Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Phân tích tình hình huy động vốn ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh hải phòng luận văn tốt nghiệp chuyên ngành phân tích tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 76 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
-----------------------

NGUYỄN ĐỨC MẠNH
LỚP : CQ55/09.01

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN NGÂN HÀNG TMCP
QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH HẢI PHÒNG

Chuyên ngành: Phân tích tài chính
Mã số: 09
Giảng viên hướng dẫn: TS.Phạm Thị Quyên

HÀ NỘI - 2021


Luận văn tốt nghiệp

i

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả trong luận văn tốt nghiệp là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị
thực tập.

Sinh viên thực hiện



Nguyễn Đức Mạnh


Luận văn tốt nghiệp

ii

Học viện Tài chính

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ v
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ..................................................................... vi
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG
VỐN CỦA NHTM ............................................................................................. 3
1.1. NHTM và hoạt động huy động vốn của NHTM..................................... 3
1.1.1. NHTM và các hoạt động chủ yếu của NHTM.................................. 3
1.1.2. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại .................... 10
1.1.2.1. Khái niệm huy động vốn của NHTM .......................................... 10
1.1.2.2. Mục tiêu huy động vốn của NHTM............................................. 11
1.1.2.3. Các hình thức huy động vốn của NHTM..................................... 13
1.2. Phân tích tình hình huy động vốn của Ngân hàng thương mại............. 17
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu .................................................................... 17
1.2.2. Các phương pháp phân tích chủ yếu ............................................... 18
1.2.3. Nội dung phân tích tình hình huy động vốn của NHTM ................ 19
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của NHTM ....... 21

1.3.1. Các nhân tố khách quan .................................................................. 21
1.3.2. Các nhân tố chủ quan ...................................................................... 22
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 26
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH HẢI PHÒNG .............................. 27
2.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Hải Phòng
...................................................................................................................... 27


Luận văn tốt nghiệp

iii

Học viện Tài chính

2.1.1. Q trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Quân đội
chi nhánh Hải Phòng ................................................................................. 27
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Hải
Phòng ......................................................................................................... 29
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý và kinh doanh của Ngân hàng TMCP
Quân đội chi nhánh Hải Phòng ................................................................. 32
2.1.4. Khái qt tình hình tài chính của Ngân hàng TMCP Quân đội chi
nhánh Hải Phòng trong năm 2019-2020 ................................................... 35
2.2. Phân tích thực trạng tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
Quân đội chi nhánh Hải Phòng .................................................................... 40
2.2.1. Phân tích tình hình huy động vốn về quy mơ và cơ cấu ................. 40
2.2.2. Phân tích chi phí huy động vốn ...................................................... 46
2.2.3. Phân tích hiệu suất sử dụng vốn huy động ..................................... 47
2.3. Đánh giá thực trạng tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Quân
đội chi nhánh Hải Phòng .............................................................................. 48

2.3.1. Những điểm đạt được ..................................................................... 48
2.3.2. Những tồn tại hạn chế ..................................................................... 48
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 51
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH HẢI PHÒNG .............................. 52
3.1. Định hướng và mục tiêu của Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Hải
Phòng trong thời gian tới. ............................................................................ 52
3.1.1. Bối cảnh kinh tế .............................................................................. 52
3.1.2. Định hướng hoạt động của Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh
Hải Phòng trong thời gian tới ................................................................... 53
3.1.3. Những mục tiêu cụ thể của Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh
Hải Phòng trong thời gian tới ................................................................... 53


Luận văn tốt nghiệp

iv

Học viện Tài chính

3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn ở Ngân hàng Quân
đội chi nhánh Hải Phòng. ............................................................................. 54
3.2.1. Các giải pháp tài chính.................................................................... 54
3.2.2. Các giải pháp phi tài chính ............................................................. 56
3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp ............................................................... 58
3.3.1. Về phía Nhà nước ........................................................................... 58
3.3.2. Về phía Ngân hàng ......................................................................... 58
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................ 60
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 61
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 62

PHỤ LỤC ........................................................................................................ 63


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Kí hiệu viết tắt

Nghĩa của từ

NHTM

Ngân hàng thương mại

TCKT

Tổ chức kinh tế

TCTC

Tổ chức tài chính

TCTD

Tổ chức tín dụng


TCXH

Tổ chức xã hội

TMCP

Thương mại cổ phần


Luận văn tốt nghiệp

vi

Học viện Tài chính

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Các bộ phận của Ngân hàng Qn đội chi nhánh Hải Phịng ....... 32
Bảng 2.1: Tình hình tài sản của Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Hải
Phịng năm 2019-2020 .................................................................................... 35
Bảng 2.2: Tình hình nguồn vốn của Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh
Hải Phòng năm 2019-2020.............................................................................. 37
Bảng 2.3: Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP
Quân đội chi nhánh Hải Phòng năm 2019-2020 ............................................. 39
Bảng 2.4: Tổng vốn huy động của ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Hải
Phòng năm 2019 – 2020 .................................................................................. 40
Biểu đồ 2.1: Quy mô huy động vốn của Ngân hàng TMCP Quân đội chi
nhánh Hải Phòng năm 2019 – 2020 ................................................................ 40
Bảng 2.5: Các nguồn vốn huy động của ngân hàng Quân đội chi nhánh Hải

Phòng trong năm 2019 – 2020 ........................................................................ 41
Bảng 2.6: Huy động vốn nội, ngoại tệ và vàng ............................................... 42
Bảng 2.7: Huy động vốn theo kỳ hạn.............................................................. 43
Bảng 2.8: Huy động theo đối tượng khách hàng ............................................ 45
Bảng 2.9: Chi phí huy động vốn của của ngân hàng Quân đội chi nhánh Hải
Phòng trong năm 2019 – 2020. ....................................................................... 46
Bảng 2.10: Hiệu suất sử dụng vốn huy động của của ngân hàng Quân đội chi
nhánh Hải Phòng trong năm 2019 – 2020....................................................... 47


