Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Câu hỏi ôn tập môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam trường Đại học Thương Mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.29 KB, 22 trang )

CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC
THƯƠNG MẠI
1.Đối tượng nghiên cứu học phần Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Sự kiện lịch sử Đảng: là hoạt động lãnh đạo, đấu tranh phong phú và oanh liệt của
đảng với tư cách là một Đảng chính trị. Nghiên cứu nhằm làm rõ thắng lợi, thành tựu
của cách mạng, đồng thời cũng thấy rõ những khó khăn, thách thức và hiểu rõ những
hy sinh, cống hiến lớn lao của toàn Đảng, toàn dân.
- Đường lối của Đảng: Đảng lãnh đạo cách mạng giải phóng dân tộc, xây dựng và phát
triển đất nước bằng cương lĩnh, đường lối, chủ trương, chính sách lớn.
- Q trình chỉ đạo, tổ chức thực tiễn trong tiến trình cách mạng của Đảng: Nghiên
cứu Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam làm rõ thắng lợi, thành tựu, kinh nghiệm, bài
học của cách mạng Việt Nam
- Công tác xây dựng Đảng trong các thời kỳ lịch sử: về mặt chính trị, tư tưởng, tổ
chức và đạo đức
2. Hoàn cảnh lịch sử cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX và sự chuyển biến của xã hội Việt
Nam sau khi thực dân Pháp xâm lược.
• Hồn cảnh lịch sử cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
* Hoàn cảnh thế giới :
- Sự chuyển biến của CNTB sang giai đoạn ĐQCN: Những năm cuối thế kỷ 19, bắt đầu
khi cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật trên thế giới đã được thực hiện với những
phát minh làm thay đổi tạo ra 1 bước ngoặt phát triển trong sản xuất . Cuộc cách
mạng lần thứ nhất xuất phát điểm từ Anh, khi ông Thomas phát minh ra máy hơi
nước. Với sự phát triển của KHKT, dần dần đưa máy móc thay thế lao động chân tay.
Cùng với việc sử dụng máy móc vào sản xuất, nền sản xuất với cuộc cách mạng công
nghiệp đã được hình thành, tiến hành thành cơng ở các nước chủ yếu là Tây Âu, sau
đó lan rộng sang các nước châu Âu, Mỹ La Tinh. Khi các dây chuyền sản xuất lớn cùng
với tiến bộ KHKT ngày càng gia tăng thì địi hỏi đáp ứng cho sản xuất, cách mạng CN ở
những nước tiến bộ là: nguồn nguyên liệu đầu vào, nhân cơng tham gia vào q trình
sản xuất , thị trường tiêu thụ. Từ 3 mục tiêu trên, các nước lớn trên đã tiến hành xâm
lược thuộc địa để biến thành thị trường. Những nước này còn muốn cướp tài nguyên
thiên nhiên của các nước khác. Những nước KHKT chưa thực sự phát triển sẽ là 1


trong những yếu thế và bị xâm lược. Đấy là lí do cho sự chuyển biến của CNTB sang
giai đoạn ĐQCN. Hậu quả của sự chuyển biến này là rất lớn. Thứ nhất, việc phát triển
CNSX lớn đồng thời các ông chủ lớn ra sức bóc lột GCCN, GCVS ở chính tại các nước
này, dẫn đến mâu thuẫn lớn sau này trở thành phong trào giải phóng giai cấp vơ sản.
Thứ hai, khi bị xâm lược thị trường thuộc địa, các nước đế quốc bắt đầu ra sức vơ


vét, bóc lột, đàn áp đẫm máu phong trào cách mạng các nước thuộc địa. Thứ 3, khi
CNĐQ đi xâm lược thị trường thuộc địa đều muốn tìm miếng mồi ngon đáp ứng 3
u cầu: đơng dân để có nguồn nhân công giá rẻ, thị trường tiêu thụ màu mỡ, nguồn
tài nguyên thiên nhiên phong phú.Khi không đạt được thỏa thuận trong việc xâm
chiếm thị trường, các nước dẫn đến chiến tranh bùng nổ
- Sự ra đời của chủ nghĩa Mác Lenin: Trước đòi hỏi của GCVS của các nước thuộc địa
trong phong trào tự giải phóng mình, lý luận chủ nghĩa Mác Lenin ra đời đáp ứng yêu
cầu đó. Trong bối cảnh lịch sử ông Mác viết chủ nghĩa Tây Âu và chủ nghĩa Đức, điều
kiện hạn hẹp nên ông chủ yếu nghiên cứu ở các nước Tây Âu và nước Đức. Đến thời
kỳ ông Lenin nghiên cứu, Lenin chắp cánh viết tiếp chủ nghĩa Mác. Lúc bấy giờ, hồn
cảnh lịch sử đã có sự thay đổi rất nhiều, biến động lớn đối với GCVS. Vì thế, phạm vi
nghiên cứu của Mác và Lenin khác nhau nhiều. Trên các cuốn sách của Mác ghi “ vô
sản tất cả các nước đồn kết lại”, cịn các cuốn sách của ơng Lenin ghi “ vô sản tất cả
các nước các dân tộc bị áp bức đoàn kết lại”. Lenin phát triển học thuyết chủ nghĩa
Mác Lenin, hoàn thiện hệ giá trị của chủ nghĩa Mác Lenin đã thực sự trở thành giá trị
lý luận soi đường cho GCVS, GCCN trên thế giới và các dân tộc thuộc địa, trong đó có
Việt Nam. Người tiếp nhận chủ nghĩa Mác Leenin đầu tiên và truyền bá thành công
đầu tiên là Nguyễn Ái Quốc. Trong khi đọc được học thuyết giá trị chủ nghĩa Mác
Lenin về các vấn đề dân tộc thuộc địa trong đó có Việt Nam, Người đã chọn học
thuyết chủ nghĩa Mác Lenin là ánh sáng và khẳng định con đường cách mạng của
Việt Nam là con đường cách mạng vô sản, ĐLDT gắn liền với CNXH. Thắng lợi của
cách mạng tháng 10 Nga thành công đã chứng minh cho lý luận chủ nghĩa Mác Lenin
là đúng.

- Phong trào đấu tranh của các dân tộc thuộc địa ngày càng lan rộng và phát triển
mạnh mẽ trên thế giới (Nổi bật là CM tháng 10 Nga, Quốc tế Cộng sản ra đời) : Sau
khi cách mạng tháng 10 Nga thành cơng, nó tác động đến thế giới, GCVS của các
nước chính quốc và các nước thuộc địa. Một loạt các ĐCS ra đời. Năm 1919, Quốc tế
cộng sản ra đời đã trở thành cơ quan tham mưu, tổ chức chỉ đường dẫn lối cho
phong trào cách mạng của thế giới, GCVS.
* Hoàn cảnh trong nước: Ngày 1/9/1858, thực dân Pháp nổ súng xâm lược Việt Nam
tại Đà Nẵng và từng bước thôn tính Việt Nam. Đó là thời điểm chế độ phong kiến Việt
Nam lâm vào khủng hoảng nghiêm trọng.
- Về kinh tế:
+ Từ năm 1897, Pháp thiết lập bộ máy cai trị và tiến hành khai thác thuộc đia: Cuộc
khai thác thuộc địa lần thứ nhất ( 1897-1914) và cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai
( 1919-1929). Pháp tập trung khai thác đồn điền, dầu mỏ. Nguyên tắc của Pháp là:
Nền kinh tế thuộc địa sẽ không cạnh tranh, vượt quá nền kinh tế chính quốc mà phải
là nền kinh tế bổ trợ, phục vụ cho nền kinh tế chính quốc. Từ đó đã có những sự thay
đổi trong chính sách kinh tế . Pháp độc quyền cả về ngoại thương và nội thương.


Mưu đồ của thực dân Pháp nhằm biến Việt Nam nói riêng và Đơng Dương nói chung
thành thị trường tiêu thụ hàng hóa của “ chính quốc”
+ Pháp ra sức vơ vét tài nguyên, bóc lột sức lao động rẻ mạt của người bản xứ, cùng
nhiều hình thức thuế khố nặng nề.
+ Pháp du nhập phương thức sản xuất phương Tây vào Việt Nam, đưa máy móc, kỹ
thuật vào xây dựng đường, cầu. Bên cạnh đó, Pháp du nhập khơng hoàn toàn
phương thức sản xuất phương Tây vào Việt Nam nên nền kinh tế Việt Nam không tự
đứng vững được. Pháp thay đổi nền kinh tế Việt Nam trong khai khống, cây nơng
nghiệp như cacao, cà phê...
- Về chính trị:
+ Thực hiện chính sách “chia để trị” : Pháp sử dụng người Pháp ở Đông Dương đàn
áp, tăng cường thêm các chính sách chuyên chế đối với Việt Nam và Đơng Dương.

