo vệ môi trờng?
Sự ô nhiễm môi trờng do rất nhiều yếu tố gây nên, nó tác
động sâu sắc đến cuộc sống và sinh hoạt của con ngời. ở
một số vùng nông thôn hiện nay, phong trào chăn nuôi, đặc
biệt là chăn nuôi lợn đà tác động rất lớn đến môi trờng. Chất
thải chăn nuôi đà trở thành một vấn đề nan giải, một bài toán
khó cho nhiều nhà khoa học, nhiều cơ quan chức năng và
đông đảo những ngời quan tâm đến vấn đề môi trờng.
Trong khuôn khổ hạn hẹp của chuyên đề, những vấn đề
đợc nêu ra, những ý kiến xây dựng và kiến nghị chắc hẳn
còn nhiều thiếu sót, hạn chế. Tác giả rất mong nhận đợc sự
góp ý chân thành của các chuyên gia về môi trờng, các bạn
đồng nghiệp, các em học sinh và toàn thể những ngời quan
tâm đến vấn đề môi trờng.
Để hoàn thành chuyên đề này, tôi xin chân thành cảm ơn
sự chỉ bảo, góp ý của Ban giám hiệu, đồng chí Tổ trởng Tổ
Tổng hợp, các bạn đồng nghiệp trờng THPT Bán công Nam
Sách cùng đông đảo các em học sinh quan tâm. Trong quá
trình thực hiện chuyên đề tôi cũng nhận đợc sự giúp đỡ,

1


cung cấp nhiều t liệu quý của Hợp tác xà chăn nuôi Hợp Tiến. Tôi
xin chân thành cảm ơn những sự giúp đỡ quý báu trên!


Nam Sách, ngày 20 tháng 03 năm 2004

I. Mở đầu:
tình hình chăn nuôi lợn ở địa phơng và vấn đề
ô nhiễm môi trờng phát sinh
Trong những năm gần đây, phong trào phát triển kinh tế
V.A.C nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng đà mang lại những
đổi thay đáng kể cho bộ mặt nông thôn, giải quyết đợc
tình trạng lao động d thừa lúc nông nhàn, tận dụng nguồn
thức ăn sẵn có và đặc biệt cải thiện đáng kể mức sống và
thu nhập cho mọi ngêi.

2


ảnh 1: Một hộ chăn nuôi ở hợp tác xà chăn nuôi Hợp Tiến

Sự phát triển của chăn nuôi đà đáp ứng đợc nhu cầu về
thịt sử dụng hàng ngày cho ngời dân và cung cấp nguyên liệu
cho công nghiệp chế biến. Điều đó dẫn tới hiện nay ở nhiều
địa phơng xuất hiện các nhóm nông dân tập hợp thành các
tổ hợp, các hợp tác xà chăn nuôi. Điển hình có thể kể trên địa
bàn huyện Nam Sách đà có nhiều tổ hợp chăn nuôi: hợp tác xÃ
chăn nuôi Hợp Tiến (do một số hộ chăn nuôi lợn thôn La Đôi - Hợp
Tiến thành lập), hợp tác xà chăn nuôi Tân Tiến (do nông dân
hai xà Nam Tân và Hợp Tiến thành lập), hợp tác xà chăn nuôi
Đồng Lạc, hợp tác xà chăn nuôi Nam Hng, ái Quốc ... Sự ra đời
của các hợp tác xà chăn nuôi đáp ứng nguyện vọng của đông
đảo hộ nông dân muốn góp vốn xây dựng quỹ phục vụ cho
các hoạt động của hợp tác xà nh: hỗ trợ đầu vào (con giống,

nguyên liệu hoặc thức ăn công nghiệp, tiêm phòng vacxin và
dịch vụ thú y...), tranh thủ sự hỗ trợ của các viện nghiên cứu,
các trung tâm về những thành tựu khoa học - kỹ thuật, hỗ trợ
đầu ra (tiêu thụ sản phẩm), tiếp cận với nguồn vồn ngân hàng
thuận lợi...
Mặc dù chúng ta không thể phủ nhận vai trò to lớn của sự
phát triển ngành chăn nuôi, song một vấn đề phát sinh đáng
lo ngại là đằng sau sự phát triển đầy ý nghĩa đó là việc các
hộ chăn nuôi rất thiếu hiểu biết về vấn đề môi trờng, dẫn tới
việc các chất thải chăn nuôi đợc tống vô tội vạ vào môi trờng,
các cống rÃnh, ao hồ... Những phát sinh sau đó đà ảnh hởng
rất lớn đến sinh hoạt, sức khoẻ và đời sống con ngời, tác động