Luận văn tốt nghiệp

1

Học viện Tài chính

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong khi chưa khai thác được số lượng tiền nhàn rỗi từ tổ chức kinh tế và dân
cư, nhiều Ngân hàng vẫn phụ thuộc vào nguồn vốn vay, kể cả vốn vay của các Ngân
hàng nước ngoài, để đáp ứng cho nhu cầu tăng trưởng tài sản, vì vậy chi phí nguồn
vốn cao, sự ổn định và hiệu quả kinh doanh thấp và chưa phát huy nội lực để phát
triển một cách vững chắc. Điều đó có thể dẫn đến rủi ro như: rủi ro lãi suất, rủi ro
thanh khoản… Do vậy, tăng cường huy động vốn có mức chi phí hợp lý và ổn định
cao được đặt ra hết sức cấp thiết đối với Ngân hàng thương mại Việt Nam nói
chung và Ngân hàng thương mại cổ phần nói riêng.
Hoạt động trong mơi trường cạnh tranh như hiện nay, dù đã có những thành
cơng nhất định, nhưng Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội chi nhánh Hải
Phịng vẫn gặp phải nhiều khó khăn, hạn chế. Để nâng cao hiệu quả hoạt động, nâng
cao sức cạnh tranh, lành mạnh hóa tình hình tài chính thì việc nghiên cứu những

vấn đề mang tính lý luận, phân tích đánh giá tình hình, từ đó đưa ra giải pháp nhằm
tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội chi nhánh
Hải Phòng là vấn đề có ý nghĩa thực tiễn trong điều kiện hiện nay.
Vì vậy em đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Phân tích tình hình huy động vốn
Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội chi nhánh Hải Phòng”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
_ Mục đích tổng quát:
Trên cở sở nghiên cứu tình hình huy động vốn, chi phí huy động và hiệu suất
sử dụng cũng như những hạn chế của ngân hàng, đưa ra những ý kiến để đề xuất
góp phần tăng cường huy động vốn và giảm thiểu hạn chế của ngân hàng.
_ Mục đích cụ thể:
+ Hệ thống hóa được những lý luận cơ bản về phân tích tình hình huy động
vốn của ngân hàng.
+ Đánh giá được hiện trạng tình hình huy động vốn của ngân hàng.
+ Phân tích các u tố ảnh hưởng tới tình hình huy động vốn của ngân hàng.

SV: Nguyễn Đức Mạnh

Lớp: CQ55/09.01


Luận văn tốt nghiệp

2

Học viện Tài chính

+ Đề xuất được một số giải pháp góp phần tăng cường huy động vốn của ngân
hàng
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

_Đối tượng nghiên cứu:
Phân tích tình hình huy động vốn của Ngân hàng thương mại.
_Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng và giải pháp đối với Ngân hàng
TMCP Quân đội chi nhánh Hải Phòng.
+ Về thời gian: Số liệu thu thập trong 2 năm: 2019, 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng các phương pháp so sánh, phương pháp thu thập số liệu, phương pháp
phân tích số liệu để phân tích tình hình huy động vốn, phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến tình hình huy động vốn của ngân hàng. Số liệu được xử lý bằng phần
mềm Excel.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Từ việc phân tích tình hình huy động vốn sẽ giúp các ngân hàng đánh giá
được kết quả huy động vốn, phát hiện những điểm mạnh cần phát huy cũng như
những hạn chế của ngân hàng.
- Tìm ra các tồn tại hiện có của ngân hàng và đề ra các giải pháp khắc phục
cho những năm tới.
6. Bố cục của luận văn
Nội dung chính của Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về phân tích tình hình huy động vốn của Ngân
hàng thương mại.
Chương 2: Phân tích thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Quân
đội chi nhánh Hải Phòng.
Chương 3: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Quân
đội chi nhánh Hải Phòng.

SV: Nguyễn Đức Mạnh

Lớp: CQ55/09.01



Luận văn tốt nghiệp

3

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NHTM
1.1. NHTM và hoạt động huy động vốn của NHTM
1.1.1. NHTM và các hoạt động chủ yếu của NHTM
_ Khái niệm NHTM:
Ngân hàng thương mại là loại hình doanh nghiệp chuyên kinh doanh tiền tệ vì
mục tiêu lợi nhuận, cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là
nhận tiền gửi, cho vay và cung cấp các dịch vụ thanh tốn. Ngồi ra, ngân hàng
thương mại cịn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thỏa mãn nhu cầu về sản phẩm
dịch vụ xã hội.
Ngày nay, hệ thống ngân hàng thương mại là hệ thống ngân hàng cấp hai, có
mối quan hệ trực tiếp tới mọi thành phần kinh tế. Và ngân hàng thương mại đã trở
thành một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất bởi nó khơng chỉ đơn
thuần nhận tiền gửi và cho vay mà cịn đóng vai trị là trung gian thanh tốn, là đại
lí, người bảo lãnh, hay góp phần thực hiện chính sách của Chính phủ nhằm thực
hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội. Do đó, khái niệm về ngân hàng thương mại cũng
rất phong phú.
_ Đặc điểm của NHTM:
 Hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài chính tiền tệ.
 Hoạt động phụ thuộc nhiều vào lòng tin và tín nhiệm của khách hàng.
 Hoạt động kinh doanh mang tính hệ thống, chịu ảnh hưởng dây chuyền lẫn
nhau.