Pháp xóa sổ 3 nước Đơng Dương trên bản đồ thế giới , xác nhập thành liên bang
Đông dương nhưng chúng vẫn chia rẽ 3 nước Đông Dương, tách biệt các chế độ
chính trị khác nhau để dễ cai trị
+ Liên bang Đông Dương được thành lập ngày 17/10/1887 theo sắc lệnh của Tổng
thống Pháp.
+ Thực hiện chính sách “dùng người Việt trị người Việt”
=> Tính chất xã hội Việt Nam thay đổi từ xã hội phong kiến sang xã hội thuộc địa nửa
phong kiến.
- Về văn hóa – xã hội:
+ Pháp thực hiện chính sách nơ dịch thực dân, chính sách ngu dân. Mọi hoạt động
yêu nước của nhân dân đều bị cấm đốn
+ Pháp thi hành chính sách ru ngủ, mủ mị nhân dân Việt Nam, gây tâm lý tự ti,
khuyến khích các hoạt động mê tín dị đoan
+ Lập nhà tù nhiều hơn trường học, dùng rượu cồn và thuốc phiện để đầu độc thanh
niên Việt Nam.
* Sự chuyển biến của xã hội Việt Nam sau khi thực dân Pháp xâm lược
- Về tính chất xã hội: Tính chất xã hội Việt Nam thay đổi từ xã hội phong kiến trở
thành xã hội phong kiến nửa thuộc địa kéo dài đến năm 1954 khi Pháp hoàn toàn
chấm dứt cai trị ở Việt Nam


- Về giai cấp xã hội: Xã hội Việt Nam xuất hiện những giai cấp mới: công nhân, tư sản
và tầng lớp tiểu tư sản bên cạnh GC cũ là địa chủ phong kiến và nông dân. GCXH Việt
Nam phân hóa sâu sắc
+ GC địa chủ phong kiến : Trước khi thực dân Pháp vào xâm lược, GC này có vị trí cao
nhất , thuộc tầng lớp cai trị. Sau khi Pháp vào xâm lược Việt Nam, GC này bị đày
xuống tầng lớp bị trị, mất đi quyền lợi, lợi ích của mình. Vì thế, GC này có sự phân
hóa rõ nét . Với chính sách của thực dân Pháp, Pháp thực hiện biến bộ phận GC này
thành công cụ, tay sai để cai trị nhân dân Việt Nam, bóc lột nhân dân Việt Nam
+ GC nông dân Việt Nam: Trước khi thực dân Pháp vào xâm lược, GC này có số lượng

rất lớn, chiếm đến 90% dân số nhưng họ lại chịu sự áp bức, bóc lột của GC địa chủ
phong kiến và mâu thuẫn sâu sắc. Sau khi thực dân Pháp vào xâm lược, vị trí của GC
này khơng có gì thay đổi. Pháp sử dụng chính sách tước đoạt ruộng đất , dùng công
cụ tay sai GCĐC phong kiến tăng cường vơ vét thơng qua hình thức địa tơ. Khi bị
cướp đoạt ruộng đất, bần cùng hóa, GC này phải tìm ra các nhà máy xí nghiệp của các
ơng chủ người Pháp để xin vào đó làm việc . Từ đó, GCCN Việt Nam ra đời trên nền
tảng của GC nông dân Việt Nam
+ GC công nhân Việt Nam: nguồn gốc xuất thân chủ yếu từ GC nông dân. GC công
nhân Việt Nam thực hiện liên minh công nông bền chặt. GCCN Việt Nam là 1 thể
thống nhất, đoàn kết. GCCN Việt Nam khác biệt so với GCCN thế giới ở chỗ khơng bị
phân hóa . Mặc dù số lượng rất nhỏ bé, chỉ chiếm 1% dân số Việt Nam nhưng GCCN
Việt Nam có đủ tầm vì họ nắm giữ trong tay những thứ tân tiến, hiện đại nhất, hội tụ
đầy đủ các yếu tố để có thể cầm ngọn cờ lãnh đạo cách mạng Việt Nam
+ GC tư sản Việt Nam: ra đời trong cuộc khai thác thuộc địa, sau GCCN Việt Nam. Bản
thân GCTS Việt Nam số lượng rất nhỏ bé, tiềm lực kinh tế yếu nên bản lĩnh chính trị
của GC này cũng có những hạn chế nhất định. GC này phân hóa thành 2 bộ phận: tư
sản mại bản và tư sản dân tộc. GC tư sản mại bản có quyền lợi, gắn bó với thực dân
Pháp, làm đại lý cho Pháp, bn bán hàng Pháp, đại diện thầu cơng trình của Pháp ở
Đơng Dương nên họ khơng có tinh thần làm cách mạng. Cịn tư sản dân tộc rất u
nước, có tinh thần làm cách mạng. Tuy nhiên, với sự cạnh tranh lớn cùng số lượng rất
nhỏ nên họ không đủ khả năng để cầm ngọn cờ lãnh đạo. Khi nhắc đến tư sản dân
tộc Việt Nam, có thể kể tên những nhà tư sản dân tộc rất nổi tiếng trong lịch sử cách
mạng Việt Nam. Ví dụ như ơng bạch thái bưởi, ơng trương văn bền Ơng bạch thái
bưởi là ơng tổ ngành đóng tàu thủy Việt Nam. Ơng là một trong những nhà tư sản
yêu nước, nhà tư sản dân tộc yêu nước và thể hiện rất rõ cái tư chất sáng ngời của
ơng. Ơng đã ủng hộ và tham gia vào cái cái câu chuyện giúp cho cách mạng Việt Nam
rất nhiều. Sau này nhà tư sản bạch thái bưởi đã vươn lên trở thành một trong những
công ty lớn của Đơng Dương .Ơng q giỏi khi ơng nhìn được ra cái.việc phát triển
thương mại. Giai cấp tư sản Việt Nam với những đặc điểm có tinh thần yêu nước, có



quyết tâm chống thực dân pháp và chính vì thế, bộ phận này họ tham gia vào lực
lượng cách mạng Việt Na và trở thành một trong những lực lượng vô cùng quan
trọng trong lực trong việc xây dựng nền tảng lực lượng cách mạng Việt Nam trong
giải phóng dân tộc về sau.
- Tầng lớp tiểu tư sản: có vị trí, vai trị vơ cùng quan trọng của phân tích cho các bạn
nghe. Bộ phận tầng lớp tiểu tư sản chủ yếu là học sinh, sinh viên trí thức, những
người làm cơng ăn lương. Và bên cạnh đó thì có một bộ phận tiểu chủ tiểu thương.
Họ sống ở đô thị lớn và họ là những người trí thức. Họ là những cái người yếu thế
trong xã hội và họ có cái tinh thần làm cách mạng , bởi vì đánh đuổi được pháp thì họ
mới có được cái trí và có được những giá trị để có thể phát triển trong tương lai. Vai
trị, vị trí của họ cịn lớn hơn khi 90% dân số Việt Nam tính đến thời điểm 1945 mù
chữ. Với cái số lượng rất nhỏ bé và có rất nhiều thành phần khác nhau trong xã hội
thì họ chưa thực sự phù hợp cầm ngọn cờ lãnh đạo cách mạng VN mà họ chỉ phù hợp
trong việc tham gia vào lực lượng cách mạng Việt Nam
- Về mâu thuẫn xã hội: Việt Nam xuất hiện thêm mâu thuẫn xã hội mới giữa dân tộc
Việt Nam với thực dân Pháp xâm lược
3. Sự phát triển của phong trào yêu nước Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX.
* Phong trào yêu nước theo lập trường phong kiến(1858-1896): diễn ra từ năm
1858 ngay sau khi Pháp xâm lược Việt Nam. Đến thời điểm năm 1896, VN đã trải qua
một thời kỳ dài để có thể thay đổi được vận mệnh đất nước.
- Phong trào đại diện đầu tiên trong phong trào khuynh hướng trong lập trường
phong kiến là phong trào Cần Vương ( 1885 -1896 ). Chiếu cần vương của vua hàm
nghi và tướng Tôn Thất thuyết. Bản thân vua Hàm Nghi là một trong những vị vua yêu
nước. Vua hàm nghi lên ngôi lúc 13 tuổi. Trong suốt một thời kỳ 2 năm, ông tiến
hành dâng chiếu Cần Vương. Trải qua rất nhiều khó khăn và chạy loạn khắp nơi, Pháp
cuối cùng cũng bắt được vua hàm nghi và tướng Tôn Thất Thuyết. Pháp không giết
vua hàm nghi mà đưa vua hàm nghi đi đày sang đảo - một trong những đảo thuộc địa
của pháp ở Châu Phi là đảo Algeria. Pháp không đối xử tệ bạc với vua Hàm Nghi mà
chúng đưa vua hàm nghi đến một trong những cung điện sau này được đổi tên là Gia

Long. Khi sống ở bên đó, vua Hàm Nghi không muốn học tiếng pháp bởi ông căm thù
pháp, khơng muốn bị xâm lấn bởi văn hóa Pháp. Ơng tiếp cận với những con người
u chuộng hịa bình của Pháp, dần dần ơng hiểu là phải học tiếng pháp, phải hiểu
văn hóa pháp thì mới biết rằng Pháp có những người u chuộng hịa bình và thân
thiện. Nhưng bên cạnh đó, đế quốc chủ nghĩa Pháp rất dã man và đàn áp. Chính vì
thế mà vua Hàm Nghi đã học tiếng Pháp, tiếp cận với cái tiến bộ của nước pháp, của
người Pháp. Phong trào Cần Vương khi thất bại đã thể hiện một dấu chấm hết của
triều đình nhà Nguyễn đối với vận mệnh đất nước và vận mệnh dân tộc.
Phong trào thứ 2 là khởi nghĩa Yên Thế ở Bắc Giang ( 1884 – 1913) . Khởi nghĩa này
thất bại bởi vì khơng có 1 tổ chức chắc chắn, vững chãi, khơng có lý luận, tổ chức yếu,


lỏng lẻo. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến đi đến những thất bại
cuối cùng.
* Phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản ( 1897 - 1930 ): đại diện
là cụ Phan Bội Châu với xu hướng bạo động. Xu hướng thứ 2 là xu hướng cải cách của
Phan Châu Trinh. Thứ 3 là các tổ chức đảng phái ra đời, ví dụ như đảng Lập Hiến, Việt
Nam quốc dân đảng.
- Xu hướng bạo động của Phan Bội Châu theo một cái hướng hướng đi là tìm đến sự
giúp đỡ của các nước trong khu vực, chủ yếu là sự giúp đỡ của Nhật Bản. Trong cuốn
sách Những mẩu chuyện của Trần Dân Tiên, Bác Hồ viết:” Phan Bội Châu cầu viện đến
Nhật chẳng khác nào đuổi hổ cửa trước rước beo cửa sau”. Khi hội Duy Tân của cụ
Phan Bội Châu được thành lập năm 1904 cùng với việc dấy lên phong trào Đông Du,
trong vịng 2 năm từ 1906 -1908 thì rất nhiều thanh niên yêu nước Việt Nam đã được
đưa sang nhật để học. Năm 1940, Nhật nhảy vào Đông Dương xâm lược Việt Nam. Vì
thế con đường đi của cụ Phan Bội Châu chưa phù hợp với lịch sử cách mạng Việt
Nam.
- Xu hướng cải cách của phan châu trinh rất dĩ hòa vi quý. Cụ quan điểm rằng: Pháp
sang đây với mục đích khai hóa văn minh thì bây giờ mình là An Nam văn minh hơn
thì Pháp sẽ tự rút quân về nước. Xu hướng của cụ bị ảnh hưởng mấy xu hướng cải

