Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

ĐỀ TÀI: ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ CỦA HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI (VÍ DỤ: VIỆT NAM, TRUNG QUỐC, MỸ, NHẬT, ANH…)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.04 KB, 22 trang )

TRƯỜNG ………………………………………
KHOA …………………………….
---------------

TIỂU LUẬN HỌC PHẦN …………………………
ĐỀ TÀI: ĐÁNH GIÁ VAI TRỊ CỦA HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ
GIỚI (VÍ DỤ: VIỆT NAM, TRUNG QUỐC, MỸ, NHẬT, ANH…)

GV hướng dẫn:
Họ và tên:
Mã SV :

1


2


MỤC LỤC


PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Trong điều kiện mới hiện nay, việc nghiên cứu, tham khảo có chọn lọc
kinh nghiệm của các nước trong xây dựng hệ thống chính trị không chỉ là yêu
cầu xuất phát từ thực tiễn hiện nay của Việt Nam sau gần 35 năm tiến hành
đổi mới đất nước mà còn là xu hướng chung của thế giới. Trong bối cảnh đó,
Việt Nam phải chịu những sức ép khơng nhỏ từ cả bên ngồi và nội tại để đổi
mới, hoàn thiện và nâng cao hơn nữa hiệu quả, hiệu lực của hệ thống chính
trị, bảo đảm hội nhập quốc tế thành công. Sự phát sinh và diễn biến phức tạp


của các vấn đề khi hội nhập quốc tế, địi hỏi hệ thống chính trị phải đủ mạnh
và linh hoạt để kịp thời ứng phó với những vấn đề xuất hiện trong quá trình
hội nhập, đáp ứng mục tiêu và nhu cầu phát triển bền vững của dân tộc, đất
nước trong bối cảnh mới.
Theo đó, việc nghiên cứu về hệ thống chính trị ở một số quốc gia có hệ
thống chính trị nổi trội, nghiên cứu vai trò của đảng cầm quyền quan trọng
như thế nào trong q trình vận hành của cả hệ thống chính trị một quốc gia
và sự phát triển xã hội; từ đó có thể gợi mở một số giá trị mang tính tham
khảo cho hệ thống chính trị Việt Nam. Chính vì những nguyên do ấy, em xin
chọn chủ đề:” Đánh giá vai trị của hệ thống chính trị đối với sự phát triển xã
hội của một số nước trên thế giới (ví dụ: Việt Nam, Trung Quốc, Mỹ, Nhật,
Anh…)” làm đề tài của bài tiểu luận của em.
2.Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ của tiểu luận là:
-Thứ nhất, nghiên cứu làm rõ một số vấn đề lý luận và đặc trưng của hệ
thống chính trị.
4


- Thứ hai, khảo sát, đánh giá hiệu quả vận hành của hệ thống chính trị
một số quốc gia nổi trội Anh, Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản và Việt Nam.
- Thứ ba, gợi mở một số giá trị tham khảo từ các trường hợp khảo cứu
cho việc đổi mới hệ thống chính trị Việt Nam hiện nay.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-Đối tượng nghiên cứu của tiểu luận: Đề tài nghiên cứu hệ thống
chính trị của Vương Quốc Anh và Hoa Kỳ, Trung Quốc và Nhật
Bản là các quốc gia phát triển top đầu thế giới với tình hình và
cơ cấu chính trị nổi bật và Việt Nam. Từ những đặc điểm chính
của hệ thống chính trị các nước này mà đưa ra được đánh giá
vai trò của hệ thống chính trị lên sự phát triển của xã hội ở

đó, đưa ra giá trị tham khảo cho phát triển hệ thống chính trị
Việt Nam.
-Phạm vi nghiên cứu của tiểu luận:
+ Về không gian: các quốc gia Nhật Bản, Mỹ, Anh, Trung Quốc, Việt
Nam.
+ Về nội dung: “Giá trị” mà tiểu luận nghiên cứu mơ hình hệ thống
chính trị một số quốc gia như: Mỹ, Nhật, Trung Quốc, Việt Nam.Tiểu luận
nghiên cứu trong khuôn khổ từ những đặc điểm chung cơ bản chính của hệ
thống chính trị của một số nước: Mỹ, Nhật, Trung Quốc, Anh và Việt Nam,
đánh gái vai trị của hệ thống chính trị của các nước ấy đến phát triển xã hội.
Từ các nghiên cứu về các nước trên thế giới cuối cùng đưa ra một số giải
pháp phát triển hệ thống chính trị của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
4.Kết cấu của đề tài