3


sâu sắc đến sự phát triển bền vững trong các hệ sinh thái
nông nghiệp vốn đà mất hẳn tính tự nhiên thuần tuý.
Trớc đây, khi sự tác động của con ngời còn hạn chế, tất
cả các chất thải do con ngời tống vào môi trờng đều đợc Trái
đất "tiêu hoá", song khi mà xà hội ngày càng phát triển, lợng
chất thải tạo ra ngày càng lớn, những nhiễu loạn do con ngời
gây ra đà cản trở những hoạt động bình thờng của nó. Hoạt
động chăn nuôi không phải là hoạt động lớn, không tác động
sâu sắc đến sự phát triển bền vững, song sự ảnh hởng của
nó mang tính chất trực tiếp đến đời sống con ngời. Do đó
cần có chiến lợc hợp lý để sao cho sự phát triển vừa thoả mÃn
nhu cầu của con ngời, đồng thời lại không ảnh hởng tới môi trờng - vốn đà mất hẳn vẻ tự nhiên. Mục đích của sự phát triển
ấy gồm 2 nội dung:
- Nâng cao chất lợng cuộc sống của con ngời

- Đảm bảo sự phát triển bền vững của các hệ sinh
thái.
Trong bài viết này, tác giả xin đợc trình bày các thực
trạng do vấn đề chất thải chăn nuôi tác động và đề nghị các
biện pháp nhằm hạn chế ô nhiễm môi trờng. Hy vọng rằng
mặc dù khuôn khổ hạn hẹp song tài liệu này cũng có những
giá trị ứng dụng nhất định để góp phần cải thiện môi trờng
nông thôn. Giúp ngời dân thấy đợc vai trò của môi trờng tự
nhiên đối với đời sống, từ đó nâng cao ý thức bảo vệ môi trờng ở hä.

4


ii. sự tác động của chất thải chăn nuôi với môi trờng và thực trạng của sự tác động ấy
Những năm gần đây, sự phát triển của nông nghiệp
cùng với viƯc øng dơng c¸c tiÕn bé khoa häc - kü thuật tiên tiến
đà mang lại những sự khởi sắc cho ngành kinh tế vốn đà già
cỗi và lạc hậu này. Nhiều mô hình phát triển kinh tế nông
nghiệp xuất hiện và có những đóng góp không nhỏ cho nền
Kinh tế quốc dân. Thuật ngữ V.A.C đà trở nên quen thuộc với
mỗi ngời. Nếu sự phát triển kinh tế nông nghiệp đợc duy trì
theo kiểu "phát triển bền vững" với mô hình Hệ sinh thái
V.A.C kể trên thì không có nhiều vấn đề phải bàn. Ngợc lại ở
một số nơi, sự phát triển thờng chú trọng hơn đối với ngành
chăn nuôi, đó là lý do tại sao vấn đề ô nhiễm môi trờng lại trở
nên nóng bỏng trong nhiều "trang địa phơng" của các tờ báo.
Trong quá trình công tác, tôi ®· cïng häc sinh th¶o ln
rÊt nhiỊu vỊ vÊn ®Ị ô nhiễm môi trờng, về bảo vệ môi trờng
và phát triển bền vững. Nhng không có một trờng nào có thể
truyền thụ đầy đủ các kiến thức cho học sinh bằng những

quan sát thực tế. Tôi đà từng thăm nhiều nơi có phong trào
chăn nuôi phát triển mạnh nh Gia Bình - Bắc Ninh, các xà Nam
Tân, Nam Hng, Đồng Lạc... - Nam Sách, đặc biệt là xà viên của
hợp tác xà chăn nuôi Hợp Tiến nên tôi có nhiều cơ hội quan sát
thực tế, tiếp xúc với nhiều cán bộ môi trờng. Điều đó giúp tôi
rất nhiều trong việc xây dựng chuyên đề của mình.
Vì sao chăn nuôi lại ảnh hởng lớn tới vấn đề môi trờng? Đó
là một câu hỏi lớn cần giải quyết. Tuy nhiên giải quyết nh thế
nào lại không phải là chuyện đơn giản. Câu trả lời là do chất

5


thải chăn nuôi tác động. Hiện nay, rất nhiều ngời dân có thói
quen thải nớc thải, thậm chí cả phân gia súc ra các cống rÃnh,
ao hồ. Các chất thải này khi đợc tích tụ nhiều có thể phát sinh
nhiều hậu quả và gây thiệt hại lớn tới chính môi trêng sèng
cđa chóng ta, tíi søc kh cđa con ngêi.
1. ảnh hởng của chất thải chăn nuôi tới sinh hoạt và
cảnh quan môi trờng
Khi phân và nớc thải chăn nuôi tống vào các cống rÃnh ven
đờng và ao hồ sẽ phát sinh mùi hôi thối. Hậu quả là đà cớp đi
bầu không khí trong lành cho những hộ gia đình xung
quanh và ảnh hởng tới sinh hoạt hàng ngày của mọi ngời.
Hơn nữa, nó còn làm mất đi vẻ đẹp tự nhiên của cảnh quan
các vùng nông thôn. Nhiều tổ chức môi trờng đà cử các cán
bộ môi trờng đến các tổ hợp chăn nuôi để khảo sát tình
hình ô nhiễm, song nhìn chung cha có hớng khắc phục
mang tính kh¶ quan.