cách canh tân của nước ngoài. Ví dụ ở Nhật Bản có cải cách, canh tân của minh trị. Vì
thế những nước trong khu vực Châu Á đã tác động rất lớn đến các cụ. Cụ phan châu
trinh rất dĩ hòa vi quý trong việc thực hiện cải cách để thay đổi vận mệnh đất nước.
Khi phong trào yêu nước của Việt Nam dâng cao ở khắp nơi trên cả nước, Pháp đã
tiến hành mời cụ phan châu trinh về nước để thực hiện đúng cái âm mưu chiến lược
đã đưa ra trước đó là thực hiện chương trình Pháp Việt đề huề với mục tiêu là đưa
cụ phan châu trinh về nước vì Pháp sợ nếu như khơng dập tắt được thì sẽ khơng thể
tiến hành cơng cuộc khai thác thuộc địa bình ổn. Pháp rất nham hiểu khi đưa cụ Phan
Châu Trinh về Việt Nam vì ở thời kỳ trước, cụ trong lực lượng tham gia tiên phong
trong việc chống sưu thuế của Việt Nam. Cụ đã thể hiện tinh thần nhiệt huyết, yêu
nước nhưng cuối cùng cụ đã mất nơi đất khách quê người.Vì thế, năm 1926, thanh
niên yêu nước Việt Nam đã đấu tranh với phong trào rất bùng nổ, đòi đưa cụ Phan
Châu Trinh về nước. Sự thất bại của xu hướng bạo động và xu hướng cải cách của 2
nhà chí sĩ yêu nước Phan Bội Châu và Phan Châu Trinh đã khiến các tổ chức đảng phái
ở Việt Nam lúc bấy giờ ra đời.
- Các tổ chức đảng phái ra đời: Đảng lập hiến Việt Nam, quốc dân đảng hoạt động rất
sôi nổi. Tuy nhiên, một vấn đề đặt ra là những đảng này kêu gọi quần chúng nhân dân
đấu tranh chống Pháp nhưng khi Pháp thỏa hiệp, nhượng lại cho một vài quyền lợi
của giai cấp tư sản thì họ quay lưng lại với quần chúng nhân dân, phản bội lại, bội
ước lại. Nhân dân lao động lúc bấy giờ bơ vơ . Đảng này đấu tranh cho lợi ích của giai
cấp họ. Họ khơng thể tham gia vào các phong trào giải phóng dân tộc vì họ đặt lợi ích
dân tộc ở dưới giai cấp họ. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản
đi đến thất bại.


=> Kết quả: Thời điểm năm 1930 , các phong trào yêu nước theo khuynh hướng
phong kiến và tư sản đều thất bại. Việt Nam rơi vào tình trạng bế tắc, khủng hoảng
trầm trọng đường lối cứu nước.
4. Vai trò của Nguyễn Ái Quốc với sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
* Sự lựa chọn con đường cứu nước, cứu dân của Nguyễn Ái Quốc: con đường cách

mạng vơ sản
- Qúa trình tìm đường cứu nước của NAQ ( 1911 - 1920 )
NAQ ra đi tìm đường cứu nước năm 1911. Người ra đi mang theo trong mình chủ
nghĩa yêu nước chân chính. Đến thời điểm trải qua rất nhiều những khó khăn, đi qua
rất nhiều quốc gia trên thế giới, NAQ - Hồ Chí Minh đã đến nước pháp. Vào thời điểm
năm 1917, NAQ đã biết đến cuộc cách mạng tháng mười Nga. Khi tìm hiểu về cách
mạng tháng mười Nga, Nguyễn Ái quốc Hồ Chí Minh khẳng định đây là cuộc cách
mạng đến nơi, đó là cuộc cách mạng triệt để. Trong quá trình hoạt động ở Pháp thì
Nguyễn Ái Quốc -Hồ Chí Minh đã có điều kiện để tham dự hội nghị Vecxai..Đây là hội
nghị sau chiến tranh thế giới lần thứ nhất, các nước thắng trận phân chia lại thị
trường thuộc địa. Năm 1919, Nguyễn Ái quốc Hồ Chí Minh đã đại diện những người
An Nam yêu nước ở Pháp gửi đến bản yêu sách 8 điểm đến hội nghị véc xai. Bản yêu
sách 8 điểm không phải riêng NAQ viết mà bao gồm các chí sĩ yêu nước VN ở trên đất
nước Pháp, luật sư Phan Văn trường, nhà chí sĩ yêu nước Phan Châu Trinh viết. Mật
thám Pháp ghi tên vào trong sổ để có thể lập hồ sơ theo dõi ghi tên NAQ. Tháng 7 1920, khi NAQ - HCM đọc “ Sơ thảo lần thứ nhất luận cương về vấn đề dân tộc và
thuộc địa” của Lenin thì NAQ mới hiểu và lựa chọn con đường cách mạng vô sản. Khi
đọc được bản sơ thảo này, NAQ nhìn nhận Lenin như là 1 người thầy vĩ đại đã giải
phóng đồng bào dân tộc VN. Mãi đến năm 1920, NAQ mới tìm ra ánh sáng chân lý, lý
luận soi đường cho cách mạng VN, dân tộc VN con đường cách mạng vô sản. Tháng
12 - 1920, NAQ tham gia tiến hành thành lập Đảng Cộng Sản Pháp và gia nhập Quốc
tế Cộng sản. NAQ trở thành đảng viên Đảng Cộng sản đầu tiên là người VN trên thế
giới. NAQ đã có sự thay đổi từ chủ nghĩa yêu nước chân chính sang chủ nghĩa quốc tế
cộng sản
- So sánh việc lựa chọn con đường cứu nước của NAQ- HCM với các chí sĩ u nước
trước đó ( thi onl )

1. Hướng đi

Các chí sĩ u nước trước đó chọn lựa hướng đi chủ yếu dưới
tác động của cuộc vận động cải cách của Lương Khải Siêu, Khang

Hữu Vi ở Trung Quốc; Cuộc canh tân của Nhật. Họ chịu ảnh
hưởng và tác động rất nhiều của các nước châu Á, điển hình là
Trung Quốc, Nhật Bản.
=> Các chí sĩ yêu nước chọn hướng đi chủ yếu dựa vào các nước
cùng khu vực ( Đồng châu, đồng chủng, đồng văn )


NAQ đi sang phương Tây vì Người hiểu rằng: Muốn giải phóng
cho dân tộc mình, muốn thốt khỏi ách nơ lệ và áp bức bóc lột
thì phải hiểu được kẻ thù của mình là ai. Bên cạnh đó, phương
Tây là nước có KHKT phát triển, là những nước tiên tiến, trung
tâm về kinh tế, chính trị, văn hóa nên NAQ sang các nước
phương Tây để tìm hiểu xem tại sao họ lại phát triển như vậy để
về nước giúp đỡ đồng bào VN
2. Cách đi

Phần lớn những người Việt Nam xuất dương lúc bấy giờ là để
tìm sự giúp đỡ của bên ngoài, cầu ngoại viện để đánh Pháp
NAQ ra đi là để tìm con đường, cách thức ( phương pháp ) đánh
đuổi thực dân Pháp, giải phóng dân tộc, giải phóng đồng bào.
NAQ sang chính đất nước đang kìm hãm, đơ hộ đất nước mình,
nơi có nền kinh tế, KHKT phát triển, nơi có tư tưởng “ Tự do –
Bình đẳng – Bác ái”

3. Con đường

NAQ: lựa chọn con đường cách mạng vơ sản. Qúa trình tìm
đường cứu nước của NAQ giúp Người trải nghiệm, tham gia các
hoạt động chính trị, khảo nghiệm thực tiễn để chọn lựa con
đường cứu nước, đúng đắn và khoa học. Con đường này là con

đường cách mạng giải phóng nhân dân lao động, phù hợp vơi
bối cảnh thực tiễn của xã hội Việt Nam
Chí sĩ Phan Bội Châu: Đi theo con đường bạo động cách mạng,
hướng về phương Đông, đưa học sinh sang du học tại Nhật bản,
đất nước có cuộc duy tân Minh Trị. Cụ khơng sử dụng bạo lực
cách mạng
Chí sĩ Phan Chu Trinh: theo con đường thương thuyết, kêu gọi
hòa bình, cụ mang những tư duy rất mới mẻ của phương Tây, cụ
cho rằng: “bất bạo động, bạo động tắc tử, bất bạo động bạo
động đại ngu”. Cụ không sử dụng bạo lực cách mạng, theo con
đường dĩ hòa vi quý. Tuy nhiên, con đường của cụ vẫn chưa phải
là con đường đúng đắn nhất.