5


Tiểu luận gồm có phần mở đầu, phần nội dung với ba chương chính,
phần kết luận và tài liệu tham khảo.
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
1.1.Khái niệm về hệ thống chính trị
Chính trị hiểu theo nghĩa chung nhất là một lĩnh vực hoạt động của đời
sống xã hội, bao gồm các hoạt động và các mối quan hệ giữa các chủ thể
trong đời sống xã hội liên quan đến việc nhận diện và giải quyết các vấn đề
chung của toàn xã hội, nhất là những vấn đề có tính tranh chấp, xung đột
mang tính phổ biến trong các mối quan hệ xã hội. Để có thể giải quyết được
các vấn đề trên, một quyền lực chung được thiết lập có sức mạnh cưỡng chế
nhằm duy trì trật tự, hịa bình và cơng lý trong xã hội, đảm bảo các quyền, tự
do của công dân. Nhà nước được tổ chức để thực thi quyền lực này. Do vậy,

quyền lực nhà nước có nguồn gốc từ Nhân dân.
Trong các xã hội có giai cấp, các giai cấp tùy vào khả năng và tương
quan lực lượng của mình đều tìm cách để giành quyền lực nhà nước để hiện
thực hóa lợi ích của giai cấp mình, trên cơ sở và nhân danh thực hiện mục tiêu
chung của xã hội. Chính vì vậy, ở cách tiếp cận này, chính trị được khái quát
là quan hệ giữa các giai cấp, các tầng lớp trong việc giành, giữ và thực thi
quyền lực nhà nước.
Từ đó có thể hiểu, hệ thống chính trị là một chỉnh thể các tổ chức chính
trị hợp pháp trong xã hội, bao gồm các Đảng chính trị, Nhà nước và các tổ
chức chính trị - xã hội được liên kết với nhau trong một hệ thống cấu trúc,
chức năng với các cơ chế vận hành và mối quan hệ giữa chúng nhằm thực thi
quyền lực chính trị.

6


1.2. Đặc trưng cơ bản của hệ thống chính trị
Trong xã hội có giai cấp, các chủ thể chính trị được liên kết với nhau
trong một hệ thống tổ chức, nhằm tác động vào các quá trình của đời sống xã
hội; củng cố, duy trì và phát triển chế độ chính trị phù hợp với lợi ích của giai
cấp cầm quyền, đồng thời thực hiện lợi ích của các chủ thể khác ở mức độ
nhất định.
- Tính quyền lực: Hệ thống chính trị của bất kỳ chế độ, xã hội nào cũng
là hệ thống tổ chức phân bổ và thực thi quyền lực chính trị của các chủ thể,
lực lượng trong xã hội. Chẳng hạn, bên cạnh chủ thể nắm giữ và thực thi
quyền lực nhà nước, cịn có các chủ thể khác tham gia, tác động đến việc thực
thi quyền lực nhà nước theo những cách thức nhất định, nhằm đảm bảo quyền
và lợi ích của mình trong xã hội.
- Tính vượt trội: Hệ thống chính trị được xác lập và hoạt động theo các
thể chế, luật lệ và cơ chế nhằm tạo ra sức mạnh, tính vượt trội của hệ thống.

Theo đó, những tương tác có hại làm triệt tiêu động lực và kết quả hoạt động
của nhau sẽ bị hạn chế, ngăn chặn, đồng thời cho phép và khuyến khích
những tương tác mang tính hỗ trợ, hợp tác nhằm đạt được kết quả tốt nhất cho
các bên và cho xã hội.
1.3. Phân loại mơ hình hệ thống chính trị
Có nhiều tiêu chí được sử dụng để phân loại các mơ hình hệ thống chính
trị. Cách phân loại thứ nhất lấy tiêu chí về hệ tư tưởng chủ đạo, có thể phân
loại thành mơ hình xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa. Cách phân loại thứ
hai lấy tiêu chí cách thức tổ chức nhà nước (tức cách thức phân quyền - quyền
lực thực sự thuộc về ai và thể chế nào), có 2 nhóm nước:
Nhóm 1: Một số ít các hệ thống chính trị đi theo mơ hình tập trung
quyền lực như các nước xã hội chủ nghĩa, một số nước Hồi giáo (Iran, các
7


Tiểu Vương Quốc Ả Rập thống nhất), chính quyền quân sự (Bangladesh,
Pakistan v.v.).
Nhóm 2: Đa số các nước khác có sự phân chia quyền lực nhà nước
thành: lập pháp - hành pháp - tư pháp. Cách phân loại thứ ba lấy tiêu chí số
lượng đảng chính trị tham gia vào hệ thống chính trị (một đảng hay đa đảng).
Đây cũng là cách tiếp cận chính của nội dung luận án để nhấn mạnh vai trò
của đảng cầm quyền nổi trội trong hệ thống chính trị.

