Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

(Luận văn thạc sĩ) THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH hỗ TRỢ đối với học SINH TRUNG học PHỔ THÔNG ở xã đặc BIỆT KHÓ KHĂN TRÊN địa bàn TỈNH CAO BẰNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 77 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TÔ QUỐC TUYỂN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐỐI VỚI
HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở XÃ ĐẶC
BIỆT KHÓ KHĂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG

Ngành: Chính sách công
Mã số: 8340402

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN THỊ THANH NGA

HÀ NỘI, 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng cá
nhân tơi. Các kết quả nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ
cơng trình nghiên cứu nào khác. Các số liệu và trích dẫn trong luận văn
đảm bảo độ chính xác cao, trung thực và đáng tin cậy.
Tơi đã hồn thành tất cả các môn học và đã thực hiện đầy đủ tất cả
các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Học viện Khoa học và Xã hội.
Tôi viết lời cam đoan này đề nghị Học viện Khoa học và Xã hội xem
xét, cho tôi được bảo vệ luận văn của mình.
Tơi xin chân thành cảm ơn./.
Tác giả luận văn

Tơ Quốc Tuyển




LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là kết qủa của bản thân sau một quá trình nỗ lực học
tập và nghiên cứu với sự giúp đỡ của thầy cô, đơn vị, đồng nghiệp và người
thân.
Để có được thành quả ngày hơm nay, lời đầu tiên xin bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Thanh Nga, người trực tiếp hướng dẫn
khoa học đã dành nhiều thời gian, công sức trong q trình hướng dẫn để
giúp tơi hồn thành luận văn này.
Tiếp theo, xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Học viện Khoa học xã
hội - Viện hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam cùng toàn thể các thầy, cơ
giáo của nhà trường đã giảng dạy tận tình và truyền đạt những kiến thức
quý báu, giúp đỡ tôi trong q trình học tập và nghiên cứu.
Tơi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo Cao
Bằng; phòng Giáo dục trung học, phòng Kế hoạch tài chính - Sở Giáo dục
và Đào tạo Cao Bằng; Lãnh đạo các trường Trung học phổ thông và giáo
viên chủ nhiệm lớp có học sinh được hưởng chính sách hỗ trợ học sinh, các
đồng nghiệp đã hỗ trợ nhiệt tình giúp đỡ tơi trong q trình khảo sát, thu
thập số liệu điều tra để tơi thực hiện hồn thành luận văn chun ngành
chính sách cơng.
Tuy có nhiều cố gắng, nhưng luận văn khơng tránh khỏi những thiếu
sót, hạn chế. Tơi kính mong q thầy, cơ và những người quan tâm đến đề
tài có những đóng góp, giúp đỡ để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tác giả luận văn


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỠ

TRỢ ĐỐI VỚI HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở XÃ
ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN .......................................................................... 9
1.1. Lý luận về thực hiện chính sách cơng .................................................. 9
1.2. Lý luận về thực hiện chính sách hỗ trợ đối với học sinh trung học
phổ thông ở xã đặc biệt khó khăn ............................................................. 16
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách hỗ trợ học sinh
trường phổ thơng ở các xã thơn đặc biệt khó khăn ................................... 24
Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỠ TRỢ
ĐỚI VỚI HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở XÃ ĐẶC
BIỆT KHÓ KHĂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG ..................287
2.1. Khái quát về đặc điểm điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế xã
hội ở xã đặc biệt khó khăn, tỉnh Cao Bằng ..............................................287
2.2. Tình hình thực tiễn thực hiện chính sách hỗ trợ đối với học sinh
trung học phổ thông ở xã đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Cao Bằng .. 30
2.3. Đánh giá chung ................................................................................. 50
Chương 3: MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN
ĐÚNG CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐỐI VỚI HỌC SINH TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG Ở XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH CAO BẰNG ........................................................................ 60
3.1. Mục tiêu bảo đảm thực hiện đúng chính sách hỗ trợ học sinh trung
học phổ thơng ở xã đặc biệt khó khăn, tỉnh Cao Bằng .............................. 58
3.2. Các giải pháp bảo đảm thực hiện chính sách hỗ trợ đối với học sinh
trung học phổ thông ở xã đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Cao Bằng .. 61
KẾT LUẬN ............................................................................................. 70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................ 72
PHỤ LỤC ................................................................................................ 73


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng số 2.1: Mức độ thực hiện cơng tác phân cơng phối hợp thực hiện

chính sách ....................................................................................................... 44
Bảng số 2.2: Mức độ thực hiện công tác duy trì chính sách ........................ 45
Bảng số 2.3: Mức độ thực hiện công tác đôn đốc, theo dõi, kiểm tra ......... 48
thực hiện chính sách ....................................................................................... 48
Bảng số 2.4: Mức độ thực hiện công tác tổng kết, đánh giá, ...................... 50
rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách ................................................... 50
Biểu đồ 1: Mức độ thực hiện công tác lập kế hoạch .................................... 39
Biểu đồ 2: Mức độ thực hiện cơng tác tun truyền, phổ biến chính sách . 42
Biểu đồ 3: Thống kê học sinh bỏ học do gia đình khó khăn về kinh tế ...... 57