6


ảnh 2: Một rÃnh ven đờng bị ô nhiễm do chất thải chăn nuôi

Theo đánh giá của Viện Khoa học - Kỹ thuật nông nghiệp
Việt Nam tại địa bàn hai thôn: thôn La Đôi (với phong trào
chăn nuôi phát triển mạnh) và thôn Bến (chủ yếu phát triển
về trồng trọt) thuộc xà Hợp Tiến đà cho thấy tác động do
chăn nuôi tới sinh hoạt của ngời dân là rất đáng báo động. ở
địa bàn có phong trào chăn nuôi phát triển mạnh, các yếu
tố của chăn nuôi tác động tới môi trờng đợc xếp hạng ảnh hởng lớn nhất.
Bảng 1: Xếp hạng về các vấn đề môi trờng mà cộng đồng gặp phải

Thứ

Thôn La Đôi

Thôn Bến

tự
1

Ô nhiễm do chất thải chăn Mùi thuốc bảo vệ thực vật
nuôi lợn

2

Đờng bị úng lơt


Vá chai, thc b¶o vƯ thùc
vËt

3

Mïi thc b¶o vƯ thùc vật

Ngập lụt

4

Chất thải sinh hoạt

Mùi xơng ở nhà máy Cầu
Bình

5

Khí than, mùi hành sấy

Mùi khói do NM nhiệt điện
Phả Lại

6

Mùi phân, chuồng chăn nuôi Ô nhiễm do chất thải chăn
lợn

nuôi lợn


2. Hiện tợng ô nhiễm sinh học
Sự ứ đọng của các chất thải chăn nuôi còn tạo điều kiện
cho các vi sinh vật gây bệnh, các côn trùng, ký sinh trïng cã
7


hại có điều kiện phát sinh và phát triển gây nên hiện tợng ô
nhiễm sinh học. Điều gì sẽ xảy ra nếu trong các môi trờng
ấy có chứa các mầm bệnh kiểu virut cúm gà nh vừa qua?
Khả năng tạo ra các ổ dịch nguy hiểm cho gia súc và con
ngời trong các vùng chăn nuôi là không nhỏ.
Môi trờng ứ đọng các chất thải đó cũng tạo điều kiện
cho các sinh vật gây hại nh ruồi, muỗi... phát triển. Đó là các
vật trung gian truyền bệnh nguy hiểm đối với ngời và vật
nuôi.
3. Sự phì dỡng và hậu quả của nó
Sản phẩm thải của chăn nuôi tích tụ ở các cống rÃnh, ao
hồ còn gây nên một hiện tợng gọi là phì dỡng. Đó là sự tích
luỹ một hàm lợng lớn các muối và chất hữu cơ, tạo điều kiƯn
cho sù ph¸t triĨn cđa c¸c sinh vËt m khÝ, làm hàm lợng
CO2 trong ao hồ tăng lên.
Phì dỡng là quá trình biến đổi của các hệ sinh thái dới
nớc do trong nớc có chứa lợng muối khoáng và chất hữu cơ
quá lớn trong khi khả năng đồng hoá các chất đó của các
quần thể sinh vật là có hạn. Ban đầu nó gây nên sự bùng
nổ số lợng sinh vật thuỷ sinh, đặc biệt là các sinh vật phù
du. Sự tích tụ các chất đó ngày càng cao làm cho các sinh
vật đó chết đi, tiếp đó là sự phân huỷ xác chết của các vi
sinh vật, đặc biệt là vi khuẩn yếm khí. Kết quả là hàm lợng
O2 giảm, các khí CO2, CH4, H2S... tăng lên, độ pH của môi trờng thay đổi làm ảnh hởng trực tiếp đến các động vật thả

nh cá, tôm... Sự phì dỡng gây nên sự suy giảm đến nguồn
lợi sinh vật tự nhiên. Theo những nghiên cứu của Viện Khoa
8


học - Kỹ thuật nông nghiệp Việt Nam tại địa bàn hai thôn
thuộc xà Hợp Tiến nói trên cho thấy mức độ ảnh hởng của
chất thải chăn nuôi tới môi trờng rất khác nhau.
Bảng 2: Đánh giá về chất lợng các tài nguyên ở hai giai đoạn