 Hoạt động kinh doanh có nhiều rủi ro tiềm ẩn.
 Hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài chính tiền tệ.
_ Chức năng của ngân hàng thương mại:
a) Ngân hàng thương mại là trung gian tín dụng
Đây là chức năng cơ bản và đặc trưng nhất của Ngân hàng thương mại và có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa phát triển.

SV: Nguyễn Đức Mạnh

Lớp: CQ55/09.01


Luận văn tốt nghiệp

4

Học viện Tài chính

Thực hiện chức năng này, một mặt Ngân hàng thương mại huy động và tập
trung vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế như vốn tạm thời nhàn rỗi
trong các tổ chức kinh tế, cơ quan đoàn thể, tiền tiết kiệm của dân cư để hình thành
nguồn vốn cho vay, mặt khác trên cơ sở nguồn vốn đã huy động được, Ngân hàng
sử dụng cho vay để đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế. Khi thực hiện chức năng
làm trung gian tính dụng, Ngân hàng thương mại đã huy động triệt để được các
khoản vốn nhàn rỗi, điều hòa vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, kích thích quá trình
luận chuyển vốn của tồn xã hội và thúc đẩy quá trình tái sản xuất của doanh
nghiệp.
Thực hiện chức năng trung gian tín dụng, Ngân hàng thương mại thực sự là
một cầu nối giữa những người có tiền muốn cho vay hoặc muốn gửi ở Ngân hàng
với những người thiếu vốn cần vay. Ngân hàng thương mại đã góp phần tạo lợi ích

cơng bằng cho cả ba bên trong quan hệ: người gửi tiền, Ngân hàng và người vay.
 Đối với người gửi tiền: Họ sinh lời được vốn tạm thời nhàn rỗi của mình bởi
lã isuất tiền gửi mà Ngân hàng trả cho họ hoặc họ được Ngân hàng tạo ra cho họ các
tiện ích như sự an tồn hoặc cung cấp cho họ các phương tiện thanh toán.
 Đối với người vay: Sẽ thỏa mãn được nhu cầu kinh doanh hoặc chi tiêu,
thanh toán mà khỏi tốn nhiều cơng sức, thời gian cho việc tìm kiếm nơi vay tiền tiện
lợi, chắc chắn và hợp pháp.
 Đối với Ngân hàng thương mại: Sẽ tìm kiếm được lợi nhuận cho bản thân
mình từ chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi hoặc hoa hồng môi giới. Lợi
nhuận này chính là cơ sở tồn tại và phát triển của Ngân hàng thương mại.
b) Ngân hàng thương mại là trung gian thanh tốn
Trong chức năng này, Ngân hàng có thể thực hiện các dịch vụ thanh toán theo
sự ủy nhiệm của khách hàng. Khi khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng, họ sẽ được
Ngân hàng đảm bảo an toàn trong việc cất giữ tiền và thực hiện thu chi một cách
nhanh chóng, tiện lợi.
Trong khi làm trung gian thanh tốn, Ngân hàng tạo ra các cơng cụ lưu thơng
tín dụng và độc quyền quản lý các cơng cụ đó (séc, giấy chuyển tiền, thẻ thanh

SV: Nguyễn Đức Mạnh

Lớp: CQ55/09.01


Luận văn tốt nghiệp

5

Học viện Tài chính

tốn…) đã tiết kiệm cho xã hội rất nhiều chi phí về lưu thơng.

Với chức năng trung gian thanh toán cũng cho phép Ngân hàng thương mại
tạo ra bút tệ để mở rộng quy mơ tín dụng đối với nền kinh tế, vừa tiết kiệm được
lượng tiền mặt, vừa đáp ứng được những biến động thường xuyên của họat động
kinh tế. Trong một nền kinh tế phát triển, quy mơ thanh tốn, số lượng các khoản
thanh toán và khoảng cách giữa khách hàng với nhau ngày càng tăng lên nhanh
chóng. Việc thanh tốn trực tiếp giữa các khách hàng sẽ không thể nào thỏa mãn
được u cầu của nền kinh tế nếu khơng có hệ thống Ngân hàng thương mại làm
chức năng trung gian thanh toán cho các chủ thể của nền kinh tế.
Chức năng này, ngân hàng thương mại thay mặt khách hàng trích tiền trên tài
khoản trả cho người thụ hưởng hoặc nhận tiền vào tài khoản.
Chức năng này đem lại những lợi ích:
 Đối với khách hàng hàng: Thanh tốn một cách nhanh chóng, an tồn, hiệu
quả.
 Đối với Ngân hàng: Tạo điều kiện thu hút nguồn vốn tiền gửi thông qua
cung ứng một dịch vụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt có chất lượng cao.
 Đối với nền kinh tế: Chức năng này lưu thơng hàng hố, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, nâng cao hiệu quả quá trình tái sản xuất xã hội, đồng thời nó cũng
giúp làm giảm khối lượng tiền mặt dẫn đến tiết kiệm chi phí lưu thơng tiền mặt.
c) Ngân hàng thương mại có chức năng tạo tiền
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của Ngân hàng
thương mại. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một nhiệm vụ chính cho sự
tồn tại và phát triển của mình, các Ngân hàng thương mại với nghiệp vụ kinh doanh
mang tính đặc thù của mình đã vơ hình trung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền
kinh tế.
Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của Ngân hàng
thương mại là chức năng tín dụng và chức năng thanh tốn. Thơng qua chức năng
trung gian tín dụng, Ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền
cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh tốn dịch vụ hay