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
ĐỐI VỚI HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở XÃ ĐẶC BIỆT
KHÓ KHĂN
1.1. Lý luận về thực hiện chính sách cơng
1.1.1. Khái niệm chính sách cơng
Thuật ngữ “Chính sách cơng” được sử dụng khá phổ biến trên thế
giới. Cho đến nay có khá nhiều định nghĩa về chính sách cơng được các
học giả đưa ra. Cụ thể là một số khái niệm sau đây:
Chính sách cơng là một tập hợp các quyết định có liên quan lẫn nhau
của một nhà chính trị hay một nhóm các nhà chính trị gắn liền với việc lựa
chọn các mục tiêu và các giải pháp để đạt các mục tiêu đó (William Jenkin,
1978).
Chính sách cơng bao gồm các quyết định chính trị để thực hiện các
chương trình nhằm đạt được những mục tiêu xã hội (Charle L. Cochran and
Eloise F. Malone, 1995).
Tác giả James Anderson đưa ra khái niệm chính sách như là: “một
đường lối hành động có mục đích được ban hành bởi một nhà hoạt động
hoặc một nhóm các nhà hoạt động để giải quyết một vấn đề phát sinh, hoặc

vấn đề quan tâm”.
Tại Việt Nam, vấn đề chính sách cơng được nhiều nhà nghiên cứu
quan tâm. Vì vậy cũng có khá nhiều khái niệm chính sách cơng. Tiêu biểu
như tác giả Hồ Việt Hạnh cho rằng: Chính sách cơng là định hướng hành
động do nhà nước lựa chọn để giải quyết những vấn đề phát sinh trong đời
sống cộng đồng phù hợp với thái độ chính trị trong mỗi thời kỳ nhằm giữ
cho xã hội phát triển theo định hướng. [3; tr. 2].

9


Tác giả Nguyễn Khắc Bình cho rằng: Chính sách cơng là hoạt động
mà chính phủ chọn thực hiện hoặc khơng thực hiện để điều hòa các xung
đột trong xã hội nhằm thúc đẩy xã hội phát triển theo định hướng nhất định
[2; tr.13].
Trong cuốn “Giáo trình chính sách cơng” tác giả Lê Chi Mai cũng
đưa ra nội hàm của chính sách cơng gồm 3 nội dung: 1, Nhà nước chính là
chủ thể ban hành chính sách cơng. 2, Chính sách công là những quyết định
hành động, thể hiện dự định của nhà hoạch định chính sách về một vấn đề
nào đó và những hành vi thực hiện các dự định đó. 3, Mục đích của chính
sách cơng là giải quyết một vấn đề đang đặt ra trong đời sống kinh tế - xã
hội theo những mục tiêu xác định [5; tr. 21-22].
Trong bài viết “Về chính sách cơng hiện nay ở nước ta”, tác giả Đỗ
Phú Hải cho rằng: “Chính sách cơng là một tập hợp các quyết định chính trị
có tính gắn kết của Nhà nước nhằm lựa chọn mục tiêu và giải pháp thực
hiện giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu tổng thể đã xác định”
[4; tr.67-70].
Như vậy có thể thấy mặc dù có nhiều khái niệm khác nhau về chính
sách cơng nhưng đều phản ánh những đặc trưng cơ bản sau:
Một là, chính sách cơng do nhà nước, đảng chính trị cầm quyền ban

hành.
Hai là, chính sách cơng tập trung giải quyết các vấn đề đang đặt ra
trong đời sống kinh tế - xã hội, nhằm duy trì sự ổn định và phát triển của xã
hội.
Ba là, chính sách cơng gồm nhiều quyết định có liên quan lẫn nhau.
Bốn là, có các chủ thể, đối tượng, cơng cụ và mục tiêu chính sách.
Qua việc tìm hiểu và phân tích các khái niệm chính sách cơng của các
nhà khoa học trong và ngồi nước, trong phạm vi nghiên cứu này khái niệm

10


chính sách cơng được hiểu là: các quyết định có liên quan của chính phủ để
lựa chọn mục tiêu và giải pháp, cơng cụ chính sách nhằm giải quyết các
vấn đề phát sinh trong đời sống xã hội, nhằm duy trì sự ổn định và phát
triển của xã hội.
1.1.2. Vai trị của chính sách cơng
Trong tiến trình phát triển của các xã hội, nhất là xã hội hiện đại, sự
phát triển của mỗi lĩnh vực trong đời sống xã hội phụ thuộc rất lớn vào hệ
thống chính sách của Nhà nước, bên cạnh các nguồn lực và vị thế địa chính
trị mà mỗi quốc gia có được. Hệ thống chính sách là sự mở đường, là sự
huy động trí tuệ tập thể của mỗi xã hội, các nguồn lực mang tính tiềm năng
hay sẵn có của mỗi xã hội, từ đây các xã hội mới phát triển được.
Các lý thuyết hiện đại nhấn mạnh đến ba cột trụ của phát triển là:
Kinh tế thị trường, nhà nước và xã hội dân sự. Trong khi kinh tế thị trường
có chức năng điều tiết các hoạt động kinh tế, tạo ra của cải vật chất cho xã
hội, hiệu quả hóa các quá trình phát triển trên cơ sở tính tốn các chi phí và
giá thành, cũng như xã hội dân sự giải quyết các vấn đề vi mơ của các
nhóm xã hội thì nhà nước đóng vai trò là người điều tiết vĩ mô các quan hệ
xã hội, xây dựng thể chế phát triển, tổ chức các hoạt động kinh tế vĩ mơ, an

ninh quốc phịng và phịng chống hiểm họa thiên tai, các quan hệ quốc tế ở
tầm Nhà nước. Trong sự phân cơng này, các chính sách thể hiện vai trò của
Nhà nước trong việc định hướng sự phát triển, xây dựng mơ hình, tập trung
nguồn lực của mọi lực lượng xã hội để phát triển một lĩnh vực nào đó của
xã hội.
Các thay đổi xã hội lớn đều có nguồn gốc từ sự thay đổi chính sách,
mở đường cho những thể chế mới đi vào cuộc sống. Công cuộc đổi mới từ
năm 1986 là một minh chứng cho sự đi trước của chính sách trong phát
triển kinh tế xã hội tại Việt Nam, khắc phục được cuộc khủng hoảng kinh