Chất lợng

Giai đoạn từ

Giai đoạn từ

tài nguyên

1986 đến 1993
La Đôi
Bến

1994 đến nay
La Đôi
Bến

Nớc ma

5


5

4

4

Nớc mặt

5

5

3

4

Nớc ngầm

4

5

3

5

Không khí

4


4

3

4

Đất

4

4

3

4

3

3

1

1

Sinh

vật

tự


nhiên

Chú thích: 5. rất tôt; 4. Khá tốt; 3. Trung bình; 2. Hơi kém;1.
Kém

Nh vậy, nếu lợng chất thải chăn nuôi quá lớn sẽ tác động
lớn đến môi trờng nớc, làm thay đổi tính chất lý hoá của nớc. Đó là nguyên nhân gây ra cái chết cho nhiỊu sinh vËt
quan träng trong hƯ sinh th¸i ao níc ngọt. Ngoài ra, nó còn
tác động đến tính chất lý hoá của hệ thống nớc ngầm, ảnh
hởng tới sức khoẻ đối với những ngời sử dụng nguồn nớc trên
làm nớc sinh hoạt.
4. ảnh hởng đến việc sử dụng nguồn nớc sinh hoạt và
vệ sinh

9


Một thực trạng khá phổ biến hiện nay đó là những vùng
nông thôn có phong trào chăn nuôi phát triển mạnh, số lợng
giếng đào và giếng khoan tăng đáng kể. Nguyên nhân là
do nguồn nớc sinh hoạt chính trớc kia là nớc ao bị ô nhiễm
nặng không thể sử dụng đợc. Tình trạng ô nhiễm đà cớp đi
vẻ mĩ quan của nhiều vùng nông thôn, ảnh hởng đến sinh
hoạt bình thờng của mọi ngời.
Tình trạng ô nhiễm nguồn nớc ao hồ cũng tác động tới
việc sử dụng nguồn nớc vệ sinh trong chăn nuôi. Nhiều hộ
gia đình đà bỏ hẳn thói quen dùng nớc ao để vệ sinh
chuồng trại.
5. Sự ph¸t sinh c¸c bƯnh trun nhiƠm
HiƯn nay, sù thiÕu hiĨu biết các kiến thức về môi trờng,

về các bệnh truyền nhiễm của ngời dân cũng gây nên
những tác động không nhỏ. Điều đó có thể thấy ở nhiều
chuồng nuôi các gia súc bị bệnh, các chất thải từ đó vẫn "tự
nhiên" thải ra các ao hồ. Cha kể đến các ao hồ còn là nơi
"phân huỷ" nhanh chóng xác gia súc, gia cầm chết bệnh.
Chúng ta còn không khỏi kinh hoàng vì dịch cúm gia cầm
xảy ra vừa qua ở Châu á và các nơi khác trên thế giới. Điều
gì sẽ xảy ra nếu trong các xác chết ấy mang các mầm bệnh
nguy hiểm nh virut cúm gà, virut tụ huyết trùng, dịch tả...?

10


iii. biện pháp khắc phục
Đối với nhân loại, khi đứng trớc một vấn đề khó khăn ngời
ta thờng tập trung nghiên cứu tìm ra các biện pháp khắc
phục. Sự ô nhiễm môi trờng do nhiều nguyên nhân khác nhau,
trong đó có sự phát triển của công nghiệp, giao thông, đốt
phá rừng, rác thải sinh hoạt, việc sử dụng chất hoá học bảo vệ
thực vật, chiến tranh... Ngời ta đa ra nhiều biện pháp khác
nhau để hạn chế và khắc phục ô nhiễm môi trờng trên toàn
cầu: trồng cây xanh, xây dựng các khu bảo tồn thiên nhiên,
cấm sử dụng thuốc trừ sâu khó phân huỷ, quy định về tiêu
chuẩn của xe tham gia giao thông...
Những năm gần đây, trong ngành nông nghiệp, để hạn
chế tác hại của thuốc hoá học bảo vệ thực vật ngời ta đà tìm
ra các biện pháp khắc phục, chẳng hạn dùng thuốc trừ sâu
sinh học, bả diệt chuột vi sinh, bẫy Pherômôn để tiêu diệt côn
trùng hoặc ứng dụng có hiệu quả biện pháp đấu tranh sinh
học (dùng sinh vật có ích để tiêu diệt sinh vật có hại)... Những