8


CHƯƠNG 2. ĐÁNH GIÁ VAI TRỊ CỦA HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ ĐỐI
VỚI SỰ PHÁT TRIỂN XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ
GIỚI
2.1. Vai trị chung của hệ thống chính trị đối với sự

phát triển xã hội
Dù mỗi quốc gia khác nhau sẽ có hệ thống chính trị với đặc trừng riêng,
nhưng vẫn đi theo những vai trò cốt lõi chung sau đây:
Thứ nhất, vai trị của hệ thống chính trị với phát triển xã hội thể hiện ở
chỗ tạo dựng được một nhà nước mạnh cùng với các chính sách có hiệu lực
và hiệu quả phát triển.
Thứ hai, hệ thống chính trị có vai trị then chốt trong việc định hướng
các quá trình phát triển xã hội. Cụ thể, hệ thống chính trị lựa chọn các mục
tiêu và sử dụng biện pháp để thực hiện các mục tiêu cơ bản như tăng trưởng
kinh tế, ổn định chính trị, cơng bằng xã hội, nhân văn và dân chủ.
Thứ ba, hệ thống chính trị tạo ra sự huy động, tập hợp xã hội về tư tưởng
và hành động vì mục đích xã hội chung, tạo ra cho được sự đồng thuận xã hội
để phát triển.
Thứ tư, hệ thống chính trị khuyến khích tối đa các sáng kiến từ cá nhân,
tổ chức, phải biết học hỏi qua thử thách – sai – tự chịu trách nhiệm, tự trả giá
vươn lên và xây dựng sự năng động của dân tộc.
Thứ năm, hệ thống chính trị có vai trị quan trọng trong việc tìm kiếm
tiếng nói chung, lợi ích chung giữa các quốc qia, dân tộc, các cá nhân, tầng
lớp xã hội khác nhau; vầ xây dựng chính sách đào tạo lớp người biết đón nhận
và tận dụng thời cơ.

9


Thứ sáu, hệ thống chính trị có vai trị trong thực hiện cân bằng xã hội;
tạo điều kiện cho mọi người phát huy tối đa tính chủ động, sự nỗ lực và tự
chịu trách nhiệm trong đời sống cộng đồng xã hội.
2.2.Đánh giá vai trị hệ thống chính trị đối với sự
phát triển xã hội tại Trung Quốc
Chính trị Cộng hịa Nhân dân Trung Hoa diễn ra trong một khn khổ

bán tổng thống chế xã hội chủ nghĩa với một hệ thống đơn đảng, là Đảng
Cộng sản Trung Quốc. Quyền lực nhà nước tại Cộng hoà Nhân dân Trung
Hoa (PRC) được thực hiện thông qua Đảng Cộng sản, Quốc vụ viện và các
đại diện cấp tỉnh và địa phương. Đảng Cộng sản Trung Quốc sử dụng thông
tin nội bộ để quản lý và theo dõi những bất đồng nội bộ giữa nhân dân của
Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
Nhà nước Cộng hịa Nhân dân Trung Hoa là nước có chế độ xã hội chủ
nghĩa với hệ tư tưởng nào Chủ nghĩa mác-lênin tư tưởng Mao Trạch Đơng hệ
thống chính trị Trung Quốc hoạt động tích cực diễn nhất Trung Quốc phát
triển mạnh.
Trung Quốc để đảm bảo sự lãnh đạo tối cao của Nhà nước Cộng sản mà
không bị thách thức bởi các ảnh hưởng của phương Tây.
Hệ thống chính trị Trung Quốc đã tạo ra định hướng phát triển bền vững
cho xã hội Trung Quốc. Ngồi ra hệ thống chính trị Trung Quốc đã huy động
tập hợp xã hội về lý tưởng và hành động vì mục đích chung là xây dựng hệ
thống chính trị chuyên chính dân chủ nhân dân tư tưởng chủ nghĩa xã hội đặc
sắc Trung Quốc và mục tiêu kinh tế “kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa”.
Về kinh tế Trung Quốc là quốc gia phát triển mạnh nhất sau chiến tranh
thế giới thứ nhất và chiến lạnh. Nhờ có sự điều hành của hệ thống chính trị

10


Trung Quốc hiện là một trong những quốc gia phát triển đứng top thế giới
hàng hóa của Trung Quốc lên nổi khắp các thị trường trên thế giới Trung
Quốc đang có thể ảnh hưởng và tác động mạnh mẽ đến thị trường trên tồn
cầu vào năm 2014 Trung Quốc đóng góp 13,3% GDP tồn cầu và một biểu
hiện khác nữa là tình hình kinh tế thế giới lao đao khi đồng nhân dân tệ của
Trung Quốc phá giá.
Tuy nhiên, dân số lớn của Trung Quốc, sự khổng lồ về mặt địa lý và sự