4. Phương pháp NAQ sử dụng cách mạng bạo lực ( Phù hợp với nguyên lý cách
mạng của CN Mác-Lênin
Chí sĩ Phan Bội Châu: Bạo động cách mạng
Chí sĩ Phan Châu Trinh: Cải lương, cải cách
5. Tập hợp lực Trên cuộc hành trình tìm đường cứu nước, NAQ đã nhận thức về
lượng
thế giới và thời đại theo 1 lập trường và quan điểm mới so với
các nhà yêu nước đương thời. Đó là nhận diện đúng đắn kẻ thù


chung của cách mạng thế giới – CN thực dân đế quốc; nhận thức
đúng đắn về lực lượng cơ bản của cách mạng thế giới – nhân
dân lao động. Năm 1921, Người tham gia thành lập Hội Liên
hiệp thuộc địa và sáng lập ra tờ báo “ Người cùng khổ”. Người
đã viết rất nhiều bài báo dưới các bút danh khác nhau . Bên
cạnh chuẩn bị về tư tưởng, Người cịn chuẩn bị về chính trị . Từ
cơ sở trong lý luận khi Người tiếp cận với ánh sách CN Mác

Lenin và dần hiểu ra cuộc cách mạng giải phóng giai cấp, nhân
dân lao động . Bác đi qua rất nhiều nước khác nhau, tìm hiểu về
các cuộc cách mạng ở các nước thuộc địa . Người khẳng định:
Cách mạng của dân tộc bị áp bức phải tiến hành giải phóng giai
cấp, giải phóng dân tộc. Cả 2 cuộc cách mạng này chỉ có thể do
GCVS tiến hành. Và khẳng định thứ hai của Người là: cách mạng
Việt Nam là 1 bộ phận của cách mạng thế giới, phải liên hệ mật
thiết với phong trào cách mạng vô sản trên thế giới, đặc biệt là
phong trào cách mạng vô sản Pháp và phong trào cách mạng vô
sản ở Liên Xô. Điều này rất quan trọng khi lựa chọn lực lượng
CM sau này là khối đại đoàn kết toàn dân, xây dựng khối liên
minh công – nông bền chặt . Về việc xây dựng Đảng, muốn làm
cách mạng thành cơng thì phải có Đảng cách mệnh, Đảng có
vững thì cách mệnh mới thành công. Đảng trở thành đội tiên
phong cuả GCCN của nhân dân lao động Việt Nam. Sau này, NAQ
trực tiếp đứng lớp đào tạo, bồi dưỡng những chiến sĩ cách mạng
trẻ tuổi, xác định họ với vai trò to lớn trong truyền bá chủ nghĩa
Mác – Lenin, thực hiện cách mạng. Những thanh niên yêu nước
Việt Nam được NAQ cử đi học tập, bồi dưỡng ở trường quân sự
Hoàng Phú của Tôn Trung Sơn. Những nhân vật này sau này giữ
những chức vụ cao trong Đảng như: Tổng Bí Thư. Có thể kể tên
đến các nhân vật: Trần Phú, Hà Huy Tập, Nguyễn Văn Cừ, Lê
Hồng Phong, Lê Duẩn, Trường Chinh => Xác định là đồng chí
Chí sĩ Phan Bội Châu: lựa chọn thanh niên yêu nước Việt Nam=>
CM bạo động, lực lượng CM chủ yếu là thanh niên u nước
( chưa đơng đảo )
Chí sĩ Phan Châu Trinh: Lực lượng tham gia vào các phong trào
của chí sĩ hầu hết là học sinh, sinh viên, nông dân...
* Vai trò của NAQ trong việc chuẩn bị về tư tưởng, chính trị và tổ chức cho việc
thành lập ĐCSVN

- Chuẩn bị tư tưởng, chính trị
+ Người viết và gửi các sách báo, tài liệu về Việt Nam để truyền bá chủ nghĩa Mác
Lenin và chỉ rõ con đường cách mạng mà nhân dân ta cần đi theo


+ Các tác phẩm và bài viết của Người từ 1921 đến 1927 ( Bản án chế độ thực dân
Pháp, Đường Kách mệnh ) thể hiện những quan điểm về cách mạng giải phóng dân
tộc
- Chuẩn bị tổ chức: Tháng 6/1925, thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên,
trực tiếp mở nhiều lớp huấn luyện ở Quảng Châu
5.
Hội nghị thành lập Đảng và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
• Sự chuyển biến của phong trào yêu nước Việt Nam, các tổ chức cộng sản ra
đời
- Sự phát triển của Phong trào công nhân
- Sự ra đời của 3 tổ chức cộng sản: Đông Dương Cộng sản Đảng, An Nam Cộng sản
Đảng, Đơng Dương Cộng sản liên đồn: Hội VN Cách mạng thanh niên đã có sự phân
hóa nhất định. Những người cấp tiến trong Hội VN Cách mạng thanh niên cho rằng :
Đây là thời điểm để tiến hành, thành lập nên một chính đảng cộng sản ở Việt Nam.
Trước khi thành lập Đông Dương Cộng sản Đảng, họ đã trở về cách mạng và thành
lập nên Đông Dương Cộng sản Đảng vào tháng 6 - 1929. Trước khi chuẩn bị thành lập
Đông Dương Cộng sản Đảng, họ đã trở về Bắc Kỳ và thành lập nên chi bộ cộng sản
đầu tiên của VN tại số nhà 5d phố Hàm Long Hà Nội. Đông Dương cộng sản đảng
cũng đã có sự xuất bản báo là cơ quan ngôn luận của tổ chức cộng sản đảng. Sau một
thời gian hoạt động thì An Nam Cộng sản Đảng thấy rằng những người hoạt động còn
lại trong hội Việt Nam cách mạng thanh niên cần phải thành lập nên một chính đảng,
các tổ chức cộng sản cần có ở các vùng miền khác ở Việt Nam. Vì vậy, họ trở về Nam
Kỳ thành lập An Nam Cộng Sản Đảng vào tháng 11 năm 1929. Họ cũng tổ chức nên
chi bộ cộng sản và xuất bản tạp chí . Ở miền Trung, bản thân hội Việt Nam cách mạng
thanh niên đã phân hóa thành 2 bộ phận: Tân Việt cách mạng đảng đã có tồn tại hình

thành trước đó ở miền Trung Việt nam. Ở Bắc Kỳ và Nam Kỳ có tổ chức cộng sản thì
những người cách mạng hoạt động trong Tân Việt cách mạng đảng đã tiến hành tổ
chức thành lập nên Đơng Dương cộng sản liên đồn vào tháng 9 năm 1929. Trong
Đơng Dương cộng sản liên đồn có những nhân vật rất nổi tiếng trong lịch sử cách
mạng Việt Nam như đại tướng Võ Nguyên Giáp, tổng bí thư Lê Hồng phong, đồng chí
Nguyễn Thị Minh Khai. Khi tiến hành thành lập nên 3 tổ chức cộng sản ở Việt Nam thì
các tổ chức cộng sản đảng này ra đời đã tranh giành ảnh hưởng lẫn nhau và chia rẽ
hoạt động cách mạng ở Đông Dương và Việt Nam. Vì tổ chức cộng sản nào cũng
mong muốn thu hút được quần chúng nhân dân về tổ chức cộng sản đảng của mình
nên gây ra sự chia rẽ trong trong phong trào, hoạt động cách mạng của Đông Dương
và Việt Nam. Trước bối cảnh lịch sử như vậy, quốc tế cộng sản có gửi một bức thư
yêu cầu đến những nhà hoạt động cách mạng ở Đông Dương để thành lập đảng cộng
sản Đông Dương. Sau này khi đến luận cương tháng 10 năm 1930, đồng chí Trần Phú
đã tiến hành đổi tên từ đảng cộng sản Việt Nam thành đảng cộng sản Đơng Dương vì


về căn bản quan điểm của đồng chí Trần Phú ảnh hưởng rất nhiều từ quan điểm của
quốc tế cộng sản. Đặc biệt, bức thư của quốc tế cộng sản cũng yêu cầu những nhà
hoạt động cách mạng ở Đông Dương phải thống nhất, thành lập nên một chính đảng.
3 tổ chức cộng sản đảng này khi thành lập HCM lại lấy tên là đảng cộng sản Việt Nam.
Điều này trái ngược với quan điểm của quốc tế cộng sản. Năm 1928, sau một thời
gian HCM đi Liên Xơ thì trở về Đơng Bắc Xiêm vì khơng thể về Quảng Châu, Trung
Quốc. Trong bối cảnh Trung Quốc có rất nhiều biến động cùng với chính phủ của
tưởng giới thạch hạ có những chính sách trong việc tiến hành truy qt và đẩy lùi
những tổ chức cách mạng của các nước lân cận, trong đó có VN. Vào thời điểm năm
1928, khi Bác ở Đông Bắc Xiêm, bức thư của quốc tế cộng sản gửi về những nhà hoạt
động cách mạng ở Đơng Dương. Vai trị của Nguyễn Ái quốc rất chủ động trong việc
thành lập một chính đảng cộng sản Việt Nam. NAQ-Hồ Chí Minh là một trong những
người mà ngay từ thời điểm Bác sang Matxcơva hoạt động năm 1923 với tư cách là
một mắt xích trong việc liên lạc với An Phương Đông. Bác là ngườ liên quan rất nhiều