nghiên cứu và ứng dụng đó đà mở ra nhiều triển vọng trong
công tác bảo vệ môi trờng và sức khoẻ con ngời. Vậy trong
chăn nuôi, ngời ta đà làm gì để hạn chế tác động của chất
thải chăn nuôi?
Trớc đây, khi phong trào chăn nuôi cha phát triển, thông
thờng mỗi hộ gia đình chỉ có một số lợng nhỏ vật nuôi để
giải quyết vấn đề cải thiện bữa ăn hàng ngày hoặc tạo
nguồn phân bón cho trồng trọt thì vấn đề ô nhiễm môi trờng cha đợc đặt ra. Nhng hiện nay, phong trào chăn nuôi
phát triển mạnh với tốc độ chóng mặt, quy mô lín tõ vµi chơc
11


tới vài trăm con lợn trên một nông hộ thì ô nhiễm môi trờng đÃ
trở thành vấn đề thời sự nóng bỏng đợc đề cập đến trên
nhiều phơng tiện truyền thông.
Tôi đà tới nhiều địa phơng có phong trào chăn nuôi phát
triển mạnh, tiếp xúc với nhiều ngời dân về vấn đề môi trờng
xuống cấp thì nhận đợc một số liệu thống kê đáng ngạc
nhiên: phần lớn mọi ngời đều nắm đợc tác hại khi thải các chất
vào môi trờng nhng vì "bất đắc dĩ" mà phải thải hoặc vì
vấn đề cung cấp thức ăn cho cá... Việc sử dụng phân gia súc
làm thức ăn nuôi cá rất có ý nghĩa đối với nghề nuôi cá nớc
ngọt, tuy nhiên lợng phân d thừa và nớc thải lại ảnh hởng lớn tới
môi trờng đồng thời có thể gây bệnh hoặc ảnh hởng tới các
loài sinh vật thuỷ sinh.

ảnh 3: Một góc chăn nuôi của một hộ gia đình

12



Vấn đề trên đà trở nên bức xúc, tác động của nó là rất
lớn. Vậy các địa phơng đà làm thế nào để hạn chế sự ô
nhiễm môi trờng? Có thể làm gì để giảm thiểu tác hại của
chất thải chăn nuôi tới môi trờng? Chúng ta cùng nghiên cứu một
số biện pháp đợc áp dụng ở một số địa phơng hiện nay.
1. Biện pháp truyền thống: ủ phân
Trớc kia, khi chăn nuôi cha phát triển, việc chăn nuôi chủ
yếu ®Ĩ tËn dơng ngn lao ®éng d thõa vµ lÊy phân
chuồng sử dụng cho trồng trọt, việc ủ phân là một biện
pháp tốt giúp cải tạo đất và tăng khả năng hấp thụ cho cây
trồng. Tuy nhiên, việc chăn nuôi phát triển với quy mô lớn nh
hiện nay kéo theo lợng phân tạo ra lớn. Biện pháp ủ phân
chuồng để cung cấp phân bón cho trồng trọt dờng nh
không có hiệu quả cao.
Một số gia đình chăn nuôi lớn còn xây

dựng một hố

chứa phân với diện tích phù hợp để chứa phân, phía trên có
phủ kín bằng bạt. Biện pháp này có những tác dụng tích cực
nhất định trong việc bảo quản phân, hạn chế mùi phân
bốc lên, song nớc thải của nó vẫn ảnh hởng tới môi trờng,
đặc biệt là gây bệnh cho các loài cá, phát sinh nhiều ruồi,
muỗi...
2. Sử dụng công nghệ khí sinh học: tạo nguồn nhiên
liệu sạch sử dụng hàng ngày
Việc sử dụng khí sinh học (Biogas) làm chất đốt trong
gia đình từ nhiều năm nay là biện pháp cải thiện môi trờng
rất có hiệu quả. Phân gia súc luôn là vấn đề nan giải ®èi

13


với đa số các hộ nông dân, gây ô nhiễm đất, nớc, không
khí. Việc dùng phân gia súc làm nguồn cung cấp chất đốt
trong từng gia đình đà giải quyết đợc nguồn chất thải bẩn
vào môi trờng nớc, giảm đáng kể lợng ruồi, muỗi, mùi hôi....
Cơ sở khoa học của việc sử dụng công nghệ khí sinh học
là lợi dụng khả năng phân huỷ chất hữu cơ trong môi trờng
của một loại vi khuẩn yếm khí gọi là vi khuẩn sinh mêtan
(Methanobacter). Loại vi khuẩn này tồn tại trong tự nhiên dới
đáy các ao hồ, nơi thiếu không khí và lợng chất hữu cơ ứ
đọng lớn. Khả năng của loại vi khuẩn này là phân cắt các
phân tử hữu cơ lớn (prôtêin, saccarit...) thành các phân tử
hữu cơ nhỏ (thờng là hiđrôcácbon dới dạng khí mêtan - CH4)
và sinh ra năng lợng. Năng lợng tích luỹ trong các chất hữu
cơ đợc vi khuẩn phân huỷ và sử dụng, phần còn lại tích luỹ
trong các khí. Đây là các chất dễ cháy và khi cháy tạo ra lợng
nhiệt lớn. Ngời ta lợi dụng khả năng của loại vi khuẩn này để
phân huỷ các chất hữu cơ - sản phẩm thải của chăn nuôi.
Trong môi trờng hầm Biogas, vi khuẩn có thể phân huỷ các
chất và sinh ra nhiệt lớn (nhiệt độ hầm ủ có thể lên tới 70 oC).
Phân gia súc và các chất hữu cơ khác khi đi vào hầm ủ có
thể đợc phân huỷ nhanh chóng thành khí đốt, các chất
độc hại cũng có thể bị phân huỷ, cuối cùng là sản phẩm vô
cơ lắng đọng và các muối khoáng hoà tan.
ở ấn Độ, thời "cách mạng trắng", lợng phân đại gia súc ứ
đọng với số lợng rất lớn đà trở thành bài toán khó. Khi công
nghệ khí sinh học đợc ứng dụng đà mở ra một triển vọng
lớn cho đất nớc này trong việc cải thiện môi trờng. Đó là một