đa dạng xã hội đã hạn chế nỗ lực cai trị của Bắc Kinh. Cải cách kinh tế trong
những năm 1980 và sự giảm bớt quá trình ra quyết định từ chính quyền trung
ương, kết hợp với sự quan tâm mạnh mẽ của các quan chức Đảng Cộng sản
đối với việc làm giàu cho chính họ, đã làm cho chính quyền trung ương ngày
càng khó khăn để khẳng định quyền lực của mình. Quyền lực chính trị đã trở
nên ít có tính cá nhân hơn và có tính thể chế hơn so với giai đoạn 40 năm đầu
của CHNDTH. Ví dụ, Đặng Tiểu Bình chưa bao giờ là Tổng Bí thư Đảng
Cộng sản Trung Quốc, Chủ tịch nước, hoặc Thủ tướng Trung Quốc, nhưng là
lãnh đạo của Trung Quốc trong một thập kỷ. Ngày nay, thẩm quyền của các
nhà lãnh đạo Trung Quốc gắn liền với địa bàn cơ sở của họ nhiều hơn. Vụ
việc của các Nhà xuất bản Missing Booksellers ở Hồng Kông đã báo động
cho cơng chúng rằng cuộc đối đầu chính trị của các cán bộ chính trị khác nhau
ở cấp cao của Đảng Cộng sản Trung Quốc vẫn là chủ đề chính của chính trị
Trung Quốc.
2.3. Đánh giá vai trị hệ thống chính trị đối với sự
phát triển xã hội tại Mỹ
Hoa Kỳ là một nước cộng hịa liên bang, trong đó Tổng thống, Quốc hội
và Toà án cùng nắm giữ và chia sẻ quyền lực của chính quyền liên bang theo
Hiến pháp. Trong khi đó, chính quyền liên bang lại chia sẻ quyền lực với

11


chính quyền của từng tiểu bang. Mơ hình này kết hợp phân chia quyền lực
theo cả chiều ngang (tam quyền phân lập) và chiều dọc (giữa liên bang với
tiểu bang).
Chính quyền liên bang được thiết lập bởi Hiến pháp Hoa Kỳ. Hiện nay
hai đảng chính trị lớn, Đảng Dân chủ và Đảng Cộng hồ, đang có ảnh hưởng
thống trị trên nền chính trị Hoa Kỳ mặc dù vẫn tồn tại các nhóm hoặc các
đảng chính trị với ảnh hưởng ít quan trọng hơn.

Khi nhìn về vai trị của hệ thống chính trị Mỹ thấy có những điểm nổi
bật sau:
-Hệ thống chính trị chị trị nước Mỹ đã tạo dựng nhà nước mạnh cùng với
các chính sách có hiệu lực và hiệu quả phát triển xã hội:
+Chính phủ Mỹ đã giải quyết các vấn đề nghiêm trọng nảy sinh trong
cuộc suy thoái kinh tế lịch sử nước Mỹ. Như cuộc đại suy thoái năm 1929 đến
1940, tổng thống Franklin D Roosevelt đã ban hành chính sách kinh tế xã hội
mới để giải nguy cho nền kinh tế.
+Chính sách của Chính phủ có thể khuyến khích các hoạt động kinh
doanh. Như việc cắt giảm thuế tạo cơ hội kinh doanh cho lĩnh vực nhà đất xây
dựng và các cơng ty tài chính thế chấp các hộ gia đình đều có thể sở hữu cổ
phần.
+Chính phủ có nhiệm vụ bảo vệ các cơng ty Mỹ trước sự cạnh tranh
không lành mạnh từ bên ngồi như hiệp định chống bán phá giá
-Hệ thống chính trị lựa chọn các mục tiêu sử dụng các biện pháp để thực
hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế ổn định chính trị cơng bằng xã hội nhân văn
và dân chủ:

12


+Nhờ các chính sách hợp lý mà Mỹ ln phát triển và tăng trưởng nhanh
trong năm 2006 tổng sản phẩm quốc nội của Mỹ (GDP) đạt 13,33 nghìn tỷ đơ
la Mỹ đứng thứ 2 về xuất khẩu hàng hóa ra sau Đức (vào năm 2006).
+Mỹ vì là nước đa Đảng nên ln có các chính sách để tránh tình trạng
xung đột giữa các đảng phái.
+Mỹ có nhiều biện pháp trong quan hệ đối ngoại với các nước nhưng xu
hướng là bình thường hóa mọi quan hệ Ví dụ như gần đây Mỹ đã bình thường
hóa quan hệ với Cuba.
2.4. Đánh giá vai trị hệ thống chính trị đối với sự