11


tế xã hội, huy động được lực lượng sản xuất từ đó nâng cao mức sống, giải
quyết các vấn đề an sinh xã hội. Vai trị của chính sách cơng được thể hiện
ở những khía cạnh sau:
- Định hướng cho các chủ thể tham gia hoạt động KT-XH: Chính sách
thể hiện rõ những xu thế tác động của nhà nước lên các chủ thể trong xã
hội, giúp họ vận động đạt được những giá trị tương lai mà nhà nước mong
muốn. Giá trị đó chính là mục tiêu phát triển phù hợp với những nhu cầu cơ
bản của đời sống xã hội. Nếu các chủ thể kinh tế, xã hội hoạt động theo
định hướng tác động của chính sách thì không những dễ dàng đạt được mục
tiêu phát triển mà cịn nhận được những ưu đãi từ phía nhà nước hay xã
hội. Điểu đó có nghĩa là, cùng với mục tiêu định hướng, cách thức tác động
của chính sách cơng cũng có vai trò định hướng cho các chủ thể hành động.
- Khuyến khích, hỗ trợ các hoạt động KT-XH theo định hướng;
- Phát huy mặt tích cực, khắc phục những hạn chế của nền kinh tế thị
trường: Trong nền kinh tế thị trường, quy luật cạnh tranh và các quy luật
thị trường khác đã thúc đẩy mỗi chủ thể trong xã hội đầu tư vào sản xuất
kinh doanh, không ngừng đổi mới công nghệ nâng cao năng suất lao động,

chất lượng sản phẩm, hạ giá thành hàng hóa và dịch vụ cung cấp cho xã
hội. Nhờ đó mà cả xã hội và từng người dân, tổ chức đều được hưởng lợi
như: hàng hóa và dịch vụ tăng về số lượng, đa dạng, phong phú về chủng
loại, thương hiệu, mẫu mã, chất lượng ngày càng tược nâng cao với giá tiêu
dùng ngày càng rẻ. Nhưng, sự vận hành của thị trường cũng gây ra những
tác động tiêu cực mà các nhà kinh tế gọi là mặt không thành công hay mặt
trái của thị trường như: độc quyền trong sản xuất cung ứng khơng đầy đủ
hàng hóa cơng cộng, sự bất công bằng, chênh lệch giàu nghèo và thất
nghiệp gia tăng, bất ổn định kinh tế vĩ mô, cá lớn nuốt cá bé... gây ảnh

12


hưởng khơng tốt lên tồn xã hội và mỗi người dân. Trong tình hình đó, nhà
nước phải sử dụng hệ thống chính sách cơng để giải quyết những vấn đề
bất cập về kinh tế, khắc phục những thất bại của thị trường thông qua trợ
cấp, cung ứng dịch vụ công cho người dân do các doanh nghiệp nhà nước,
các đơn vị sự nghiệp cơng hay hội, tổ chức phi chính phủ thực hiện. [7; T7,
2017].
- Tạo lập các cân đối trong phát triển: Điều này thể hiện ở chỗ các
chính sách do Nhà nước xây dựng có vai trò điều tiết, đảm bảo phát triển
cân đối, bền vững giữa các vùng miền trong một quốc gia.
- Kiểm soát và phân bổ các nguồn lực trong xã hội: Nhà nước luôn
luôn quan tâm đến quản lý, khai thác và sử dụng các nguồn lực phục vụ
cho các mục tiêu phát triển.
- Tạo mơi trường thích hợp cho các hoạt động KT-XH: Thơng qua các
chính sách, nhà nước tạo những điều kiện cần thiết để hình thành mơi
trường thuận lợi cho các chủ thể xã hội hoạt động như: chính sách phát
triển thị trường lao động, thị trường vốn, thị trường khoa học và công nghệ,
thị trường bất động sản, phát triển cơ sở hạ tầng...

- Thúc đẩy sự phối hợp hoạt động giữa các cấp, các ngành: Quá trình
triển khai thực hiện chính sách cần có sự tham gia của nhiều cơ quan thuộc
các cấp, các ngành khác nhau hay của nhiều tổ chức, cá nhân. Vì vậy,
thơng qua q trình chính sách sẽ thúc đẩy sự phối hợp hoạt động giữa các
cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, các tầng lớp nhân dân,
góp phần tạo nên sự nhịp nhàng, đồng bộ trong hoạt động thực thi chính
sách cơng.
Như vậy, để quản lý xã hội, Nhà nước đã sử dụng chính sách là cơng
cụ chủ yếu để giải quyết những vấn đề chung của cộng đồng, nhằm thúc
đẩy KT-XH phát triển theo định hướng.

13


1.1.3. Các giai đoạn trong quy trình chính sách cơng
Chu trình chính sách cơng hay q trình (quy trình) chính sách hay
quy trình hoạch định chính sách là những cách gọi khác nhau để diễn tả về
cách thức và các giai đoạn mà chính sách cơng được làm ra cho đến khi
chấm dứt. Cho đến nay chưa có một quy trình chính sách thống nhất, chuẩn
mực. Ngun nhân đến tự sự khác biệt thể chế chính trị và cách thức tổ
chức quyền lực nhà nước giữa các quốc gia, dẫn tới sự khác nhau trong quy
trình chính sách. Nhiều tác giả đề xuất các giai đoạn trong quy trình chính
sách công bao gồm:
- Xác định vấn đề/Định nghĩa vấn đề chính sách;
- Đưa vào chương trình nghị sự, hay lập chương trình nghị sự;
- Tìm kiếm, đề xuất các giải pháp – các lựa chọn chính sách;
- Chính sách được chấp nhận thơng qua – Thơng qua chính sách;
- Thực thi chính sách;
- Đánh giá và (có thể) kết thúc chính sách.
Có thể nói khái qt hơn thì chính sách công gồm 3 giai đoạn cơ bản

như sau:
Một là, hoạch định chính sách
Trong giai đoạn này, các chính sách được nghiên cứu đề xuất để Nhà
nước phê chuẩn và ban hành cơng khai. Q trình đề xuất chính sách bao
gồm việc xác định vấn đề cần ra chính sách, xác định các mục tiêu mà
chính sách cần đạt được và xác định các giải pháp cần thiết để đạt tới các
mục tiêu đó. Muốn xác định được vấn đề chính sách, cần phải thường
xun quan sát và phân tích tình hình thực tế để dự báo được những mâu
thuẫn cơ bản cần giải quyết nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của xã hội.
Hai là, tổ chức thực thi chính sách