trong những hớng đi rất tích cực để giảm thiểu sự ô nhiễm
14


môi trờng. ở Việt Nam, công nghệ này đợc đa vào từ cuối
những năm 80, đầu những năm 90 của thế kỷ trớc. Tuy
nhiên, việc xây dựng các hầm ủ đòi hỏi công phu và tơng
đối tốn kém đối với một gia đình bình thờng (từ 2 - 5
triệu đồng). Hơn nữa, ở những vùng ngập lụt thờng xuyên,
việc xây hầm gặp nhiều trở ngại.

ảnh 4: Hầm Biogas sau khu chăn nuôi của một hộ gia đình

Việc sử dụng công nghệ Biogas thờng mang lại hiệu quả
cao trong việc hạn chế ô nhiễm môi trờng, tận dụng đợc
nguồn nhiên liệu và giảm thiểu sự ứ đọng các chất. Những
năm gần đây, chính quyền một số địa phơng, nhiều tổ
chức môi trờng còn hỗ trợ kinh phí cho việc xây dựng các
hầm Biogas. Đây là một sự quan tâm hết sức thiết thực đối
với việc cải thiện môi trờng nông thôn.

15


ở nhiều địa phơng hiện nay, ngời ta còn sử dụng túi ủ
phân bằng vật liệu PE (poly-êtylen). Đây là một biện pháp
tốt để thay thế cho hầm ủ, và hấp dẫn hơn với ngời sử dụng
là giá thành chi phÝ thÊp. Mét tói đ chi phÝ chØ b»ng 1/10
hÇm ủ và không tốn công xây dựng, dễ làm vệ sinh và có
thể lấy phân dễ dàng. Đặc biệt túi ủ có thể lắp đặt nổi

lên xuống theo con nớc, phù hợp với các vùng hay ngập lụt.
Những hộ chăn nuôi nhỏ (từ 10 - 15 con lợn) có thể sử dụng
túi ủ phân. Thời gian sử dụng khí đốt trung bình từ 4 - 5
giờ/ngày, tiết kiệm than củi và các dụng cụ luôn sạch sẽ.
Lợi ích của việc sử dụng công nghệ khí sinh học là rất lớn.
Hơn nữa phân sau khi ủ thờng có hàm lợng đạm và các
nguyên tố vi lợng cao là loại phân bón tốt cho cây trồng,
đặc biệt trong việc sản xuất rau sạch. Ngoài ra lợng phân
sau khi ủ là nguồn tạo phï du tèt cho c¸c ao c¸. Níc tiĨu sau
khi qua hầm cũng đợc xử lý không gây độc hại cho các loài
sinh vật.
3. Xây dựng hệ thống lọc nớc tiểu
Nớc tiểu là sản phẩm bài tiết của cơ thể vật nuôi nên thờng chứa nhiều hợp chất gây độc hại cho các sinh vật thuỷ
sinh. Nhiều hộ gia đình sau khi thu lợng phân thờng thải nớc thải ra môi trờng. Đây là một việc làm hết sức nguy hại
cho môi trờng. Để hạn chế tác động tiêu cực đó, nhiều địa
phơng đà khuyến khích xây dựng hệ thống lọc nớc tiểu. Mô
hình này thực chất là hệ thống bể chứa (thờng là bể 3
ngăn), khi nớc thải đi qua các bể sẽ có quá trình lắng đọng
các chất và quá trình phân huỷ của vi sinh vật. Đến bÓ
16