phát triển xã hội tại Nhật Bản
Mơ hình thể chế chính trị Nhật Bản hiện tại dựa trên chế độ lưỡng viện
đa đảng. Quyền lực chính trị bao gồm quyền lập pháp, quyền hành pháp và
quyền tư pháp là độc lập với nhau. Măc dù Nhật Bản vẫn giữ chế độ Thiên
hồng, nhưng Thiên hồng Nhật Bản chỉ có địa vị tượng trưng cho đất nước
Nhật Bản và sự thống nhất của nhân dân Nhật Bản (Điều 1 Hiến pháp Nhật
Bản); Thiên hồng khơng can dự vào cơng việc chính trị của đất nước (Điều 4
Hiến pháp Nhật Bản).
Mặc dù là chế độ đa đảng nhưng trên thực tế, hệ thống chính trị Nhật
Bản đã tồn tại theo cách thức chưa được biết đến trong các nền dân chủ ở
châu Âu và Bắc Mỹ, đó là sự thống trị của một đảng - Đảng Dân chủ Tự do
Nhật Bản (LDP). Kể từ khi thành lập vào năm 1955, Đảng Dân chủ Tự do
Nhật Bản đã gần như liên tục nắm quyền lãnh đạo hệ thống chính trị Nhật
Bản, ngoại trừ một chính phủ liên minh tồn tại trong một thời gian ngắn gần
11 tháng vào năm 1993 và trong giai đoạn 3 năm từ tháng 8 năm 2009 đến
tháng 12 năm 2012.

13


Đánh giá về vai trị của hệ thống chính trị Nhật Bản đối với phát triển xã
hội:
-Thứ nhất, về ưu điểm: do là đảng duy nhất lãnh đạo chính trị, đường lối
chủ trương của đảng cầm quyền, lãnh đạo đất nước được nhà nước thể chế
hóa, các tổ chức chính trị - xã hội triển khai thực hiện tạo nên sự thống nhất
trong việc đề ra và thực hiện các quyết sách chính trị.
-Thứ hai, về hạn chế: Nhật Bản theo mơ hình hệ thống chính trị một
đảng nổi trội, đảng chính trị sau khi giành được chính quyền dễ có xu hướng
quan liêu, xa rời nhân dân. Quyền lực chính trị bị phân chia. Điều này có
nghĩa là các đảng chính trị phải chia sẻ quyền lực điều hành đất nước với một

số đảng chính trị nhỏ hơn (khi không đạt đủ số phiếu để trở thành một đảng
duy nhất cầm quyền). Tính ổn định trong các liên minh chia sẻ quyền lực trở
nên mong manh bởi yếu tố áp đảo trở nên yếu hơn nếu khơng nói là khơng
cịn. Và cuối cùng, vấn đề lãng phí và tham nhũng trong hệ thống chính trị
một đảng nổi trội của một số quan chức chính phủ Nhật Bản hay những quốc
gia một đảng nổi trội khác.
2.5. Đánh giá vai trò hệ thống chính trị đối với sự
phát triển xã hội tại Anh
Chính trị Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ireland lập nền trên thể chế
quân chủ lập hiến với thủ tướng đảm nhiệm vị trí đứng đầu chính phủ. Đây là
hệ thống chính trị đa nguyên với sự ủy thác một phần quyền lực cho xứ
Scotland, xứ Wales và Bắc Ireland. Quyền hành pháp thuộc về chính phủ.
Quyền lập pháp được trao cho cả chính phủ và lưỡng viện Quốc hội: Viện
Thứ dân (Hạ viện) và Viện Quý tộc (Thượng viện). Nhánh tư pháp độc lập với
hai nhánh còn lại - hành pháp và lập pháp. Cơ cấu chính quyền này (còn gọi
là Hệ thống Westminster) được áp dụng tại các nước khác như Canada, Ấn
14


Độ, Úc, New Zealand, Singapore, Malaysia và Jamaica, là những quốc gia
thuộc Đế quốc Anh.
Hiến pháp Anh là hiến pháp bất thành văn, cấu thành bởi các qui ước,
luật lệ cùng những nhân tố khác.
Hệ thống chính quyền này, thường được gọi là Mơ hình Westminster,
cũng được áp dụng tại các quốc gia khác như Canada, Ấn Độ, Úc, New
Zealand, Singapore, Malaysia, và Jamaica. Đây là những quốc gia từng thuộc
Đế quốc Anh.
Nguyên thủ quốc gia, trên lý thuyết cũng như trên danh nghĩa nắm quyền
lực hành pháp, tư pháp và lập pháp, là Vương quyền Anh, hiện nay là Nữ
vương Elizabeth II. Song, kể từ năm 1689 khi ban hành Đạo luật Declaration