14


Đây là giai đoạn thực hiện các mục tiêu chính sách cơng trên thực tế.
Nói cách khác, đây là giai đoạn vận dụng những giải pháp định trước để đạt
được các mục tiêu chính sách. Chính trong giai đoạn này, chính sách được
biến thành kết quả thực tế. Giai đoạn này bao gồm các hoạt động triển khai,
phối hợp thực hiện, kiểm tra đơn đốc và hiệu quả chính sách cùng các biện
pháp tổ chức thực thi để chính sách phát huy tác dụng trong cuộc sống.
Ba là, đánh giá chính sách:
Đây là một giai đoạn quan trọng trong quy trình chính sách. Trong
giai đoạn này, người ta tiến hành so sánh các kết quả của chính sách cơng
với các mục tiêu đề ra, phân tích hiệu quả KT-XH đạt được thơng qua việc
thực thi chính sách trên thực tế.
1.1.4. Khái niệm về thực thi chính sách cơng
Chính sách được hoạch định ra xuất phát từ yêu cầu khách quan của
thực tế, từ những nhu cầu của xã hội. Trải qua rất nhiều thời kỳ, từ năm
1930 đến 1960, các nhà nghiên cứu quy trình chính sách hầu như chỉ tập
trung tìm tịi về việc hoạch định chính sách cơng. Song cho đến tận ngày

nay, người ta vẫn khó có thể khẳng định rằng, một chính sách đề ra là tốt
hay xấu, điều đó chỉ có thể được đánh giá bằng thực tế là chính sách đó
được xã hội chấp nhận hay khơng. Chỉ có thực tiễn mới phán xét chính xác
nhất chính sách nào là tích cực và chính sách nào là tiêu cực. Trong thập kỷ
70, các nhà nghiên cứu đã chuyển trọng tâm sang giai đoạn thực thi chính
sách.
Theo nguyên lý triết học, chính sách là một dạng thức vật chất đặc biệt
nên nó cũng cần thực hiện những chức năng để tồn tại. Song muốn thực
hiện được chức năng, chính sách phải tham gia vào quá trình vận động như
các vật chất khác. Nghĩa là sau khi ban hành, chính sách phải được triển
khai trong đời sống xã hội. Do vậy, tổ chức thực thi chính sách là tất yếu

15


khách quan để duy trì sự tồn tại của cơng cụ chính sách theo yêu cầu quản
lý Nhà nước và cũng là để đạt mục tiêu đề ra của chính sách. Với cách tư
duy này có thể đi đến khái niệm về tổ chức thực thi chính sách như sau:
“Tổ chức thực thi chính sách là tồn bộ q trình chuyển hóa ý chí
của chủ thể trong chính sách thành hiện thực với các đối tượng quản lý
nhằm đạt được mục tiêu định hướng của Nhà nước”.
Trong quá trình thực thi chính sách, các nguồn lực vật chất, tài chính,
khoa học công nghệ và con người được đưa vào các hoạt động có tính định
hướng để đạt được các mục tiêu đã đề ra. Nói cách khác, đây là quá trình
kết hợp giữa con người với các nguồn lực vật chất, tài chính, khoa học
cơng nghệ nhằm sử dụng các nguồn lực này một cách có hiệu quả theo
những mục tiêu đề ra.
Chủ thể thực thi chính sách trước hết là quan trọng nhất là các cơ quan
hành chính nhà nước, bởi vì đây chính là các cơ quan có nhiệm vụ quản lý
và tổ chức triển khai các công việc hàng ngày của Nhà nước. Tuy nhiên,

các cơ quan lập pháp và tư pháp cũng như các tổ chức Đảng, đồn thể cũng
có vai trị quan trọng trong việc huy động và tổ chức lực lượng tham gia
triển khai chính sách.
1.2. Lý luận về thực hiện chính sách hỗ trợ đối với học sinh trung học
phổ thông ở xã đặc biệt khó khăn
1.2.1. Khái niệm và tiêu chí xác định Xã đặc biệt khó khăn
Căn cứ theo Quyết định số 50/2016/QĐ-TTg ngày 03 tháng 11 năm
2016 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí xác định thơn đặc biệt khó khăn,
xã thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016 – 2020 thì Xã
thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi được xác định theo ba khu vực: Xã
khu vực III là xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; xã khu vực
II là xã có điều kiện kinh tế - xã hội còn khó khăn nhưng đã tạm thời ổn

16


định; xã khu vực I là các xã còn lại. Trong phạm vi nghiên cứu của luận
văn, chúng tôi xác định xã đặc biệt khó khăn thuộc nhóm xã khu vực III.
Xã khu vực III là xã có ít nhất 2 trong 3 tiêu chí sau:
1) Số thơn đặc biệt khó khăn còn từ 35% trở lên (tiêu chí bắt buộc);
2) Tổng tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo từ 65% trở lên (trong đó tỷ lệ hộ
nghèo từ 35% trở lên) theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016 2020;
3) Tổng tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo từ 55% trở lên (các tỉnh khu vực
Đông Nam Bộ, khu vực đồng bằng sông Cửu Long từ 30% trở lên) theo
chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016 - 2020 và có ít nhất 3 trong 6
điều kiện sau (đối với xã có số hộ dân tộc thiểu số từ 60% trở lên, cần có ít
nhất 2 trong 6 điều kiện):
- Trục chính đường giao thơng đến Ủy ban nhân dân xã hoặc đường
liên xã chưa được nhựa hóa, bê tơng hóa theo tiêu chí nơng thơn mới;
- Trường mầm non, trường tiểu học hoặc trường trung học cơ sở chưa