chứa cuối cùng, các chất độc hại bị phân huỷ gần nh hoàn
toàn. Nớc thải sau khi đợc xử lý qua các bể chứa có thể sử
dụng để tới cây hoặc tạo nguồn phù du cho ao cá.
Một số gia đình còn hạn chế tác hại của nớc thải bằng
cách làm hệ thống van và cống ngầm. Phân gia súc khi rửa
chuồng đợc đa xuống ao làm nguồn thức ăn cho một số loài
cá (lợng phân vừa đủ cho cá nên ít ảnh hởng tới môi trờng)
nhng nớc thải đợc lọc giữ bằng hệ thống ngầm, sau khi

phân huỷ nó sẽ đợc sử dụng để chăm sóc cho cây trồng.
4. Xây dựng mô hình V.A.C khép kín
Đây là một mô hình phát triển mang tính chất "phát
triển bền vững". Nếu chúng ta biết kết hợp một cách hợp lý
tác dụng của ba thành phần trên thì hiệu quả sẽ rất lín.

17


ảnh 5: Mô hình V.A.C khép kín ở một hộ gia đình

V.A.C là thuật ngữ viết tắt của ba từ: vờn - ao - chuồng.
Đây là một hệ sinh thái nông nghiệp, trong đó có sự kết hợp
chặt chẽ các hoạt động làm vờn, nuôi cá và chăn nuôi. Mối
liên hệ giữa các thành phần trong hệ sinh thái rất chặt chẽ:
vờn là nguồn cung cấp rau và các sản phẩm cho ngời, gia
súc và cá; ao dùng để tới cây và vệ sinh cho vật nuôi;
chuồng cung cấp thức ăn cho ngời và nuôi cá, tạo nguồn
phân bón chăm sóc cho cây trồng... Chiến lợc của V.A.C là
"chiến lợc tái sinh": tái sinh năng lợng mặt trời nhờ khả năng
quang hợp của cây, tái sinh chất thải của vật nuôi, cây trồng
trong hệ sinh thái khép kín, hạn chế ô nhiễm môi trờng.
Nếu sử dụng mô hình V.A.C hợp lý có thể đạt hiệu quả cao
trong việc phát triển kinh tế và bảo vệ môi trờng.
Hiện nay, chính quyền địa phơng nhiều nơi có chính
sách khuyến khích, biểu dơng các hộ nông dân sản xuất kinh doanh giỏi. Đây là một chủ trơng rất đúng đắn, song
nếu u tiên hơn cho các mô hình V.A.C, cho sự phát triển bền
vững thì còn mang lại nhiều lợi ích hơn nữa.
5. Nâng cao ý thức - trách nhiệm cho ngời dân
ở các địa phơng có phong trào chăn nuôi phát triển

mạnh, dờng nh chính quyền địa phơng không để mắt tới
hiện trạng ô nhiễm môi trờng. Nếu muốn khắc phục tình
trạng trên, nhất thiết chính quyền địa phơng phải lên
tiếng. Có thể bằng nhiều biện pháp từ tuyên truyền trên các
phơng tiện thông tin đại chúng đến phạt vi cảnh hoặc cìng

18


chế (đối với các hợp tác xà chăn nuôi) bằng luật bảo vệ môi trờng.
Chính quyền các địa phơng có thể sử dụng lực lợng
xung kích là Đoàn thanh niên để tuyên truyền ý thức bảo vệ
môi trờng đối với mọi ngời. Đây là một việc làm không khó
nhng cần có thời gian. Cần có biện pháp khuyến khích, biểu
dơng các cá nhân tiêu biểu để mọi ngời cùng phấn đấu,
học tập đồng thời nêu tên các hộ vi phạm, gây ô nhiễm môi
trờng.
6. Một số biện pháp khác
Đối với các cống rÃnh đà bị ô nhiễm, trớc hết cần cỡng chế
buộc các hộ gia đình phải có biện pháp khai thông trả lại
mĩ quan cho đờng làng, ngõ xóm. Xây dựng hệ thống chứa
phân hợp lý không tác động, ảnh hởng tới môi trờng. Các hộ
gia đình có thể trồng thêm nhiều cây xanh quanh khu vực
chăn nuôi để cải thiện môi trờng, đồng thời có thể che
nắng cho vật nuôi.
Đối với các ao hồ có hiện tợng phì dỡng cao, cần có biện
pháp lu thông nớc, thay nớc thờng xuyên để hạn chế tác
động tiêu cực cho các quần thể sinh vật nuôi thả nh các loài
cá, tôm. Có thể thả xuống một phần ao các loại rau, bèo tây,
muống... để cải thiện môi trờng ao, tăng lợng thức ăn cho cá.