đến việc làm việc ở quốc tế cộng sản. Vai trò chủ động của Nguyễn Ái quốc trong việc
thành lập đảng thể hiện ở chỗ Bác không hề biết đến bức thư của quốc tế cộng sản
nên khi thấy tình hình xã hội phân hóa của 3 tổ chức cộng sản ở Đơng Dương, Việt
Nam thì Người đã chủ động tiến hành thành lập đảng - hợp nhất các tổ chức đảng, tổ
chức cách mạng cộng sản. Sau này khi bức thư của Quốc tế cộng sản biết đến thì hội
nghị thành lập đảng cộng sản Việt Nam đã được tiến hành xong. Khi tiến hành thành
lập Đảng Cộng Sản Việt Nam đã thông qua được những nội dung vơ cùng quan trọng
trong hội nghị thành lập Đảng.
• Hội nghị thành lập đảng.
Nghi lễ này được diễn ra từ 6/1 đến ngày 7/2/1930. Đại diện của quốc tế cộng sản và
chủ trì tồn bộ hội nghị là NAQ-Hồ Chí Minh. Địa điểm diễn ra tại Hương Cảng, Trung
Quốc. Đại diện của Đông Dương Cộng sản Đảng bao gồm đồng chí Nguyễn Đức cảnh
và đồng chí Trịnh Đình Cửu. Đại diện của An Nam cộng sản đảng là đồng chí Châu Văn
Liêm và đồng chí Nguyễn Thiệu. 2 tổ chức cộng sản Đảng là Đông Dương cộng sản
đảng và An Nam cộng sản đảng đã cử người sang nhưng Đông Dương Cộng sản liên
đồn khơng cử được người sang để có thể hợp nhất. Đến ngày 24/2/1930, Đơng
Dương Cộng sản liên đồn mới có thể đưa người sang hợp nhất với 2 tổ chức cách
mạng trước. Khi Đông Dương Cộng sản liên đoàn cử cán bộ sang Trung Quốc để tiến
hành hợp nhất, các cán bộ họp để cử người trên bến đị Ức Trai của Hà Tĩnh thì mật
thám Pháp đã phát hiện và bắt toàn bộ những nhà hoạt động cách mạng ở Trung Kỳ.
Đó là lý do Đơng Dương Cộng sản liên đồn khơng cử được người sang hợp nhất
cùng với 2 tổ chức cộng sản.
Nội dung chính của Hội nghị thành lập Đảng được thể hiện thông qua các nội dung cơ
bản: Thống nhất các tổ chức Đảng trong nước thành 1 Đảng lấy tên là ĐCSVN; Cử ra
ban chấp hành Trung Ưong lâm thời; Thông qua Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn
tắt, Điều lệ vắn tắt. Trong hội nghị tiến hành thành lập ĐCSVN, một trong những ND


vô cùng quan trọng là thông qua Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt. Đây chính là
tập hợp để thành một trong những cương lĩnh đầu tiên của đảng cộng sản Việt Nam,

đó chính là cương lĩnh chính trị đầu tiên, hay cịn gọi là cương lĩnh Hồ Chí Minh
• Nội dung cương lĩnh chính trị đầu tiên
Mâu thuẫn VN cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX là mâu thuẫn dân tộc nổi lên gay gắt
nhất. Trong 2 mâu thuẫn: Một là mâu thuẫn dân tộc giữa thực dân pháp với dân tộc
Việt Nam; Hai là mâu thuẫn giữa địa chủ với nông dân. Trong 2 mâu thuẫn, cương
lĩnh đã đề cao cần phải giải quyết mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với thực dân
pháp. Từ đó xác định mâu thuẫn xã hội, cương lĩnh đã đề ra:
- Mục tiêu chiến lược của cách mạng Việt Nam: khẳng định làm cách mạng tư sản dân
quyền và thổ địa cách mạng để đi đến xã hội cộng sản. Cách mạng tư sản này dưới sự
lãnh đạo của giai cấp cơng nhân, nhân dân lao động. Và người tìm ra con đường cách
mạng vô sản là chủ tịch Hồ Chí Minh. Thuật ngữ “tư sản dân quyền” ra đời khi mà Bác
sử dụng để viết trong cương lĩnh chính trị đầu tiên, Bác có học tập, phát triển và sáng
tạo với quan điểm về cách mạng tư sản ở trong lý luận chủ nghĩa mác lênin. Cách
mạng dân chủ tư sản có 2 kiểu cách mạng .Đó là cách mạng dân chủ tư sản kiểu cũ là cuộc cách mạng do giai cấp tư sản lãnh đạo tập hợp quần chúng nhân dân lao động
tham gia cuộc cách mạng, lật đổ chế độ phong kiến, thành lập nhà nước tư sản tư
bản chủ nghĩa theo tư bản chủ nghĩa. Các cuộc cách mạng dân chủ tư sản kiểu cũ có
thể kể đến cuộc cách mạng tư sản Pháp, cuộc cách mạng tư sản Anh. Bên cạnh đó,
trong lý luận chủ nghĩa mác lênin khi nghiên cứu thực tiễn, ông có nhắc đến kiểu tổ
chức cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới. Cuộc cách mạng này do giai cấp công nhân
lãnh đạo trên nền tảng liên minh công nông,lật đổ chế độ phong kiến, thành lập nên
nhà nước công nông, xây dựng quân đội công nông binh. 2 kiểu cách mạng này đều
nhằm mục đích lật đổ chế độ phong kiến. Điểm sáng tạo trong cương lĩnh nhắc đến
cách mạng tư sản dân quyền ở Việt Nam là chúng ta khác biệt với cách mạng thế giới
ở chỗ chúng ta khơng đánh đổ phong kiến mà chúng ta cịn phải đánh đổ đế quốc.
Cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới: GC công nhân lãnh đạo trên cơ sở liên minh
công nông lật đổ chế độ phong kiến, thành lập nên chính quyền của giai cấp cơng
nơng. Cách mạng này đấu tranh chủ yếu liên quan đến quyền lợi, bảo vệ quyền lợi
cho GC vô sản, GC công nhân.
- Nhiệm vụ cách mạng: Đối với cách mạng tư sản dân quyền của Việt Nam, HCM sử
dụng thuật ngữ “tư sản dân quyền” mang màu sắc đặc trưng riêng của Việt Nam. Đó

là cuộc cách mạng giải phóng dân tộc đầu tiên phải đề lên trên cao hết. Nó cũng đồng
thời thực hiện đúng nhiệm vụ, mục tiêu của cuộc cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới
là lật đổ phong kiến địa chủ. Cương lĩnh chính trị đầu tiên đã kế thừa giá trị trong học
thuyết chủ nghĩa mác lênin nhưng có điểm sáng tạo trong nhìn nhận và vận dụng vào
thực tiễn của cách mạng Việt Nam. Trong cái nhìn nhận về nội dung của cương lĩnh về
mục tiêu chiến lược, một trong những điểm sáng tạo đặc biệt của Cương lĩnh chính
trị đầu tiên là đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu. Đối với Việt Nam, cương
lĩnh đã xác định rất đúng đối tượng cách mạng. Đối tượng cách mạng ở đây là đế
quốc thực dân. Bất cứ nhiệm vụ nào từ nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, đối
tượng đánh vào cũng là đế quốc thực dân Pháp. Ví dụ : Phân tích liên quan đến
nhiệm vụ chính trị, đối tượng đánh vào thực dân pháp. Đó là nhiệm vụ về chính trị


xác định đánh đổ đế quốc việt gian, thành lập chính phủ cơng nơng, xây dựng qn
đội cơng nơng binh. Đối với kinh tế, thực hiện tịch thu mọi thứ tài sản của đế quốc
việt gian chia cho dân cày nghèo.Thực hiện xố bỏ mọi thứ siêu thuế vơ lý, quốc trái
vơ lý. Về văn hóa, thực hiện đấu tranh tự do bình đẳng nam nữ bình quyền, tự do
ngơn luận và đấu tranh Pháp thực thi ngày làm 8 giờ. Tập trung chủ yếu chống đế
quốc.
=> Trong các nhiệm vụ Cương lĩnh đề ra bao hàm 2 nội dung: nội dung dân tộc và nội
dung dân chủ. Tức là chống đế quốc và chống phong kiến tay sai. Tuy nhiên, bao hàm
2 nội dung đó thì nổi bật hơn cả là nhiệm vụ độc lập với mục tiêu là giành độc lập dân
tộc cho toàn thể nhân dân Việt Nam. Khi so sánh với những nhà yêu nước trước đó,
đây là điểm sáng tạo mà bác đã lựa chọn, đề cao nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên
trên hết trong việc xác định đúng đối tượng cách mạng của Việt Nam. Và hơn thế
nữa, so với lý luận của chủ nghĩa mác lênin và thực tiễn của cách mạng thế giới, quan
điểm trong cương lĩnh chính trị đầu tiên về xác định nhiệm vụ cách mạng sáng tạo ở
điểm: Nếu các cơ sở lý thuyết về chủ nghĩa mác lênin khi được hình thành và ơng
Mác viết nên và phát triển sau đó thì nội dung quan trọng của họ chính là tập trung
cho mục tiêu giải phóng giai cấp, đấu tranh cho nhân dân lao động, giai cấp vô sản.

Mãi đến sau này, khi Lenin phát triển lên cùng với thực tiễn ở trên thế giới, quốc tế
cộng sản muốn khẳng định cuộc cách mạng phải tùy cơ, phụ thuộc vào tình hình của
các nước ở trên các khu vực trên thế giới. Về cơ sở thực tiễn, khi nhìn về nhiệm vụ
giải phóng dân tộc lên hàng đầu thì nó là điểm sáng vì tất cả các cuộc cách mạng của
giai cấp vơ sản, các nước chính quốc lúc bấy giờ đều mang tính khác biệt đối với
phong trào giải phóng dân tộc của các nước thuộc địa, trong đó có Việt Nam. Và hầu
như quan điểm của quốc tế cộng sản lúc bấy giờ đều nêu cao tinh thần đấu tranh cho
giai cấp. Bản thân các cuộc cách mạng trước đó lật chế độ chế độ và địi quyền lợi
cho GCVS. Đây chính là nhiệm vụ cách mạng của Việt Nam.
- Xác định lực lượng cách mạng: Trong lực lượng cách mạng của Việt Nam, chúng ta
đã vận dụng quan điểm lý luận chủ nghĩa mác lênin vào Việt Nam nhưng chúng ta vô
cùng sáng tạo. Sáng tạo ở chỗ: Lý luận của chủ nghĩa mác lênin chỉ nói đến giai cấp vơ
sản GC cơng nhân lãnh đạo và.dựa trên khối liên minh công nông. Nhưng đối với
quan điểm của cương lĩnh chính trị đầu tiên, đối với bác, Bác nêu rất rõ nội dung liên
quan là bao gồm tất cả các tầng lớp giai cấp tiến bộ, yêu nước, địa chủ yêu nước, tư
sản yêu nước, tư sản dân tộc Việt Nam. Cương lĩnh đã khẳng định phải thu phục và
tập hợp được đông đảo quần chúng công nhân và nông dân; hết sức liên lạc với tiểu
tư sản, trí thức trung nơng; lơi kéo phú nông, tư sản, tiểu tư sản, trung tiểu địa chủ.
Nếu bộ phận nào đã rõ mặt phản cách mạng thì phải kiên quyết đánh đổ. Đấy chính
là quan điểm tập hợp lực lượng của Bác và tạo ra khối đại đồn kết tồn dân khơng
bỏ qua bất cứ một giai cấp tầng lớp nào hết, miễn là yêu nước và tiến bộ
- Xác định đối với phương pháp cách mạng: thực hiện cách mạng bạo lực để đạp đổ
bạo lực phi cách mạng. Quan điểm này rất giống với quan điểm của chủ nghĩa mác
lênin về cách mạng xây dựng nhà nước và tiến hành xác định có áp bức thì có đấu
tranh. Phương pháp cách mạng này vơ cùng quan trọng trong việc xác định để tiến
hành cách mạng như thế nào.