đạt chuẩn quốc gia theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Chưa đạt Tiêu chí quốc gia về y tế xã theo quy định của Bộ Y tế;
- Chưa có Trung tâm Văn hóa, Thể thao xã theo quy định của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch;
- Còn từ 20% số hộ trở lên chưa có nước sinh hoạt hợp vệ sinh;
- Còn từ 40% số hộ trở lên chưa có nhà tiêu hợp vệ sinh theo quy định
của Bộ Y tế.
1.2.2. Khái niệm học sinh trung học phổ thông xã đặc biệt khó khăn
Trường phổ thơng trung học hay còn được gọi là trường trung học phổ
thơng, là một loại hình đào tạo chính quy ở Việt Nam, dành cho lứa tuổi từ
15 tới 18 không kể một số trường hợp đặc biệt. Cấp học này gồm 3 khối
học: lớp 10, lớp 11, lớp 12. Như vậy, có thể hiểu học sinh trung học phổ

17


thông xã đặc biệt khó khăn là học sinh đang học tại trường trung học phổ
thơng có bố, mẹ hoặc người giám hộ có hộ khẩu thường trú tại xã khu vực
III.
1.2.3. Khái niệm chính sách hỗ trợ đối với học sinh trung học phổ thơng
ở xã đặc biệt khó khăn
Căn cứ trên việc xác định và phân tích các khái niệm: Chính sách, học
sinh trung học phổ thơng ở xã đặc biệt khó khăn, chúng tơi xác định khái
niệm chính sách hỗ trợ học sinh trung học phổ thơng xã đặc biệt khó khăn
như sau: Chính sách hỡ trợ học sinh trung học phổ thơng xã đặc biệt khó
khăn là các quyết định có liên quan của chính phủ để lựa chọn mục tiêu và
giải pháp, cơng cụ chính sách nhằm hỗ trợ học sinh trung học phổ thông
vùng đặc biệt khó khăn để đạt được các kết quả hợp lý, thúc đẩy xã hội
phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
1.2.4. Mục tiêu và nội dung chính sách hỗ trợ học sinh trung học phổ

thông xã đặc biệt khó khăn
Trong số các chính sách hỗ trợ giáo dục, thì chính sách hỗ trợ học sinh
và trường phổ thơng ở xã, thơn đặc biệt khó khăn theo Nghị định số
116/2016/NÐ-CP của Chính phủ mang lại hiệu quả rõ rệt nhất. Trong phạm
vi nghiên cứu này, chúng tôi lựa chọn chính sách hỗ trợ học sinh thơng qua
Nghị định 116/2016/NĐ-CP để nghiên cứu.
Nội dung chính sách hỗ trợ học sinh trung học phổ thơng các xã đặc
biệt khó khăn quy định đối tượng, mức hỗ trợ, hồ sơ, thủ tục, thẩm quyền,
quy trình cấp phát và kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ đối với học sinh
trung học phổ thơng ở vùng đặc biệt khó khăn.
Chính sách quy định về đối tượng áp dụng là học sinh gồm có những
đối tượng sau:
- Học sinh tiểu học và trung học cơ sở đáp ứng các yêu cầu: Là học
sinh bán trú đang học tại trường phổ thông dân tộc bán trú; Là học sinh mà
18


bản thân và bố, mẹ hoặc người giám hộ có hộ khẩu thường trú tại các xã,
thơn đặc biệt khó khăn đang học tại các trường tiểu học, trung học cơ sở
thuộc xã khu vực III, thơn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi; các
xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo. Nhà ở xa trường
Khoảng cách từ 4 km trở lên đối với học sinh tiểu học và từ 7 km trở lên
đối với học sinh trung học cơ sở hoặc địa hình cách trở, giao thơng đi lại
khó khăn: Phải qua sơng, suối khơng có cầu; qua đèo, núi cao; qua vùng sạt
lở đất, đá; Là học sinh mà bản thân và bố, mẹ hoặc người giám hộ có hộ
khẩu thường trú tại xã khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và
miền núi đang học tại các trường tiểu học, trung học cơ sở thuộc xã khu
vực II vùng dân tộc và miền núi. Nhà ở xa trường hoặc địa hình cách trở
giao thơng đi lại khó khăn.
- Đối với học sinh trung học phổ thơng là người dân tộc thiểu số, phải

bảo đảm các điều kiện sau: Đang học tại trường trung học phổ thông hoặc
cấp trung học phổ thơng tại trường phổ thơng có nhiều cấp học; Bản thân
và bố, mẹ hoặc người giám hộ có hộ khẩu thường trú tại xã khu vực III,
thơn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi; các xã đặc biệt khó khăn
vùng bãi ngang ven biển và hải đảo. Nhà ở xa trường Khoảng cách từ 10
km trở lên hoặc địa hình cách trở, giao thơng đi lại khó khăn: Phải qua
sơng, suối khơng có cầu; qua đèo, núi cao; qua vùng sạt lở đất, đá.
- Đối với học sinh trung học phổ thông là người dân tộc Kinh, ngồi
các điều kiện giống nhóm học sinh trung học phổ thông là người dân tộc
thiểu số thì phải thuộc nhân khẩu trong gia đình thuộc hộ nghèo.
Chính sách quy định về mức hỗ trợ mà đối tượng thụ hưởng cụ thể là:
+ Hỗ trợ tiền ăn: Mỗi học sinh được hỗ trợ mỗi tháng bằng 40% mức
lương cơ sở và được hưởng không quá 9 tháng/năm học/học sinh;