SV: Nguyễn Đức Mạnh


Lớp: CQ55/09.01


Luận văn tốt nghiệp

6

Học viện Tài chính

kinh doanh trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn
được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa,
thanh toán dịch vụ…
Với chức năng này, hệ thống Ngân hàng thương mại đã làm tăng tổng phương
tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội.
Ngân hàng thương mại tạo tiền phụ thuộc vào tỉ lệ dự trữ bắt buộc của ngân hàng
trung ương đã áp dụng đối với ngân hàng thương mại. Do vậy Ngân hàng trung
ương có thể tăng tỉ lệ này khi lượng cung tiền vào nền kinh tế lớn.
_ Vai trò của NHTM
Từ khái niệm về NHTM nêu trên áp dụng vào thực tế nước ta, một nước có
hơn 80% dân số sống bằng nghề nơng, việc phát triến sản xuất theo chiều hướng
cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa rất cần đến NHTM với vai trị to lớn của nó, nhất là
khi q trình cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa của chúng ta đã đi vào chiều sâu, yêu
cầu cần có vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng, tăng tốc đầu tư, từng bước chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, đảm bảo nhịp độ tăng trưởng kinh tế nhanh và lâu bền, thực hiện
thành công các mục tiêu phát triển kinh tế năm thì vai trị của các NHTM càng được
Đảng và Nhà nước ta coi trọng.
a) NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
Vốn được tạo ra từ q trình tích luỹ, tiết kiệm của mỗi cá nhân, doanh nghiệp
và các tổ chức trong nền kinh tế. Vì vậy, muốn có nhiều vốn phải tăng thu nhập

quốc dân, có mức độ tiêu dùng hợp lý. Tăng thu nhập quốc dân đồng nghĩa với việc
mở rộng sản xuất và lưu thơng hàng hố, đẩy mạnh sự phát triển của các ngành
trong nền kinh tế. Điều đó muốn làm được lại cần có vốn. Vốn được coi như nguồn
"thức ăn" chính thức cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Khi
"thức ăn" bị thiếu, doanh nghiệp sẽ mất đi cơ hội đầu tư mới hoặc khơng tiến hành
kịp thời q trình tái sản xuất. NHTM chính là người đứng ra tiến hành khơi thông
nguổn vốn nhàn rỗi ở mọi tổ chức, cá nhân, mọi thành phần kinh tế... Thơng qua
hình thức cấp tín dụng, ngân hàng đã tạo điều kiện cho doanh nghiệp có khả năng
mở rộng sản xuất, cải tiến máy móc, thiết bị, đổi mới qui trình cơng nghệ, nâng cao

SV: Nguyễn Đức Mạnh

Lớp: CQ55/09.01


Luận văn tốt nghiệp

7

Học viện Tài chính

năng suất lao động đem lại hiệu quả kinh tế, cũng có nghĩa là đưa doanh nghiệp lên
những nấc thang cạnh tranh cao hơn. Cạnh tranh càng mạnh mẽ, kinh tế càng phát
triển. Như vậy với khả năng cung cấp vốn, NHTM đã trở thành một trong những
điểm khởi đầu cho sự phát triển kinh tế của quốc gia.
b) NHTM là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường, giúp cho các nhà kinh
doanh trong xây dựng chiến lược quản lý doanh nghiệp.
Thị trường ở đây được hiểu ở hai góc độ, thị trường đầu vào và thị trường đầu
ra của doanh nghiệp. Để có thể tiến hành bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào,
doanh nghiệp cần phải tham gia vào thị trường đầu vào nhằm thực hiện thành công

chiến lược SP: Product (sản phẩm), Price (giá cả), Promotion (giao tiếp, khuyếch
trương), Place (địa điểm) và People (con người). Từ đó tiếp cận mạnh mẽ vào thị
trường đầu ra, tìm kiếm lợi nhuận. Qui trình đó chỉ được bắt đầu khi doanh nghiệp
trang bị được đầy đủ vốn cần thiết. Nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng có đủ
khả năng về tài chính. Do vậy, buộc họ phải tìm kiếm vốn phục vụ chính họ. Nguồn
vốn tín dụng của NHTM sẽ giúp các doanh nghiệp giải quyết những khó khăn đó,
tạo cho doanh nghiệp có đủ khả năng thoả mãn tối đa nhu cầu của thị trường trên
mọi phương diện: giá cả, chủng loại, chất lượng, thời gian, địa điểm... NHTM sẽ là
cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trường gần nhau hơn cả về không gian và thời
gian.
c) NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế
Trong xu thế khu vực hóa, tồn cầu hố như hiện nay thì vai trị này ngày càng
thể hiện rõ rệt hơn. Áp lực cạnh tranh buộc nền kinh tế mỗi quốc gia khi mở cửa hội
nhập phải có tiềm lực lớn mạnh về mọi mặt, đặc biệt là tiềm lực về tài chính. Nhưng
làm thế nào để có thể hồ nhập nền tài chính của một quốc gia với phần cịn lại của
thể giới? Câu hỏi đó sẽ được giải đáp nhờ vào hệ thống các NHTM vì hệ thống này
có khà năng cung cấp nhiều loại hình dịch vụ khác nhau hỗ trợ cho việc đầu tư từ
nước ngồi vào trong nước theo các hình thức: thanh tốn quốc tế, nghiệp vụ hối
đoái, cho vay uỷ thác đầu tư... giúp cho luồng vốn ra, vào một cách hợp lý, đưa nền