of Rights, quyền lực tối thượng này khơng cịn thuộc về vua Anh, mặc dù nhà
vua vẫn được công nhận là nguyên thủ quốc gia.
Dù vây, vương triều Anh vẫn duy trì nhiều quyền lực, trong đó có quyền
chọn một cơng dân Anh bất kỳ để bổ nhiệm vào chức vụ Thủ tướng, quyền
triệu tập và giải tán Quốc hội bất cứ lúc nào nhà vua muốn. Trong thực tế,
Thủ tướng là lãnh tụ phe đa số ở Viện Thứ dân, và Quốc hội chỉ bị giải tán
theo đề nghị của thủ tướng, điều này cũng phù hợp với hiến pháp bất thành
văn hiện hành.
Anh điển hình hệ thống hai đảng Bảo thủ đại diện cho phe Trung hữu và
Công Đảng đại diện cho phe Trung tả.
Dù những khuynh hướng quốc gia (đối lập với liên minh) đã ngày càng
tăng ở Scotland và xứ Wales, với việc thành lập Đảng Quốc gia Scotland năm
1934 và Plaid Cymru (Đảng Wales) năm 1925, một cuộc khủng hoảng chính
trị nghiêm trọng đang đe dọa sự toàn vẹn với tư cách một nhà nước của
15


Vương quốc chỉ thực sự xuất hiện từ thập niên 1970. Scotland, Wales và Bắc
Ireland đều có cơ quan lập pháp và chính phủ của riêng mình bên cạnh cơ
quan lập pháp và chính phủ Vương quốc.
Tuy nhiên, giải pháp trao thêm quyền tự trị và gia tăng quyền lực lập
pháp cũng như hành pháp không ngăn chặn được đà ủng hộ độc lập khỏi
Vương quốc, với bằng chứng là sự xuất hiện của những đảng ủng hộ độc lập
mới. Ví dụ, Đảng Xanh Scotland và Đảng Xã hội Scotland đã giành được sự
ủng hộ rộng rãi của dân chúng trong những năm gần đây.
Sự hồi sinh của ngôn ngữ và bản sắc Celt cũng như sự phát triển của
chính trị vùng đã góp phần đe dọa sự thống nhất quốc gia. Tuy nhiên, hiện
nay có ít dấu hiệu về bất cứ một cuộc “khủng hoảng” cận kề nào (tại cuộc
Tổng tuyển cử vừa qua, cả Đảng Quốc gia Scotland và Plaid Cymru đều có số
lượng phiếu ủng hộ giảm sút, dù SNP một lần nữa lại chiếm thêm hai ghế và

hiện là đảng lớn thứ hai trong Nghị viện Scotland và trở thành phe đối lập
chính thức). Tuy thế, nhiều người Scotland mong muốn độc lập dù đa số
người Anh không muốn như vậy. Tại Bắc Ireland, trong hai mươi năm qua đã
có sự giảm sút đáng kể các vụ bạo lực, dù tình hình vẫn cịn căng thẳng, với
việc các đảng chính trị cứng rắn như Sinn Féin và Liên đoàn Dân chủ, hiện
đang nắm đa số ghế trong nghị viện.
Tóm lại hệ thống chính quyền Anh tuy còn nhiều bất ổn trong nội tại
nhưng nhiệm vụ phát triển và ổn định xã hội vẫn vô cùng đáng học tập khi
nhìn vào thực tế về vị thế của Anh hiện nay.
2.6. Đánh giá vai trị hệ thống chính trị đối với sự
phát triển xã hội tại Việt Nam
Hệ thống chính trị ở nước ta hiện nay là một chỉnh thể thống nhất, gắn
bó hữu cơ bao gồm: Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hoà xã hội
16


chủ nghĩa Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân,
dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đảng Cộng sản Việt Nam quyết định Đường lối đối nội đối ngoại của đất
nước. Đảng lãnh đạo bằng cương lĩnh chiến lược các định hướng chính sách
và chủ trương lớn, lãnh đạo bằng cơng tác tuyên truyền thuyết phục vận động.
Tổ chức kiểm tra giám sát và hành động gương mẫu của Đảng viên nhằm cho
nhân dân thực hiện tốt các chính sách. Cuộc vận động xây dựng và chỉnh đốn
Đảng xây dựng nhà nước trong sạch vững mạnh, phát huy hiệu quả vai trò
lãnh đạo làm chủ. Đảng và Nhà nước đấu tranh quan liêu tham nhũng lãng phí
bảo vệ lợi ích thiết thực hợp pháp và chính đáng của nhân dân.
Đảng chỉ rõ để tiến tới mục tiêu đó, Việt Nam phải xây dựng nhà nước
pháp quyền, của dân, do dân, vì dân trên nền tảng nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và tích cực, chủ động hội nhập quốc tế. Với vai trò
lãnh đạo, trước hết Đảng tạo lập các cơ sở chính trị, định hướng nội dung,