- Đoàn kết quốc tế: là một trong những nội dung khẳng định cách mạng Việt Nam là
một bộ phận của cách mạng trên thế giới và xác định rằng phải liên lạc mật thiết với

cách mạng vô sản trên thế giới, đặc biệt là phong trào cách mạng vô sản Pháp. Theo
quan điểm của chủ nghĩa mác lênin, cách mạng vơ sản ở chính quốc và cách mạng
dân tộc ở thuộc địa có mối quan hệ mật thiết với nhau.
- Vai trò của đảng: Vai trò lãnh đạo
Đảng lãnh đạo thông qua đội tiền phong. Giai cấp công nhân lãnh đạo thông qua đội
tiền phong là Đảng cộng sản Việt Nam. Lãnh đạo ở trên 2 nội dung và phương
diện.Thứ nhất; trước hết là phải thu phục được bộ phận giai cấp mình. Muốn thu
phục được bộ phận giai cấp mình thì đầu tiên phải thực hiện đồn kết trọng trong
giai cấp. Thứ 2 là đoàn kết trong dân tộc. Đảng đủ năng lực lãnh đạo quần chúng. Đây
chính là những nội hàm trong cương lĩnh chính trị đầu tiên. Cương lĩnh chính trị đầu
tiên ra đời có một ý nghĩa rất lớn lao là chấm dứt tình trạng khủng hoảng về đường
lối cách mạng Việt Nam, tranh chấp lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Nó trở thành
ngọn cờ đồn kết tồn đảng, tồn dân. Nó là sự vận dụng sáng tạo lý luận chủ nghĩa
mác lênin vào thực tiễn cách mạng Việt Nam. Nó phù hợp với thực tiễn cách mạng
Việt Nam.
=> Ý nghĩa: Cương lĩnh chính trị đầu tiên là Cương lĩnh giải phóng đúng đắn, sáng
tạo, phù hợp với bối cảnh của xh Việt Nam lúc đó
• Ý nghĩa lịch sử của việc thành lập ĐCSVN
- Chấm dứt sự khủng hoảng, bế tắc về đường lối cứu nước
- Sản phẩm của sự KH CN Mác Leenin, tư tưởng HCM với PT công nhân và PT yêu
nước
- CM Việt Nam trở thành bộ phận khăng khít của CM thế giới
- Chuẩn bị cho CMVN một nhân tố đầu tiên quyết định mọi sự thắng lợi về sau
6.

Luận cương chính trị tháng 10 năm 1930.
• Hội nghị lần thứ nhất của BCHTW Đảng ( 14/10 đến 31/10/1930 )
Bối cảnh lịch sử ra đời của luận cương: Hội nghị lần thứ nhất của ban chấp hành
trung ương đảng ngày 14/10 - 31/10/1930. Trong hội nghị này đã quyết định những
vấn đề rất lớn, đó là đổi tên thành đảng cộng sản Đông Dương; cử ra ban chấp hành

trung ương chính thức và đồng chí Trần Phú làm tổng bí thư; thơng qua luận cương
chính trị do đồng chí Trần Phú soạn thảo. Trong hội nghị lần thứ nhất, đã có những
nhận xét đánh giá về cương lĩnh của NAQ-Hồ Chí Minh. Đánh giá về cương lĩnh NAQHồ Chí Minh viết chỉ đề cao nhiệm vụ, vấn đề giải phóng dân tộc mà quên đi nhiệm
vụ giải phóng cho giai cấp.Trên thực tiễn, lý luận của đồng chí Trần Phú đã trải qua
q trình thực tiễn kiểm nghiệm. Nó có những điểm hạn chế so với cương lĩnh chính
trị đầu tiên.
• ND của Luận cương chính trị 10/1930:
- Mâu thuẫn xã hội: khác với cương lĩnh, đồng chí Trần Phú khẳng định mâu thuẫn
GC diễn ra gay gắt.


- Phương hướng chiến lược cách mạng: đồng chí Trần Phú khẳng định bao gồm 2 giai
đoạn. Giai đoạn thứ nhất đó là CMTS dân quyền có tính chất thổ địa và phản đế. Giai
đoạn thứ 2, tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua thời kỳ tư bản chủ nghĩa .
- Nhiệm vụ cách mạng: Luận cương đã đề ra các nhiệm vụ thực sự chưa phù hợp với
cách mạng Việt Nam lúc bấy giờ. Đó là đánh đổ phong kiến và đế quốc. 2 nhiệm vụ
này song song nhau. Trên thực tiễn, mâu thuẫn gay gắt hơn cả cách mạng Việt Nam,
dân tộc Việt Nam lúc bấy giờ là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với thực dân pháp.
Đồng chí Trần Phú lại khơng cho là như vậy và khẳng định là đánh đổ phong kiến và
đế quốc song song nhau.Thực hiện nhiệm vụ đánh đổ đế quốc, giành độc lập cho dân
tộc là nhiệm vụ về dân tộc. Đánh đổ phong kiến, giành ruộng đất cho dân cày là
nhiệm vụ dân chủ. Nhiệm vụ dân tộc và nhiệm vụ đồng chí Trần Phú khẳng định rằng
đồng thời tiến hành cùng một lúc. Điểm nhấn trong luận cương của đồng chí Trần
Phú khẳng định là vấn đề thổ địa được coi là cái cốt của cách mạng tư sản dân quyền.
Khi đồng chí Trần Phú nêu lên vấn đề thổ địa là cái cốt của cách mạng tư sản dân
quyền thì đồng chí Trần Phú thậm chí cịn có phần nghiêng về câu chuyện đấu tranh
cho giai cấp nhiều hơn, cho cái việc thực hiện đấu tranh để có thể đem lại ruộng đất
cho dân cày, cho GC vô sản, cho công nông nhiều hơn.
- Lực lượng cách mạng: Đồng chí Trần Phú đã xác định rằng là chỉ có cơng nhân, nơng
dân và phần tử đô thị . Đây là điểm hạn chế thụt lùi bởi vì đã khơng giương cao được

ngọn cờ đồn kết dân tộc và loại bỏ đi một bộ phận lớn những người dân yêu nước
Việt Nam, giai tầng yêu nước Việt Nam trong lực lượng cách mạng.
- Lãnh đạo cách mạng: khẳng định GC Công nhân thông qua đội tiền phong là đảng
cộng sản Đông Dương và đưa ra nội dung về đồn kết quốc tế thì khẳng định cách
mạng Đông Dương là một bộ phận của cách mạng thế giới mà phải liên lạc mật thiết
với phong trào cách mạng vô sản trên thế giới và đặc biệt là phong trào cách mạng vô
sản Pháp.
- Phương pháp CM: Võ trang bạo động, theo khn phép nhà binh
- Đồn kết quốc tế: CM Đông Dương là 1 bộ phận của CM thế giới
• Đánh giá Luận cương chính trị 10/1930
- Ưu điểm: khẳng định những vấn đề chiến lược của CMVN
- Hạn chế: Có 2 hạn chế rất lớn.
+ Một là nó khơng đặt được nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
+ Hai là nó cũng khơng có chiến lược đoàn kết dân tộc và giai cấp rộng rãi.
- Nguyên nhân hạn chế:
+ Không hiểu biết đầy đủ tình hình Đơng Dương: xuất phát từ việc đồng chí Trần Phú
về tháng 4/1930 cho đến tháng 10/1930, đồng chí Trần Phú đã được giao trọng trách
rất lớn là tổng bí thư của đảng. Trước đó, đồng chí Trần Phú đã được giao nhiệm vụ
soạn thảo luận cương chính trị. Vì vậy, đồng chí Trần Phú đã chưa hiểu hết được về
tình hình đầy đủ của Đơng Dương. Đồng chí Trần Phú đã đưa ra những nội dung liên
quan đến nhiệm vụ và tập hợp lực lượng chưa phù hợp.
+ Nhận thức giáo điều về MQH dân tộc và giai cấp: việc đồng chí Trần Phú nhận thức
chưa đầy đủ về tình hình cách mạng Đơng Dương và phân tích chưa đúng với mâu
thuẫn xã hội của cách mạng Việt Nam và cách mạng Đông Dương lúc bấy giờ nên đưa
ra những nhận thức rất giáo điều về mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp.


+ Đồng chí Trần Phú chịu khuynh hướng tả của quốc tế cộng sản: khuynh hướng này
đề cao vai trò đấu tranh của GCVS mà chưa thực sự chú trọng đến vấn đề GC, đấu
tranh giải phóng GC lúc bấy giờ.