SV: Nguyễn Đức Mạnh

Lớp: CQ55/09.01


Luận văn tốt nghiệp

8

Học viện Tài chính


tài chính nước nhà bắt kịp với nền tài chính quốc tế. Đây là một trong những điều
kiện tiên quyết cho tiến trình hội nhập kinh tế ở các quốc gia trên thế giới.
d) NHTM là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mơ nền kinh tế vì hoạt động
Ngân hàng góp phần chống lạm phát.
Một trong nhữmg con đường dẫn đến lạm phát của nền kinh tế là lạm phát qua
con đường tín dụng. Khi xảy ra lạm phát, ngân hàng trung ương sẽ tăng tỉ lệ vào dự
trữ bắt buộc, lãi suất tái chiết khấu hoặc tham gia vào thị trường mở để thông qua
các ngân hàng thương mại thay đổi lại lượng tiền trong lưu thông. Các ngân hàng
thương mại sẽ kiểm sốt lạm phát thơng qua các hoạt động tín dụng, bảo lãnh. Từ
đó ngân hàng xác định được hướng đầu tư vốn và đề ra các biện pháp xử lý những
tác động xấu ảnh hưởng đến nền kinh tế, làm cho quá trình tái sản xuất diễn ra liên
tục, góp phần điều hồ lưu thơng tiền tệ, ổn định sức mua của đồng tiền, kiềm chế
lạm phát.
_ Các hoạt động chủ yếu của NHTM:
a) Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động tạo nguồn vốn cho ngân hàng thương mại, nó
đóng vai trị quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng. Ngân
hàng huy động vốn từ các nguồn chủ yếu như: Vốn chủ sở hữu, Nguồn vốn hình
thành ban đầu, Nguồn vốn bổ sung trong q trình hoạt động,…
b) Hoạt động tín dụng
Hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại là tài trợ cho khách hàng trên cơ
sở tín nhiệm. Hình thức tín dụng truyền thống của ngân hàng thương mại là cho vay
ngắn hạn có đảm bảo bằng tài sản, giúp khách hàng mua hàng hóa, nguyên vật liệu
sau đó mở rộng thành nhiều hình thức khác nhau như cho vay thế chấp bằng bất
động sản, bằng các chứng khoán, giấy tờ có giá,... hoặc khơng cần thế chấp.
Các ngân hàng lớn hiên nay thực hiện đa dạng các hình thức tín dụng từ cho
vay ngắn, trung và dài hạn, bảo lãnh cho khách (để khách hàng có thể phát hành các
chứng khoán huy động vốn, mua hàng mà chưa cần trả tiền ngay, hoặc vay của


SV: Nguyễn Đức Mạnh

Lớp: CQ55/09.01


Luận văn tốt nghiệp

9

Học viện Tài chính

người thứ ba,...), mua tài sản đẻ cho th,... Các hình thức tín dụng này một mặt
mang lại thu nhập, mặt khác cũng chứa đựng nhiều rủi ro cho ngân hàng.
c) Hoạt động đầu tư
Ngân hàng thương mại được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ đẻ góp vốn, mưa
cổ phần của các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khác trong nước theo quy
định của pháp luật. Ngoài ra, ngân hàng thương mại cịn được góp vốn, mua cổ
phần và liên doanh với ngân hàng nước ngoài để thành lập ngân hàng liên doanh.
Bên cạnh đó, ngân hàng thương mại được tham gia thị trường tiền tệ, theo
quy định của ngân hàng nhà nước, thơng qua các hình thức mua bán các công cụ
của thị trường tiền tệ.
d) Các hoạt động dịch vụ khác
Hoạt động thanh toán và ngân quỹ: hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
của ngân hàng thương mại bao gồm các hoạt động sau:
 Cung cấp các phương tiện thanh toán
 Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng
 Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ
 Thực hiện các dịch vụ thanh toán theo quy định của ngân hàng nhà nước
 Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được ngân hàng nhà nước cho
phép

 Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng
Tổ chức hệ thơng thanh tốn nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên ngân
hàng trong nước.
Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi được ngân hàng nhà nước cho phép
Kinh doanh ngoại hối: ngân hàng thương mại được phép trục tiếp kinh doanh
hoặc thành lập công ty trực thuộc để kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị trường
trong nước và thị trường quốc tế.
Ủy thác và nhận ủy thác: ngân hàng thương mại được ủy thác, nhận ủy thác
làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, kể cả việc quản lý

SV: Nguyễn Đức Mạnh

Lớp: CQ55/09.01


Luận văn tốt nghiệp

10

Học viện Tài chính

tài sản, vốn đầu tư cảu tổ chức, các nhân trong và ngoài nước theo hợp đồng ủy
thác, đại lý.
Cung ứng dịch vụ bảo hiểm: ngân hang thương mại được cung ứng dịch vụ
bảo hiểm, thành lập công ty trực thuộc liên doanh để kinh doanh bảo hiểm theo quy
định của pháp luật.
Tư vấn tài chính: ngân hàng thương mại được cung ứng dịch vụ tự vấn tài
chính, tiền tệ cho khách hàng dưới hình thức tư vấn trực tiếp hoặc thành lập cơng ty
tư vấn trực thuộc ngân hàng
Bảo quẩn vật có giá: ngân hàng thương mại được thực hiện các dịch vụ bảo

quản vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm đồ và các dịch vụ khác có liên
quan đến quy định của pháp luật.
1.1.2. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm huy động vốn của NHTM
Huy động vốn là hoạt động tạo nguồn vốn cho Ngân hàng thương mại, nó
đóng vai trị quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của Ngân hàng.
Theo khoản 13, Điều 4 Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010 thì huy động vốn
hay cịn gọi là hoạt động nhận tiền gửi được định nghĩa như sau: “Nhận tiền gửi là
hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền
gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu
và các hình thức nhận tiền gửi khác theo ngun tắc có hồn trả đầy đủ tiền gốc, lãi
cho người gửi tiền theo thỏa thuận”.
Ngân hàng thương mại hoạt động và phát triển được chủ yếu nhờ vào lượng
tiền mà nó huy động được từ nền kinh tế. Trong bối cảnh cạnh tranh quyết liệt trong
lĩnh vực tài chính tiền tệ như hiện nay, để có được nguồn vốn lớn địi hỏi các ngân
hàng thương mại phải có những chính sách huy động hợp lý, nhằm từ đó thu hút
được lượng vốn cần thiết trong nền kinh tế để phục vụ cho hoạt động của ngân hàng
thương mại.
Chính sách huy động vốn của ngân hàng có thể hiểu đó là những cơng cụ, cách
thức và phương pháp, và chương trình cụ thể nhằm thu hút sự chú ý của các cá