19


+ Hỗ trợ tiền nhà ở: Đối với học sinh phải tự túc chỗ ở do nhà trường
không thể bố trí ở bán trú trong trường, mỗi tháng được hỗ trợ bằng 10%
mức lương cơ sở và được hưởng không quá 9 tháng/năm học/học sinh;
+ Hỗ trợ gạo: Mỗi học sinh được hỗ trợ mỗi tháng 15 kg gạo và được
hưởng không quá 9 tháng/năm học/học sinh.
+ Trường phổ thông dân tộc bán trú được hỗ trợ:
Đầu tư cơ sở vật chất và thiết bị, bao gồm: Nhà ở, giường nằm, nhà
bếp, phòng ăn, nhà tắm, cơng trình vệ sinh, cơng trình nước sạch và các
thiết bị kèm theo cho học sinh bán trú theo tiêu chuẩn thiết kế trường học
hiện hành;
Mua sắm bổ sung, sửa chữa dụng cụ thể dục, thể thao, nhạc cụ, máy
thu hình, phục vụ sinh hoạt văn hóa, thể dục, thể thao và các vật dụng khác
cho học sinh bán trú với mức hỗ trợ 100.000 đồng/học sinh bán trú/năm

học;
Lập tủ thuốc dùng chung cho khu bán trú, mua các loại thuốc thông
thường với cơ số thuốc đủ đáp ứng yêu cầu phòng bệnh và xử lý những
trường hợp cấp cứu đột xuất với mức hỗ trợ 50.000 đồng/học sinh bán
trú/năm học;
Trường hợp trường phổ thông dân tộc bán trú tổ chức nấu ăn tập trung
cho học sinh được hỗ trợ kinh phí phục vụ việc nấu ăn cho học sinh theo
định mức khoán kinh phí tối thiểu bằng 135% mức lương cơ sở/01
tháng/30 học sinh, số dư từ 15 học sinh trở lên được tính thêm một lần định
mức; nhưng mỗi trường chỉ được hưởng không quá 05 lần định mức nêu
trên/01 tháng và khơng q 9 tháng/01 năm.
1.2.5. Khái niệm thực hiện chính sách hỗ trợ học sinh trung học phổ
thông xã đặc biệt khó khăn

20


Từ việc phân tích các khái niệm: Chính sách cơng; Thực thi chính
sách cơng; Học sinh trung học phổ thơng ở xã đặc biệt khó khăn; Xã đặc
biệt khó khăn chúng tơi xác định khái niệm thực hiện chính sách hỗ trợ học
sinh trung học phổ thông ở xã đặc biệt khó khăn là tồn bộ q trình
chuyển hóa ý chí của Nhà nước trong chính sách thành hiện thực với các
đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu định hướng của Nhà nước đó là
chăm lo cho các em học sinh ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, tạo động lực
cho việc phát triển giáo dục, nâng cao dân trí, rút ngắn khoảng cách về
giáo dục, đào tạo và chất lượng cuộc sống giữa các vùng, các địa phương.
1.2.6. Nội dung thực hiện chính sách hỗ trợ học sinh trung học phổ
thơng xã đặc biệt khó khăn
Một là, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách hỡ trợ học

sinh trung học phổ thông xã đặc biệt khó khăn
Thực hiện chính sách cơng nói chung và chính sách hỗ trợ học sinh
trung học phổ thông ở các xã đặc biệt khó khăn nói riêng là một q trình
diễn ra trong một khoảng thời gian trong đó có sự chỉ đạo của các cơ quan
quản lý nhà nước và sự phối hợp của các cơ quan ban ngành có liên quan.
Chính vì vậy, việc xây dựng kế hoạch triển khai chính sách là khâu quan
trọng và cần thiết để quá trình triển khai thực hiện chính sách vào thực tiễn
một cách chủ động. Ngoài ra, kế hoạch triển khai là cơ sở để kiểm tra mức
độ thực hiện trong bất kỳ thời điểm nào của chính sách. Kế hoạch thực hiện
chính sách hỗ trợ học sinh ở xã đặc biệt khó khăn gồm những nội dung sau:
kế hoạch về các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện; kế
hoạch về cơ chế phối hợp thực hiện; kế hoạch về cơ sở vật chất và tài chính
phục vụ cho việc thực hiện chính sách; kế hoạch về thời gian cho từng nội

21


dung công việc cụ thể; kế hoạch tuyên truyền, phổ biến chính sách; kế
hoạch kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện...
Hai là, phổ biến, tuyên truyền chính sách hỗ trợ học sinh trung học
phổ thông xã đặc biệt khó khăn
Phổ biến, tuyên truyền chính sách là một trong những nội dung đầu
tiên cần triển khai trong quá trình thực hiện chính sách. Mục đích là cơng
tác này là làm cho mọi đối tượng hiểu rõ mục đích, tầm quan trọng, nội
dung, u cầu của chính sách, từ đó nâng cao trách nhiệm trong việc tổ
chức thực hiện chính sách hỗ trợ học sinh trung học phổ thông các xã đặc
biệt khó khăn. Chính vì vậy, cần tìm kiếm và lựa chọn hình thức tun
truyền, phổ biến thích hợp cho việc triển khai thực hiện một cách có hiệu
quả các kế hoạch đã đề ra trước đó.
Ba là, phân cơng phố hợp thực hiện chính sách hỡ trợ học sinh trung

học phổ thông các xã đặc biệt khó khăn
Để thực hiện chính sách hợp hỗ trợ học sinh trung học phổ thơng các
xã đặc biệt khó khăn có hiệu quả cần phải có sự phân cơng, phối hợp chặt
chẽ, khoa học và hợp lý giữa các cơ quan, bộ ngành, tổ chức, cá nhân có
liên quan trong q trình thực hiện chính sách.
Chính phủ có vai trị tổ chức, phân công chức năng và nhiệm vụ cho
các Bộ, Ngành trong việc tổ chức thực hiện chính sách cơng nói chung và
chính sách hỗ trợ học sinh trung học phổ thơng các xã đặc biệt khó khăn
nói riêng. Cụ thể Bộ Giáo dục và Đào tạo tham mưu nội dung cơ bản của
chính sách cho Chính phủ và trực tiếp xây dựng các đề án hỗ trợ qua các
giai đoạn. UBND tỉnh, các Sở Giáo dục, Phòng Giáo dục; UBND huyện
phải có trách nhiệm và tạo mối liên kết với nhau trong tổng thể chính sách.
Trong phân cơng nhiệm vụ thực hiện chính sách cần tránh tình trạng
nhiệm vụ chồng chéo và phân công trách nhiệm không rõ ràng.