7.
Sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng của Đảng giai đoạn 19391945.
* Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược
Hội nghị BCHTW Đảng lần thứ 6 ( 11/1939): mở đầu
Hội nghị BCHTW Đảng lần thứ 7 ( 11/1940):bổ sung
Hội nghị BCHTW Đảng lần thứ 8 ( 5/1941): hoàn chỉnh
- Nhiệm vụ: Đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu. Vấn đề dân tộc được giải
quyết trong khuôn khôt từng nước Đông Dương
- Tập hợp lực lượng: Lập Mặt trận Việt Nam đồng lập đồng minh ( Việt Minh ). Các tổ
chức quần chúng lấy tên “... cứu quốc”
- Phương pháp: Xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang.
Hình thái khởi nghĩa: đi từ khởi nghĩa từng phần đến tổng khởi nghĩa.
* Ý nghĩa của sự chuyển hướng:
- Lý luận:
+ Vận dụng sáng tạo quan điểm CN mác Leenin vào thực tiễn cách mạng Việt Nam
+ Tiếp tục ......
8.
Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa của cách mạng tháng Tám năm 1945.
* Nguyên nhân thắng lợi
* Ý nghĩa
- Đối với Việt Nam:
+ Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đã đập tan xiềng xích nơ lệ của chủ nghĩa đế quốc
trong gần một thế kỷ, chấm dứt sự tồn tại của chế độ qn chủ chun chế ngót
nghìn năm, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, nhà nước của nhân dân đầu
tiên ở Đông Nam Á, giải quyết thành công vấn đề cơ bản của một cuộc cách mạng xã
hội là vấn đề chính quyền.
+ Nhân dân Việt Nam từ thân phận nô lệ bước lên địa vị người chủ đất nước, có
quyền quyết định vận mệnh của mình.
+ Nước Việt Nam từ một nước thuộc địa trở thành một quốc gia độc lập có chủ
quyền, vươn lên cùng các dân tộc trên thế giới đấu tranh cho những mục tiêu cao cả

của thời đại là hịa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
+ Đảng Cộng sản Đông Dương từ chỗ phải hoạt động bí mật trở thành một đảng cầm
quyền. Từ đây, Đảng và nhân dân Việt Nam có chính quyền nhà nước cách mạng làm
công cụ sắc bén phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước.
+ Mở ra kỷ nguyên mới trong tiến trình lịch sử dân tộc, kỷ nguyên độc lập tự do và
hướng tới chủ nghĩa xã hội.


- Đối với quốc tế:
+ Cách mạng Tháng Tám là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc lần đầu tiên giành
thắng lợi ở một nước thuộc địa, đã đột phá một khâu quan trọng trong hệ thống
thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc, mở đầu thời kỳ suy sụp và tan rã của chủ nghĩa thực
dân cũ.
+ Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám không chỉ là chiến công của dân tộc Việt Nam
mà cịn là là chiến cơng chung của các dân tộc thuộc địa đang đấu tranh vì độc lập tự
do, vì thế nó có sức cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
+ Cách mạng Tháng Tám là thắng lợi của đường lối giải phóng dân tộc đúng đắn, sáng
tạo của Đảng và tư tưởng độc lập tự do của Hồ Chí Minh. Nó chứng tỏ rằng: một cuộc
cách mạng giải phóng dân tộc do Đảng Cộng sản lãnh đạo hồn tồn có khả năng
thắng lợi ở một nước thuộc địa trước khi giai cấp cơng nhân ở “chính quốc” lên nắm
chính quyền.
+ Cách mạng Tháng Tám đã góp phần làm phong phú thêm kho tàng lý luận của chủ
nghĩa Mác-Lênin về cách mạng giải phóng dân tộc.
9.
Hồn cảnh Việt Nam sau cách mạng tháng Tám năm 1945.
* Thuận lợi :
- Ở quốc tế: Sau cuộc chiến tranh thế giới lần thứ II, cục diện khu vực và thế giới có
những sự thay đổi lớn có lợi cho cách mạng Việt Nam. Liên Xơ trở thành thành trì của
chủ nghĩa xã hội. Nhiều nước ở Đông Trung Âu, được sự ủng hộ và giúp đỡ của Liên
Xô đã lựa chọn con đường phát triển theo chủ nghĩa xã hội. Phong trào giải phóng

dân tộc ở các nước thuộc địa châu Á, châu Phi và khu vực Mỹ Latinh dâng cao.
- Ở trong nước :
+ Việt Nam trở thành quốc gia độc lập, tự do; nhân dân Việt Nam từ thân phận nô lệ,
bị áp bức trở thành chủ nhân của chế độ dân chủ mới.
+ Đảng Cộng sản trở thành Đảng cầm quyền lãnh đạo cách mạng trong cả nước. Đặc
biệt, việc hình thành hệ thống chính quyền cách mạng với bộ máy thống nhất từ cấp
Trung ương đến cơ sở, ra sức phục vụ lợi ích của Tổ quốc, nhân dân.
+ Chủ tịch Hồ Chí Minh trở thành biểu tượng của nền độc lập, tự do, là trung tâm của
khối đại đoàn kết toàn dân tộc Việt Nam.
+ Quân đội quốc gia và lực lượng Công an; luật pháp của chính quyền cách mạng
được khẩn trương xây dựng và phát huy vai trò đối với cuộc đấu tranh chống thù
trong, giặc ngồi, xây dựng chế độ mới.
* Khó khăn
- Ở thế giới :
+ Phe đế quốc chủ nghĩa nuôi dưỡng âm mưu mới “chia lại hệ thống thuộc địa thế
giới”, ra sức tấn công, đàn áp phong trào cách mạng


+ Do lợi ích cục bộ của mình, các nước lớn, khơng có nước nào ủng hộ lập trường độc
lập và công nhận địa vị pháp lý của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Việt Nam
nằm trong vòng vây của chủ nghĩa đế quốc, bị bao vây cách biệt hoàn toàn với thế
giới bên ngoài. Cách mạng ba nước Đơng Dương nói chung, cách mạng Việt Nam nói
riêng phải đương đầu với nhiều bất lợi, khó khăn, thử thách hết sức to lớn và rất
nghiêm trọng.
- Ở trong nước:
+ Hệ thống chính quyền cách mạng mới được thiết lập, còn rất non trẻ, thiếu thốn,
yếu kém về nhiều mặt; hậu quả của chế độ cũ để lại hết sức nặng nề, sự tàn phá của
nạn lũ lụt, nạn đói năm 1945 rất nghiêm trọng.
+ Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa tiến quản một nền kinh tế xơ xác tiêu điều,
cơng nghiệp đình đốn, nơng nghiệp bị hoang hóa, 50% ruộng đất bị bỏ hoang; nền tài

chính, ngân khố kiệt quệ, kho bạc trống rỗng; các hủ tục lạc hậu, thói hư, tật xấu, tệ
nạn xã hội chưa được khắc phục, 95% dân số thất học, mù chữ, nạn đói cuối năm
1944 đầu năm 1945 làm 2 triệu người dân chết đói.
+ Thách thức lớn nhất, nghiêm trọng nhất lúc này là âm mưu, hành động quay trở lại
thống trị Việt Nam một lần nữa của thực dân Pháp. Ngày 2-9-1945, quân Pháp đã
trắng trợn gây hấn, bắn vào cuộc mít tinh mừng ngày độc lập của nhân dân ta ở Sài
Gòn - Chợ Lớn
Từ tháng 9-1945, theo thỏa thuận của phe Đồng minh, 2 vạn quân đội Anh- Ân đổ bộ
vào Sài Gòn để làm nhiệm vụ giải giáp quân đội Nhật thua trận ở phía Nam Việt Nam.
Quân đội Anh đã trực tiếp bảo trợ, sử dụng đội quân Nhật giúp sức quân Pháp ngang
nhiên nổ súng gây hấn đánh chiếm Sài Gòn-Chợ Lớn (Nam Bộ) vào rạng sáng ngày 239-1945, mở đầu cuộc chiến tranh xâm lược lần thứ 2 của thực dân Pháp ở Việt Nam.
Ở Bắc vĩ tuyến 16, theo thỏa thuận Hiệp ước Potsdam (Đức), từ cuối tháng 8-1945,
hơn 20 vạn quân đội của Tưởng Giới Thạch (Trung Hoa dân quốc) tràn qua biên giới
kéo vào Việt Nam dưới sự bảo trợ và ủng hộ của Mỹ với danh nghĩa quân đội Đồng
minh vào giải giáp quân đội Nhật, kéo theo là lực lượng tay sai Việt Quốc, Việt Cách
với âm mưu thâm độc “diệt Cộng, cầm Hồ”, phá Việt Minh. Trong khi đó, trên đất
nước Việt Nam vẫn cịn 6 vạn quân đội Nhật Hoàng thua trận chưa được giải giáp.
Tình hình đó đã đặt nền độc lập và chính quyền cách mạng non trẻ của Việt Nam
trước tình thế “như ngàn cân treo sợi tóc”, cùng một lúc phải đối phó với nạn đói,
nạn dốt và bọn thù trong, giặc ngoài.
10.
Chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc” (25/11/1945)
11.
Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1945-1950)
a. Kháng chiến toàn quốc bùng nổ và đường lối kháng chiến của Đảng
* Nguyên nhân bùng nổ
- Về phía Việt Nam: Bày tỏ thiện chí hịa bình