mục tiêu cho tồn bộ hoạt động thể chế hố. Điều đó có nghĩa những vấn đề
về thể chế hố trước hết được nhận thức và xác định thành các nguyên tắc
chung, qua đó tạo thành cơ sở chính trị cho tồn bộ hoạt động thể chế hố.
Đảng lãnh đạo Nhà nước và các đồn thể chính trị - xã hội bằng cương lĩnh
chính trị, chiến lược, chính sách, chủ trương; bằng công tác tư tưởng, tổ chức,
cán bộ và kiểm tra giám sát việc thực hiện. Chẳng hạn Cương lĩnh xây dựng
đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội do Đại hội VII của Đảng
Cộng sản Việt Nam vạch ra xác định các mục tiêu, nhiệm vụ, lực lượng và
phương pháp thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của nước ta trong thời kì cơng
nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
Đảng khơng chỉ dừng lại ở việc xác định chủ trương, đường lối làm cơ
sở chính trị cho tồn bộ q trình và nội dung thể chế hố mà Đảng cịn lãnh
17


đạo, chỉ đạo việc thực hiện quy trình thể chế hoá của Nhà nước nhằm tạo lập
hệ thống các nguyên tắc, cơ chế, chính sách, luật pháp phù hợp với yêu cầu
phát triển đất nước.
Đảng đại diện cho lợi ích của giai cấp công nhân và những người lao
động, đại diện cho lợi ích của tồn dân tộc Việt Nam để đánh giá và cho ý
kiến về các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, các chính sách,
chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội do Nhà nước lập ra.
Hệ thống chính trị nước ta luôn nắm bắt nhu cầu về thể chế trong q
trình thực hiện vai trị quản lý xã hội, mặt khác, thông qua việc nghiên cứu
thấu suốt các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, thơng qua hoạt
động lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng. Từ đó nhà chức trách cầm quyền đưa ra
đường lối dẫn dắt định hướng phát triển của xã hội.
Tóm lại, Việt Nam với Đảng duy nhất lãnh đạo chính trị vì vậy đường
lối chủ trương của đảng cầm quyền, lãnh đạo đất nước được nhà nước thể chế
hóa, các tổ chức chính trị - xã hội triển khai thực hiện tạo nên sự thống nhất

trong việc đề ra và thực hiện các quyết sách chính trị.
Tuy nhiên theo mơ hình hệ thống chính trị một đảng nổi trội, tình trạng
xu hướng quan liêu, xa rời nhân dân vẫn xảy ra và khó tránh khỏi. Quyền lực
chính trị bị phân chia. Điều này có nghĩa là các đảng chính trị phải chia sẻ
quyền lực điều hành đất nước với một số đảng chính trị nhỏ hơn (khi không
đạt đủ số phiếu để trở thành một đảng duy nhất cầm quyền).

18


CHƯƠNG 3. VẬN DỤNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
VIỆT NAM
3.1. Tăng cường tính chính đáng của đảng cầm
quyền
Việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả của đảng cầm quyền trong quá trình
lãnh đạo nhà nước và xã hội qua kinh nghiệm của các đảng nổi trội cho thấy,
trong quá trình cầm quyền, đảng nào phát huy được hiệu lực và hiệu quả
thơng qua: tính nghiêm minh của hệ thống hiến pháp và pháp luật, tính cơng
ích và hiệu quả của hệ thống chính sách cơng, đặc biệt là phát triển được kinh
tế - xã hội, đời sống của đại bộ phận được nâng lên, cơng bằng xã hội duy trì,
an sinh xã hội được đảm bảo.
3.2. Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về mọi
mặt
Với tư cách là hạt nhân lãnh đạo của tồn bộ hệ thống chính trị, Đảng và
tổ chức đảng phải thật sự trong sạch, vững mạnh. Đại hội XII xác định nhiệm
vụ trọng tâm đầu tiên là “Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn,
đẩy lùi sự suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn
biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất
là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, đủ năng lực, phẩm chất và uy tín, ngang tầm
nhiệm vụ”.