22


Bốn là, duy trì chính sách hỡ trợ học sinh trung học phổ thơng xã đặc
biệt khó khăn
Trong q trình thực hiện chính sách hỗ trợ học sinh trung học phổ
thơng xã đặc biệt khó khăn chắc chắn nảy sinh nhiều khó khăn, thách thức.
Chính vì vậy, hoạt động duy trì chính sách hỗ trợ học sinh trung học phổ
thơng xã đặc biệt khó khăn có vai trị quan trọng trong việc bảo đảm cho
chính sách tồn tại, ổn định và phát huy hiệu quả. Hoạt động duy trì chính
sách muốn có hiệu quả thì cơ quan quản lý nhà nước nhất thiết phải xây
dựng và sử dụng hệ thống công cụ quản lý nhằm tạo lập môi trường thuận
lợi cho việc triển khai thực hiện chính sách. Ngồi ra, các tổ chức, cá nhân
cần nâng cao trách nhiệm, tích cực trong việc tham gia thực hiện chính
sách theo yêu cầu của Nhà nước.

Năm là, điều chỉnh chính sách hỡ trợ học sinh trung học phổ thông xã
đặc biệt khó khăn
Hoạt động điều chỉnh chính sách là hoạt động khơng thể thiếu trong
quá trình triển khai thực hiện. Trong quá trình triển khai thực hiện chính
sách, nhà quản lý cần có kiến thức để phân tích những hạn chế và bất cập
của chính sách khi áp dụng trong thực tiễn. Trên cơ sở đó đề xuất những
điều chỉnh một số nội dung như cơ chế, biện pháp... sao cho cho phù hợp
với yêu cầu, thực tiễn. Như vậy, có thể hiểu hoạt động điều chỉnh chính
sách là hoạt động thay đổi một số nội dung của chính sách sao cho phù hợp
với thực tiễn nhưng không làm thay đổi mục tiêu mà chính sách đã đề ra
ban đầu.
Sáu là, đơn đốc, theo dõi, kiểm tra thực hiện chính sách hỡ trợ học
sinh trung học phổ thông xã đặc biệt khó khăn
Đây là hoạt động diễn ra thường xuyên và liên tục trong q trình triển
khai chính sách với mục đích thu thập đầy đủ các thông tin phản ánh về

23


q trình triển khai thực hiện chính sách, từ đó phát hiện kịp thời những
thiếu sót, bất cập. Việc đơn đốc, theo dõi, kiểm tra thực hiện chính sách hỗ
trợ học sinh trung học phổ thơng xã đặc biệt khó khăn giúp nhà quản lý bổ
sung, điều chỉnh, hoàn thiện chính sách để nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực
hiện mục tiêu chính sách. Những nội dung theo dõi, kiểm tra gồm: Việc
tuân thủ các nguyên tắc, yêu cầu của chính sách; Việc thực hiện chính sách
có đáp ứng các mục tiêu đề ra hay không; Kiểm tra việc tuân thủ các quy
trình, quy định về mặt pháp lý trong q trình triển khai... Để làm tốt cơng
tác này, nhà quản lý cần am hiểu sâu sắc mục tiêu, nội dung, quy chế, nội
quy, phương pháp, công cụ thực hiện chính sách. Cần nắm chắc, chính xác
các quy định trong kế hoạch thực hiện chính sách, các quy chế, nội quy

trong thực hiện chính sách.
Bảy là, tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm
Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm là khâu quan trọng nhằm đánh giá
và rút kinh nghiệm cho một chu trình chính sách và là tiền đề cho một chu
trình chính sách mới. Các cơ quan quản lý, nhà quản lý dựa trên tiêu chuẩn,
tiêu chí và các nguyên tắc để đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm chính
sách. Nhà quản lý cần phân tích chỉ ra các ưu điểm, nhược điểm, kinh
nghiệm thực hiện chính sách.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách hỗ trợ học sinh
trường phổ thông ở các xã thôn đặc biệt khó khăn
Thứ nhất, tính chất của vấn đề chính sách hỗ trợ cho học sinh các
vùng đặc biệt khó khăn. Chính sách hỗ trợ cho học sinh phổ thơng các
vùng đặc biệt khó khăn là chính sách cấp bách cần được giải quyết kịp thời,
điều này có tác động to lớn đến kết quả tổ chức thực thi chính sách. Cũng
chính vì vậy mà q trình thực thi chính sách hỗ trợ cho học sinh các vùng
đặc biệt khó khăn luôn được đảng, nhà nước, xã hội đặc biệt quan tâm.

24


Thứ hai, đặc điểm của đối tượng chính sách là yếu tố quan trọng ảnh
hưởng đến việc thực hiện chính sách hỗ trợ học sinh trường phổ thông ở
các xã đặc biệt khó khăn. Bởi lẽ đối tượng thụ hưởng chính sách là học
sinh, nhưng bố, mẹ hoặc người giám hộ các em có hộ khẩu thường trú tại
xã khu vực III, thơn xóm đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi, với
điều kiện kinh tế - xã hội, trình độ nhận thức thường thấy:
- Trục chính đường giao thông đến Ủy ban nhân dân xã hoặc đường
liên xã chưa được nhựa hóa, bê tơng hóa theo tiêu chí nơng thơn mới;
trường trung học cơ sở chưa đạt chuẩn quốc gia theo quy định của Bộ Giáo
dục và Đào tạo; chưa đạt Tiêu chí quốc gia về y tế xã theo quy định của Bộ