Cần dựa vào khả năng tiêu thụ của cá để điều chỉnh hợp lý
lợng phân cho cá ăn.
ở một số địa phơng nh ngoại thành Hà Nội, Thanh Hoá...
ngời ta còn sử dụng một loại giun đốt có khả năng sử dụng
phân gia súc làm thức ăn. Loại giun này có khả năng sinh tr-

19


ởng nhanh và sinh sản tốt. Nếu sử dụng loại giun đó để
"tiêu hoá" phân gia súc, sau đó dùng chính loại giun đó làm
thức ăn cho vật nuôi và các loại cá thì hiệu quả sẽ rất tốt.
7. Kiến nghị
Qua việc nghiên cứu thực trạng ô nhiễm môi trờng ở các
địa phơng, tác giả xin mạnh dạn đa ra một số kiến nghị
đối với chính quyền các cấp, các tổ chức môi trờng cũng nh
các hợp tác xà chăn nuôi nh sau:
a. Chính quyền địa phơng (nhất là các xà sở tại có phong
trào chăn nuôi phát triển mạnh) cần có các biện pháp tuyên
truyền để mọi ngời có ý thức bảo vệ môi trờng. Đối với các
tổ hợp, các hợp tác xà chăn nuôi, chính quyền cần có biện
pháp cỡng chế để bảo vệ môi trờng khi cần thiết. Cần phải
cử ra một cán bộ chuyên trách về môi trờng để hớng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện các quy định về môi trờng, đồng
thời t vấn cho uỷ ban nhân dân xà về việc thực hiện các
chính sách và các hoạt động liên quan đến môi trờng.
b. Nâng cao kiÕn thøc cho mäi ngêi vỊ c¸c bƯnh trun
nhiƠm bằng hình thức tuyên truyền, cổ động hoặc mở các
lớp tập huấn ngắn hạn cho các thành viên của hợp tác xà chăn
nuôi và các hộ chăn nuôi tự phát. Làm đợc điều đó sẽ hạn

chế việc thải nguồn chất thải có mầm bệnh ra môi trờng,
xác chết của vật nuôi vào môi trờng, hạn chế đợc sự lây lan
các bƯnh trun nhiƠm víi ngêi vµ gia sóc.

20


c. Các tổ kỹ thuật và thú y của mỗi hợp tác xà chăn nuôi cần
có biện pháp tăng cờng công tác vệ sinh phòng dịch: tiêm
phòng vacxin cho vật nuôi, phổ biến các biện pháp vệ sinh
chuồng trại nh tẩy chuồng sau khi xuất lợn giống, lợn thịt
hoặc khi có dịch bệnh xảy ra. Đây là một việc làm cần
thiết cho mỗi hộ chăn nuôi cũng nh đối với sự phát triển
chung.
d. Các tổ chức môi trờng, chính quyền các địa phơng có
chính sách đầu t, khuyến khích xây dựng các phơng tiện
chống ô nhiễm môi trờng: hầm Biogas, hệ thống lọc nớc
thải... chuyển giao các công nghệ xử lý môi trờng tiên tiến
đến các địa phơng, đến mỗi hộ gia đình.
e. Chính quyền địa phơng cần có quy hoạch hợp lý để
tập trung các hộ chăn nuôi vào một khu vực nhất định nhằm
hạn chế ảnh hởng đến việc sinh hoạt của ngời dân, có biện
pháp xử lý chung nguồn chất thải.
f. Khuyến khích phát triển kinh tế theo mô hình Hệ sinh
thái V.A.C khép kín, tận dụng chất thải làm thức ăn cho cá và
phân bón cho cây trồng. Cần phải quy hoạch hợp lý các
thành phần V.A.C để hạn chế các tác động tiêu cực tới m«i
trêng.

21



Mục lục
Nội dung

Lời nói đầu

Trang

1

I. Mở đầu: tình hình chăn nuôi lợn ở địa phơng và vấn
đề ô nhiễm môi trờng phát sinh

2

ii. sự tác động của chất thải chăn nuôi với môi trờng và thực
trạng của sự tác động ấy
5
1. ảnh hởng của chất thải chăn nuôi tới sinh hoạt và cảnh
quan môi trờng
2. Hiện tợng ô nhiễm sinh học
3. Sự phì dỡng và hậu quả của nó
4. ảnh hởng đến việc sử dụng nguồn nớc sinh hoạt và vƯ
sinh
5. Sù ph¸t sinh c¸c bƯnh trun nhiƠm
iii. BiƯn ph¸p khắc phục
1. Biện pháp truyền thống: ủ phân
2. Sử dụng công nghệ khí sinh học: tạo nguồn nhiên liệu
sạch sử dụng hàng ngày

3. Xây dựng hệ thống lọc nớc tiểu
4. Xây dựng mô hình V.A.C khép kín
5. Nâng cao ý thức - trách nhiệm cho ngời dân
6. Một số biện pháp khác
7. Kiến nghị
Mục lục

6
7
7
9
9

10
11
12
14
15
16
16
17
19

22



×