SV: Nguyễn Đức Mạnh

Lớp: CQ55/09.01


Luận văn tốt nghiệp

11


Học viện Tài chính

nhân, các tổ chức và từ đó gửi tiền vào ngân hàng, trên cơ sở hai bên đều có lợi.
Như vậy có thể dễ dàng nhận thấy chính sách huy động vốn của ngân hàng thương
mại cũng là một phần trong chính sách Marketing mà các ngân hàng đang sử dụng,
tuy nhiên thì nó luôn được quan tâm và chịu sự giám sát chỉ đạo sát sao từ phía lãnh
đạo ngân hàng.
1.1.2.2. Mục tiêu huy động vốn của NHTM
Mục tiêu trong công tác huy động vốn là cơ sở cho việc đề ra kế hoạch và
chiến lược về nguồn vốn của ngân hàng. Như trên chúng ta đã nghiên cứu, nguồn
vốn của ngân hàng khá đa dạng, bao gồm nhiều thành phần. Một số thành phần
khơng ổn định nhưng có khả năng giao dịch cao và lãi suất thấp. Ngược lại một số
thành phần hạn chế khả năng phát hành Sec, có tính ổn định cao nhưng lãi suất cao.
Do đó chi phí vốn, cơ cấu vốn, tính chất ổn định, thời hạn của nguồn vốn là nhân tố
quan trọng đánh giá chất lượng nguồn vốn và là mục tiêu mà các ngân hàng đều
hướng tới. Đây là những yếu tố quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu vừa an
tồn vừa có lợi nhuận cao của ngân hàng.
a) Tìm kiếm nguồn vốn rẻ.
Chi phí trả lãi được coi là chi phí lớn nhất trong các chi phí của ngân hàng.
Trong đó lớn nhất là chi phí trả lãi đầu vào cho tiền gửi có kỳ hạn và trả lãi trái phiếu
và kỳ phiếu... Định kỳ ngân hàng lập biểu về số dư và lãi suất tương ứng để xác định
vốn huy động bình qn và tính tốn chi phí trả lãi. Thơng thường có ba cách trả lãi :
Trả lãi trước, trả lãi khi đến hạn và trả lãi nhiều lần theo định kỳ. Mỗi cách trả lãi
khác nhau sẽ ảnh hưởng đến chi phí khác nhau. Quản lý chi phí trả lãi là hoạt động
thường xuyên và quan trọng của các ngân hàng. Mỗi sự thay đổi về lãi suất hay cơ
cấu nguồn vốn đều có thể làm thay đổi chi phí trả lãi, từ đó ảnh hưởng đến thu nhập
của ngân hàng. Việc tính chi phí của từng nguồn vốn cụ thể cho phép các nhà quản lý
xác định nguồn vốn nào rẻ hơn, có nên thay đổi lãi suất hay khơng, thu nhập từ tài
sản tăng thêm có đủ bù đắp chi phí của nguồn vốn tăng thêm hay khơng.
Về nguyên tắc, những nguồn vốn có thời hạn càng ngắn và tính ổn định thấp

thì chi phí nguồn vốn cũng phải thấp tương ứng. Tuy nhiên nguồn rẻ thì lại đồng

SV: Nguyễn Đức Mạnh

Lớp: CQ55/09.01


Luận văn tốt nghiệp

12

Học viện Tài chính

nghĩa với giảm tính cạnh tranh của ngân hàng. Tính chi phí một cách chính xác cho
phép ngân hàng chủ động lựa chọn những nguồn vốn khác nhau và đảm bảo doanh
thu đủ bù đắp chi phí và đem lại tỷ lệ thu nhập mong đợi.
b) Tạo ra nguồn vốn ổn định và cơ cấu phù hợp.
Cơ cấu vốn cần đa dạng thể hiện ở việc duy trì một tỷ lệ giữa vốn huy động
ngắn hạn và dài hạn, giữa vốn nội tệ và ngoại tệ. Một ngân hàng có chất lượng huy
động vốn cao sẽ có nguồn vốn dồi dào và cơ cấu vốn cân đối, tránh cho ngân hàng
rơi vào tình trạng căng thẳng về tài chính trong điều kiện mơi trường kinh doanh
thường xuyên thay đổi. Hơn nữa ngân hàng phải dự đoán xu hướng biến đổi cơ cấu
nguồn vốn huy động. Yếu tố này cũng rất quan trọng trong việc xây dựng kế hoạch
sử dụng vốn của ngân hàng. Mỗi loại nguồn vốn có điểm mạnh, điểm yếu riêng biệt
trong việc huy động và khai thác. Do đó sự biến động về cơ cấu vốn sẽ kéo theo sự
biến đổi trong cơ cấu cho vay, đầu tư, bảo lãnh… và kéo theo sự thay đổi lợi nhuận,
rủi ro trong hoạt động ngân hàng.
Sự biến đổi cơ cấu vốn huy động phụ thuộc một phần vào kế hoạch điều chỉnh
của ngân hàng và những nhân tố bên ngồi ngân hàng địi hỏi ngân hàng phải
thường xuyên nghiên cứu và tiếp cận thị trường.