Y tế; chưa có Trung tâm Văn hóa, Thể thao xã theo quy định của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch; chưa có nước sinh hoạt hợp vệ sinh; chưa có nhà
tiêu hợp vệ sinh theo quy định của Bộ Y tế.
- Hơn nữa, trình độ dân trí khơng cao, thiếu sự hiểu biết về chính
sách, và các quy định của nhà nước nên thường chơng chờ vào chính sách
của nhà nước, địa bàn của mình sinh sống thốt khỏi vùng ĐBKK, chế độ hết
hiệu lực thi hành, khi nhà nước chưa bổ sung, điều chỉnh kịp thời chính
sách v.v nên nhiều gia đình thường quyết định buộc con em phải nghỉ học
một thời gian kiếm việc làm giúp gia đình (thu hoạch đót, làm thuê…) rồi mới
đi học trở lại.
Thứ ba, năng lực thực hiện chính sách của đội ngũ nhân sự triển khai
chính sách. Đây là yếu tố có vai trị quyết định đến kết quả tổ chức thực thi
chính sách. Nếu đội ngũ nhân sự thuộc cơ quan quản lý (Ủy ban nhân dân
tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo), đội ngũ quản lý ở các trường trung học phổ
thông nắm rõ được chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp, xây
dựng kế hoạch cụ thể, phổ biến tuyên truyền, triển khai kịp thời đến các
trường học, phân công phối hợp giữa các bộ phận thực hiện chính sách để
xác định đúng đủ, chính xác đối tượng thụ hưởng thì đối tượng thụ hưởng

25


sẽ có được sự hỗ trợ kịp thời, cần thiết, giúp gia đình và các em học sinh có
nguồn hỗ trợ trong học tập, đời sống và ngược lại sẽ làm cho đời sống của
học sinh gặp nhiều khó khăn dẫn đến nguy cơ bỏ học cao. Bên cạnh đó,
việc thực hiện chính sách hỗ trợ đối với học sinh trung học phổ thơng ở các
xã đặc biệt khó khăn luôn đòi hỏi phải thực hiện đầy đủ các bước, các khâu
trong quy trình thực hiện chính sách nên đòi hỏi người triển khai chính
sách cần có những năng lực đảm bảo cho công việc này.


26


Tiểu kết chương
Chính sách hỗ trợ học sinh trung học phổ thơng ở các xã đặc biệt khó
khăn là một trong những chính sách giáo dục quan trọng của đảng và nhà
nước ta nhằm nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo hướng tới nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực, đảm bảo sự phát triển bền vững của đất
nước. Thơng qua chính sách này chính phủ lựa chọn mục tiêu và giải pháp,
cơng cụ chính sách nhằm hỗ trợ học sinh trung học phổ thơng vùng đặc biệt
khó khăn để đạt được các kết quả hợp lý, thúc đẩy xã hội phát triển theo
định hướng xã hội chủ nghĩa.
Chương 1 của luận văn, tác giả tập trung khái quát các vấn đề lý luận
liên quan thực hiện chính sách hỗ trợ đối với học sinh trung học phổ thông
ở xã đặc biệt khó khăn. Khái niệm chính của luận văn được xác định là các
quyết định có liên quan của chính phủ để lựa chọn mục tiêu và giải pháp,
cơng cụ chính sách nhằm hỗ trợ học sinh trung học phổ thơng vùng đặc biệt
khó khăn để đạt được các kết quả hợp lý, thúc đẩy xã hội phát triển theo
định hướng xã hội chủ nghĩa. Bên cạnh đó, chương 1 của luận văn cũng đã
phân tích nội dung của chính sách hỗ trợ đối với học sinh trung học phổ
thơng ở xã đặc biệt khó khăn và các nội dung thực hiện chính sách này.
Ngồi ra, tác giả cũng chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính
sách này. Đây là những luận cứ khoa học làm cơ sở cho việc đánh giá thực
trạng những bất cập trong q trình thực hiện để từ đó các các cấp, ngành
liên quan tổng hợp, báo cáo, đề xuất chủ thể ban hành chính sách tham
khảo, điều chỉnh chính sách cho phù hợp với thực tiễn.

27



Chương 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỠ TRỢ ĐỚI VỚI
HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở XÃ ĐẶC BIỆT
KHÓ KHĂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
2.1. Khái quát về đặc điểm điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế xã
hội ở xã đặc biệt khó khăn, tỉnh Cao Bằng
- Vị trí địa lý: Cao Bằng là tỉnh nằm ở phía Đơng Bắc Việt Nam. Hai
mặt Bắc và Đơng Bắc giáp với tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc), với đường
biên giới dài 311 km. Phía Tây giáp tỉnh Tuyên Quang và Hà Giang. Phía
Nam giáp tỉnh Bắc Kạn và Lạng Sơn. Theo chiều Bắc - Nam là 80 km, từ
23007'12" - 22021'21" vĩ bắc (tính từ xã Trọng Con, huyện Thạch An đến
xã Đức Hạnh, huyện Bảo Lâm). Theo chiều Đông - Tây là 170 km, từ
105016'15" - 106050'25" kinh đơng (tính từ xã Quảng Lâm, huyện Bảo Lâm
đến xã Lý Quốc, huyện Hạ Lang).
- Đơn vị hành chính: Tỉnh Cao Bằng có 13 đơn vị hành chính cấp
huyện và tương đương gồm 1 thành phố (Cao Bằng) và 9 huyện (Trùng
Khánh, Trà Lĩnh, Hà Quảng, Thông Nông, Bảo Lạc, Bảo Lâm, Hạ Lang,
Hịa An, Ngun Bình, Quảng Un, Phục Hịa, Thạch An).
- Khí hậu: Cao Bằng có khí hậu mang tính chất đặc thù của dạng khí
hậu lục địa miền núi cao (khí hậu châu Á nhiệt đới) thể hiện 4 mùa trong
năm, nhưng rõ rệt nhất là mùa Hè và mùa Đông, biên độ nhiệt độ thay đổi
lớn, lượng mưa ít và phân bố khơng đều. Mưa, bão tập trung từ tháng 5 đến
tháng 8 với lượng mưa trung bình hàng năm là 1.500 mm. Vùng mưa nhiều
gồm các huyện Ngun Bình, Bắc Hà Quảng, Thơng Quảng Hòa, Hạ Lang
là 1.500 - 1.900 mm; vùng mưa trung bình: Hòa An, Nam Hà Quảng,
Trùng Khánh là 1.300 - 1.500 mm. Các hiện tượng gió lốc, gió bấc, tuyết

28



×