- Về phía Pháp: Dùng biện pháp quân sự để giải quyết

* Nội dung đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp
- Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc ( 25-11-1945)
- Chỉ thị Tình hình và chủ trương ( 3-3-1946 )
- Chỉ thị Hòa để tiến ( 9-3-1946 )
- Chỉ thị Toàn dân kháng chiến ( 12-12-1946)
- Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của chủ tịch HCM ( 19-12-1946 )
- Tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi của đồng chí Trường Chinh (8-1947)
* ND đường lối: Tiến hành chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa
vào sức mình là chính
* Ý nghĩa đường lối: Là ngọn cờ dẫn đường, chỉ lối, động viên toàn Đảng, toàn quân,
toàn dân ta tiến lên
b. Tổ chức, chỉ đạo cuộc kháng chiến từ năm 1945 – 1950
- Xây dựng lực lượng cách mạng
+ Ban chấp hành Trung Ưong Đảng tiến hành mở rộng dân tộc thống nhất chống thực
dân Pháp để củng cố và kiện toàn hơn nữa các mặt trận thành lập trước đó
+ Dựa trên xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam, xây dựng bộ đội chính
quy, tinh nhuệ
+ Năm 1947, bộ đội chính quy Việt Nam phát triển lên đến 12 vạn quân, được biên
chế thành 57 trung đoàn, 20 tiểu đoàn độc lập. Bên cạnh đó, lực lượng dân qn tự
vệ rất đơng. Cùng với đó, lực lượng cơng an thống nhất tổ chức, thực hiện trên tất cả
các phạm vi, tổ chức các tuyến liên kết mạng lưới từ Trung Ưong đến địa phương,
liên kết trong các cơ sở địa phương được hình thành, thiết lập tổ nằm vùng để có thể
nắm bắt những âm mưu, chiến lược và đập tan các âm mưu, chiến lược mà Pháp sử
dụng đối với cách mạng Việt Nam
- Trên lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội
+ Kinh tế: tự cung tự cường, tăng gia sản xuất, đảm bảo cho bộ đội và nhân dân
+ Văn hóa: duy trì cơng cuộc xây dựng nền tảng tinh thần cho nhân dân, duy trì và
phát triển chương trình “Bình dân học vụ”. Tuyên truyền đường lối của Đảng, thấm
dần vào trong dân để dân hiểu, dân tin và dân theo đường lối cách mạng của Đảng.
- Trên lĩnh vực quân sự, ngoại giao:

+ Quân sự: Huy động và phát động mặt trận QS để chống lại âm mưu, diễn biến của
thế lực, đế quốc thực dân khi chúng đẩy mạnh xâm lược Việt Nam. Việt Nam Liên kết
với các nước anh em để tiến đánh các vùng biên giới, ví dụ như liên kết với Lào để
tiến đánh vùng biên giới. Khi Pháp thực hiện âm mưu đàn áp phong trào cách mạng
Việt Nam , Việt Nam đã tiến đánh chiến dịch Việt Bắc Thu Đông năm 1947 thành
công. Sau 75 ngày đêm chiến đấu liên tục, quân và dân ta đã bẻ gãy được các mũi
tiến công nguy hiểm của Pháp. Năm 1950, khi Pháp bắt đầu thực hiện âm mưu đánh


cho đến cuối cùng, tìm cách để lực lượng Việt Nam khơng cịn đủ sức để đánh, Việt
Nam đã bẻ gãy các chiến lược của đế quốc thực dân và tiến hành đánh thắng chiến
dịch biên giới. Trong chiến dịch biên giới năm 1950, Mỹ hỗ trợ cho Pháp mạnh hơn
trên chiến trường Đông Dương, huy động nguồn lực cho quân sự. Mỹ viện trợ cho
Pháp máy bay để có thể đánh tan Việt Nam. Dưới sự quyết tâm của toàn Đảng, toàn
quân, toàn dân, 6/1950, Việt Nam đã quyết định mở chiến dịch biên giới và đã thành
công
- Xây dựng Đảng: củng cố từ Trung Ưong đến địa phương, phát triển Đảng ở nhiều
nơi
? Phương châm kháng chiến toàn dân trong ND kháng chiến chống thực dân Pháp
ở giai đoạn đầu có ý nghĩa gì ? ( câu hỏi bổ sung)
- Ý nghĩa với chính cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp
- Ý nghĩa và giá trị cho đến tận ngày nay trong công cuộc phát triển và xây dựng đất
nước
? ND của phương châm kháng chiến toàn dân
Huy động được toàn bộ sức mạnh nhân dân tham gia vào cuộc kháng chiến, đem
toàn bộ sức dân, tài dân, lực dân để phục vụ cho công cuộc kháng chiến chống thực
dân Pháp. Dựa trên xây dựng sự đồng lòng, nhất trí của tồn dân, dựa trên thực hiện
ngun tắc chiến tranh nhân dân, dựa trên tinh thần: mỗi người dân là 1 chiến sĩ, mỗi
làng xóm là 1 pháo đài, mỗi khu phố là 1 mặt trận. Phương châm này hình thành từ
trong lịch sử đấu tranh cha ơng ta để lại Trong tư tưởng của NAQ-HCM về vấn đề giải

phóng dân tộc, Người ln ln coi trọng sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, khẳng
định cách mạng là sự nghiệp của toàn dân. Trong kháng chiến chống thực dân Pháp,
khi huy động được toàn bộ sức dân, lực dân, tài dân , chính là tập hợp khối đại đoàn
kết toàn dân tộc đã tạo nên giá trị trong lịch sử cách mạng Việt Nam.
Việt Nam phải đối mặt với các cuộc chiến tranh dài liên miên của các nước đế quốc
lớn vì Việt Nam có vị trí địa lí thuận lợi, đắc địa: địa kinh tế, địa chính trị, địa văn hóa.
Các nước lớn dùng Việt Nam làm bàn đạp. VN có đường bờ biển dài, là 1 trong những
lợi thế rất lớn để phát triển kinh tế, giao thương. Bên cạnh đó, cũng là sự thèm muốn
của các nước đế quốc. Việt Nam có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú cùng với
giao thông vận tải phát triển nên các nước đế quốc ln dịm ngó, xâm lược.
? Phương châm kháng chiến toàn diện thể hiện ở tất cả các lĩnh vực trên các mặt
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, ngoại giao, qn sự. Trong đó, mặt trận quân sự
quan trọng nhất và quyết định nhất. Đối với mặt trận này, Việt Nam phải kéo dài thời
gian đánh, làm cho địch mệt mỏi, rệu rã. Việt Nam kết hợp đấu tranh chính trị, quân
sự và binh vận; thực hiện cuộc đấu tranh cách mạng từ nông thôn ra thành thị; từ
đồng bằng lên miền núi. Việt Nam sử dụng sức mạnh toàn dân phù hợp với điều kiện
phát triển kinh tế, quân sự.


Về mặt trận văn hóa, HCM khẳng định: người chiến sĩ là nghệ sĩ trên mặt trận. CN xây
dựng nền văn hóa kháng chiến phục vụ cho sự nghiệp kháng chiến; thôi thúc, động
viên tinh thần của nhân dân tham gia vào công cuộc kháng chiến.
Về đối ngoại, Việt Nam dựa trên quan điểm: Bảo vệ độc lập dân tộc Việt Nam
? Vì sao Việt Nam xác định mặt trận quân sự là mặt trận mang tính quyết định
nhất, quan trọng nhất
- MTQS có vai trị rất lớn đối với việc quyết định thắng lợi của chiến trường
- MTQS quyết định toàn bộ chiến lược cuộc chiến tranh, cục diện của cuộc kháng
chiến; quyết định toàn bộ các mặt trận khác.
Phương châm Trường kỳ kháng chiến nhất định thắng lợi : sử dụng phương châm
kháng chiến lâu dài, thể hiện ở việc Việt Nam đánh địch, tiêu hao lực lượng của địch,

kéo dài thời gian đánh từng bước làm cho lực lượng địch suy yếu dần. Việt Nam lấy
thời gian để biến thành lực lượng vật chất để chuyển chiến tranh Việt Nam từ thế
yếu thành mạnh. Phương châm này cịn là một trong những nhận định, nhìn nhận
trên góc độ, khía cạnh thế giới. Khi các nước đế quốc, thực dân đi xâm lược các dân
tộc khác, chúng đều sử dụng phương châm “Đánh nhanh, thắng nhanh”để tránh tổn
hao về lực lượng và vật chất. Nếu các nước đế quốc, thực dân kéo dài cuộc chiến thì
sẽ khơng khai thác được thuộc địa; ảnh hưởng rất lớn đến uy tín trên trường quốc tế
Phương châm “ Dựa vào sức mình là chính”. Trước khi ra đi tìm đường cứu nước, Bác
Hồ đã nêu cao: Phải đem sức ta giải phóng cho ta. Đầu năm 1950, bác Hồ cùng với
đồn chính phủ sang thăm và làm việc tại TQ, Liên Xô. Lúc bấy giờ, TQ, Liên Xô đồng ý
công nhận Việt Nam Dân chủ cộng hòa, thiết lập mối quan hệ với nhà nước Việt Nam
Dân chủ cộng hòa, bắt đầu viện trợ cho Việt Nam trong cuộc kháng chiến
12.
Chính cương của Đảng Lao động Việt Nam (2/1951)
- Tính chất xã hội Việt Nam: gồm dân chủ nhân dân, 1 phần thuộc địa và nửa phong
kiến.
- Đối tượng cách mạng Việt Nam: đối tượng chính là Pháp và Mỹ, đối tượng phụ là
phản động phong kiến tay sai
- Nhiệm vụ cách mạng:
+ Đánh đuổi đế quốc xâm lược giành độc lập thống nhất dân tộc
+ Xóa bỏ di tích phong kiến và nửa phong kiến đem lại ruộng đất cho dân cày
+ Phát triển chế độ dân chủ nhân dân, xây dựng cơ sở cho CNXH
- Lực lượng cách mạng: tập hợp lực lượng yêu nước tiến bộ trên nền tảng liên minh
cơng nơng và lao động trí óc
- Tính chất cách mạng: Xác định triển vọng cuộc cách mạng: Đi từ CMTS cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân tiến lên cách mạng xhcn
- Các giai đoạn cách mạng: 3 giai đoạn
+ Đánh đuổi đế quốc xâm lược



+ Xóa bỏ di tích phong kiến và nửa phong kiến
+ Xây dựng cơ sở cho CNXH để lãnh đạo cách mạng
=> Ý nghĩa đại hội: Đánh dấu 1 bước tiến mới của Đảng về mọi mặt, là “Đại hội
kháng chiến kiến quốc”, “thúc đẩy kháng chiến đến thắng lợi hoàn toàn và xây
dựng Đảng Lao động Việt Nam



×