c) Xây dựng qui mô và sự tăng trưởng nguồn vốn ổn định.
Quy mơ vốn huy động có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động của ngân
hàng. Ngân hàng muốn mở rộng hoạt động cần có quy mơ vốn tương đối lớn, trong
đó vốn huy động là một bộ phận quan trọng. Khơng thể nói đến chất lượng huy
động vốn tốt nếu việc huy động không đáp ứng được nhu cầu về khối lượng vốn
kinh doanh. Khối lượng vốn phải đạt tới qui mô nhất định theo kế hoạch huy động
của ngân hàng. Để thực hiện tốt vấn đề này cần kết hợp hài hoà các yếu tố khác như
lãi suất, chính sách Marketing khách hàng, các hình thức huy động vốn, uy tín của
khách hàng… Tuy nhiên khơng phải cứ có nguồn vốn lớn đã là tốt, nó cần phải phù
hợp với qui mơ hoạt động của ngân hàng, mức vốn tự có, khả năng cho vay và đầu
tư của ngân hàng… Hơn nữa việc mở rộng hoạt động chỉ thực sự an toàn khi nguồn
vốn huy động có tốc độ tăng trưởng ổn định. Nếu qui mô vốn hiện tại lớn nhưng

SV: Nguyễn Đức Mạnh

Lớp: CQ55/09.01


Luận văn tốt nghiệp

13

Học viện Tài chính

ngân hàng khơng kiểm sốt, khơng dự đốn được xu hướng của các dịng tiền gửi
vào và rút ra trong giai đoạn tiếp theo thì sẽ rất khó khăn trong việc cho vay, đầu tư
và mất đi sự chủ động của mình.
d) Điều hành tốt nguồn vốn phục vụ kinh doanh.
Trong hoạt động ngân hàng thường xun xảy ra tình trạng khơng cân đối về
vốn giữa các chi nhánh trong cùng hệ thống, giữa các ngân hàng. Nếu có cơng tác

quản lý huy động vốn hợp lý thì ngân hàng sẽ linh hoạt hơn trong việc giải quyết
tình trạng thừa thiếu tạm thời này. Một số biện pháp thường sử dụng như điều
chuyển vốn giữa các chi nhánh trong trường hợp mất cân đối nội bộ, vay các ngân
hàng khác, vay NHTƯ…Chất lượng huy động ở đây thể hiện ở việc đưa ra quyết
định lựa chọn đúng đắn, có lợi nhất đối với ngân hàng, đảm bảo sự chủ động trong
kinh doanh.
1.1.2.3. Các hình thức huy động vốn của NHTM
Do nhu cầu và động thái gửi tiền của khách hàng rất đa dạng và khác nhau
nên để thu hút được nhiều khách hàng gửi tiền, NHTM phải thiết kế và phát triển
thành nhiều loại sản phẩm tiền gửi khác nhau. Nhưng thông thường tiền gửi của
khách hàng tại NHTM thường xuyên có các loại sau:
*Huy động vốn từ tài khoản tiền gửi:
a) Tiền gửi khơng kì hạn
Là loại tiền gửi khách hàng gửi vào ngân hàng mà khách hàng khơng có thoả
thuận trước về thời gian rút tiền. Ngân hàng phải trả một mức lãi suất thấp hoặc
không phải trả một lãi cho số tiền gửi này. Bởi vì, tiền gửi khơng kỳ hạn của khách
hàng rất biến động, khách hàng có thể rút ra bất kỳ lúc nào, do đó ngân hàng khơng
chủ động sử dụng số vốn này, ngân hàng phải dự trữ một số tiền để đảm bảo có thể
thanh tốn ngay khi khách hàng có nhu cầu. Tiền gửi khơng kỳ hạn gồm hai loại:
_ Tiền gửi thanh toán:
Là loại tiền gửi mà khách hàng gửi vào ngân hàng để thực hiện các khoản
thanh toán về tiền mua hàng hoá, dịch vụ và các khoản thanh toán khác phát sinh
trong quá trình hoạt động kinh doanh của khách hàng. Đứng trên góc độ là khách

SV: Nguyễn Đức Mạnh

Lớp: CQ55/09.01


Luận văn tốt nghiệp


14

Học viện Tài chính

hàng thì đây là tiền khách hàng gửi vào ngân hàng để sử dụng các cơng cụ thanh
tốn khơng dùng tiền mặt: Séc, thẻ thanh tốn, uỷ nhiệm chi... Họ có quyền rút ra
bất kỳ lúc nào thơng qua cơng cụ thanh tốn.
Đứng trên góc độ ngân hàng thì ngân hàng coi đây là một khoản tiền mà họ
phải có trách nhiệm hồn trả cho khách hàng bất kỳ lúc nào. Tuy nhiên ngân hàng
cần tận dụng loại tiền gửi này để làm vốn kinh doanh của mình bởi vì trong quá
trình lưu chuyển vốn của ngân hàng do có sự chênh lệch giữa các khoản tiền gửi
vào và rút ra giữa các tài khoản của khách hàng.
_ Tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý:
Là loại tiền gửi không kỳ hạn, khách hàng gửi vào ngân hàng nhằm bảo đảm
an toàn về tài sản. Tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý cũng là tài sản của người ký
thác, họ có quyền rút bất kỳ lúc nào, ngân hàng ln ln phải đảm bảo có thể thanh
tốn, lãi suất tiền gửi khơng kỳ hạn thuần t cao hơn lãi suất tiền gửi thanh tốn.
Mục đích của người gửi tiền là bảo đảm an tồn vì khách hàng không xác
định được thời gian nhàn rỗi cho số tiền của họ và họ khơng có nhu cầu sử dụng
tiền gửi thanh tốn khơng dùng tiền mặt của ngân hàng.
b)

Tiền gửi có kỳ hạn

Là loại tiền gửi, khách hàng gửi vào ngân hàng có sự thoả thuận trước về thời
hạn rút tiền. Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi tương đối ổn định vì ngân hàng xác
định được thời gian rút tiền của khách hàng để thanh tốn cho khách hàng đúng thời
hạn. Do đó ngân hàng có thể chủ động sử dụng số tiền gửi đó vào mục đích kinh
doanh trong thời gian ký kết.