3.3. Xây dựng tổ chức bộ máy hệ thống chính trị
tinh gọn và hoạt động hiệu lực, hiệu quả
Đổi mới hệ thống chính trị trước hết là đổi mới tư duy chính trị, đổi mới
tổ chức bộ máy, đổi mới nội dung, phương thức vận hành của hệ thống chính
trị, dân chủ hố các hoạt động của hệ thống chính trị, trong sạch hố hệ thống
chính trị làm cho hệ thống chính trị thực sự vững mạnh, hiệu quả, hiệu lực, từ
19


đó, khơi dậy và phát huy tối đa mọi nguồn lực và sự sáng tạo của xã hội, phục
vụ cho sự nghiệp phát triển của Việt Nam trong những giai đoạn tiếp theo.
3.4. Cơ chế thu hút nhân tài tham gia hệ thống
chính trị
Trong hệ thống chính trị các nước có hai loại lãnh đạo rõ ràng: lãnh đạo
chính trị và lãnh đạo kỹ trị hành chính. Tương ứng với đó là hai quy trình lựa
chọn hết sức khác biệt. Đương nhiên các nước khác nhau có các quy trình lựa
chọn khác nhau cho các vị trí khác nhau.
Hệ thống chính trị với Đảng Cộng sản Việt Nam nắm quyền có vai trị vơ
cùng quan trọng và ảnh ưởng quyết định tới sự phát triển của toàn xã hội và
đất nước.
Với các lãnh đạo chính trị, nguyên tắc quan trọng nhất là quyền lực do
ủy nhiệm, tức lựa chọn qua bầu cử phổ thống đầu phiếu trực tiếp hoặc gián
tiếp. Trong khi đó, với các lãnh đạo kỹ trị, tức các công chức cấp cao, nguyên
tắc quan trọng nhất là thẩm quyền chuyên môn, tức lựa chọn qua thi tuyển
công khai, khách quan, và thơng thường khơng được có quan điểm chính trị
riêng mà phải tuân thủ đường lối của lãnh đạo chính trị do dân bầu ra.

20



PHẦN KẾT LUẬN
Việt Nam tuy là đất nước Xã hội chủ nghĩa nhưng nhìn
chung nắm rõ được cấu trúc và ưu nhược điểm của các hệ
thống chính trị nổi bật trên thế giới cũng là bước đầu để có
thêm bài học cải thiện và phát triển hệ thống chính trị, sự
hình thành và phát triển của các đảng chính trị, kinh nghiệm
lãnh đạo, kinh nghiệm tranh quyền và cầm quyền, kinh
nghiệm xây dựng và phát triển của các đảng chính trị, kinh
nghiệm điều chỉnh chiến lược trong nước hiện nay.
Đổi mới hệ thống chính trị ở Việt Nam ln là nhiệm vụ trọng tâm,
thường xuyên của Đảng, do đó, quá trình xây dựng hệ thống chính trị bên
cạnh việc nghiên cứu, tổng kết lý luận và thực tiễn tổ chức, hoạt động của hệ
thống chính trị trong nước cần thiết phải mở rộng nghiên cứu hệ thống chính
trị của nhiều nước trên thế giới để tiếp thu những giá trị tích cực, tiến bộ từ đó
tiến hành đổi mới hệ thống chính trị trong nước phù hợp với tình hình cụ thể
của Việt Nam, vừa đảm bảo hội nhập quốc tế. Việc tham khảo, nghiên cứu
kinh nghiệm của nước ngoài, các mơ hình hệ thống chính trị, đặc biệt là hệ
thống chính trị một đảng nổi trội có những nét tương đồng với Việt Nam phải
được chọn lọc, bảo đảm tính lịch sử, cụ thể và phù hợp. Cần nhận định rõ,
trong thực tế khơng có mơ hình hệ thống chính trị nào là hồn thiện, hồn mỹ
trong mọi giai đoạn, mọi quốc gia, dân tộc; mà chỉ có thể coi các mơ hình ấy
là phương án giải quyết các vấn đề đặt ra của xã hội trong những điều kiện
lịch sử nhất định, do đó, có những thành cơng trong giới hạn nhất định và có
những khiếm khuyết. Trước sự phong phú và đa dạng của các mơ hình hệ
thống chính trị trên thế giới (cả về thực tiễn và lý luận), để đảm bảo không
chệch hướng về mặt chính trị, định hướng phát triển; kế thừa và vận dụng linh
21


hoạt những kinh nghiệm quốc tế trong xây dựng hệ thống chính trị, Đảng ta

khi nghiên cứu và tham khảo có chọn lọc kinh nghiệm của các nước cần phải
xem xét và thận trọng đưa ra quyết định đúng đắn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. GS. Hồ Văn Thông, 1998 , Hệ thống chính trị ở các nước
tư bản phát triển hiện nay, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà
Nội.
2. Ngơ Đức Tính (Chủ biên), 1999 , “Một số Đảng chính trị trên thế
giới”, Nxb CTQG.
3. Dương Xuân Ngọc (Chủ biên), 2000, “Thể chế nhà nước ở một số
nước trên thế giới”, Nxb CTQG.

22



×