Đối với loại tiền gửi này, ngân hàng có rất nhiều loại thời hạn từ 1 tháng, 3
tháng, 6 tháng.... mục đích là tạo cho khách hàng có được nhiều kỳ hạn gửi phù hợp
với thời gian nhàn rỗi của khoản tiền mà họ có. Chính vì là loại tiền gửi mà ngân
hàng có quyền sử dụng nó trong thời gian nhất định nên loại tiền gửi này được trả
lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi không kỳ hạn.
c) Tiền gửi tiết kiệm
Là loại tiền gửi mà khách hàng gửi vào ngân hàng nhằm hưởng lãi.

SV: Nguyễn Đức Mạnh

Lớp: CQ55/09.01


Luận văn tốt nghiệp

15

Học viện Tài chính

Khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, ngân hàng cấp cho khách hàng một
cuốn sổ, khách hàng phải quản lý và mang theo mỗi khi đến ngân hàng giao dịch.
Xét về bản chất, tài khoản tiền gửi tiết kiệm là một phần thu nhập của cá nhân
người lao động mà họ chưa đưa vào tiêu dùng, và là một dạng đặc biệt để tích luỹ
tiền tệ thay cho hình thức cất trữ vàng, hàng hố. Tiền gửi tiết kiệm có ba loại:
_ Tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn:
Là khoản tiền gửi có thể rút ra bất cứ lúc nào song không được sử dụng các
cơng cụ thanh tốn để chi trả cho người khác. Số dư tiền gửi này khơng lớn, nhưng
ít biến động, vì vậy đối với loại tiền gửi này các Ngân hàng thương mại thường trả
lãi suất cao hơn với tiền gửi thanh tốn.
_ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn:

Là khoản tiền gửi có sự thoả thuận về thời gian gửi và rút tiền, có mức lãi suất
cao hơn so với tiền gửi khơng kỳ hạn. Loại hình tiết kiệm này khá quen thuộc ở
Việt Nam, các Ngân hàng thương mại Việt Nam thường huy động tiết kiệm với thời
hạn phong phú từ ba tháng đến một năm.
_Tiết kiệm dài hạn:
Đây là loại tiền gửi phổ biến ở một số nước cơng nghiệp. Loại tiết kiệm này có
tính ổn định cao bởi vì thời gian gửi tiền từ một năm trở lên, do đó ngân hàng chủ động
sử dụng nguồn vốn này, nó tạo cho ngân hàng có tính chủ động sử dụng vốn cho mục
đích vốn dài hạn. Để thu hút vốn này, ngân hàng thường phải trả lãi suất cao.
*Huy động vốn bằng phát hành giấy tờ có giá
Giấy tờ có giá mà các Ngân hàng thương mại dùng để huy động vốn thực
chất là các giấy nhận nợ mà ngân hàng trao cho những người cho ngân hàng vay
tiền xác nhận quyền đòi nợ của khách hàng đối với ngân hàng ở một mức lãi suất và
ngày hoàn trả nhất định.
Việc phát hành giấy tờ có giá của ngân hàng để hình thành vốn sử dụng có
tính ổn định cao, đồng thời nhằm giải quyết những khoản vốn thiếu hụt có tính tình
thế do khả năng thu hút bằng nguồn tiết kiệm hạn chế. Ngân hàng thường sử dụng
các loại giấy tờ có giá dưới các hình thức:

SV: Nguyễn Đức Mạnh

Lớp: CQ55/09.01


Luận văn tốt nghiệp

16

Học viện Tài chính


a) Phát hành trái phiếu:
Là một cam kết xác nhận nghĩa vụ trả nợ (cả gốc và lãi) của ngân hàng phát hành
đối với người chủ sở hữu trái phiếu. Mục đích của ngân hàng khi phát hành trái phiếu
là nhằm huy động vốn trung và dài hạn. Việc phát hành trái phiếu, các Ngân hàng
thương mại chịu sự quản lý của Ngân hàng Trung Ương, của các cơ quan quản lý trên
thị trường chứng khốn và có thể bị chi phối bởi uy tín của ngân hàng.
b) Phát hành chứng chỉ tiền gửi.
Nó là những giấy tờ xác nhận tiền gửi định kỳ ở một ngân hàng. người sở hữu
giấy này sẽ được thanh toán tiền lãi theo kỳ và nhận đủ vốn khi đến hạn. Chứng chỉ
sau khi phát hành được lưu thông trên thị trường tiền tệ.
c) Phát hành kỳ phiếu.
Đây là loại giấy tờ có giá ngắn hạn (trong 1 năm). Nó có đặc điểm giống như
trái phiếu nhưng có thời hạn ngắn hơn trái phiếu vì vậy nó được sử dụng cho mục
đích huy động vốn ngắn hạn của ngân hàng.
d) Giấy tờ có giá khác.
Điển hình là việc phát hành EURO DOLLAR. Đây là hình thức phát hành
phiếu nợ để thu hút vốn ở nước ngồi. Nó có đặc điểm là chỉ dùng huy động vốn
bằng đô la và khi trả lãi và vốn gốc cũng bằng đô la. Đối với loại này ngân hàng sử
dụng để thu hút vốn huy động ngắn hạn (3 tháng). Ở các trung tâm tài chính, loại
phiếu nợ này được chấp nhận như là đô la.
Quyền phát hành ở một số nước trong đó có Việt Nam được giới hạn ở một số
ngân hàng đặc biệt, như Ngân hàng Ngoại thương, Ngân hàng xuất nhập khẩu. Các
ngân hàng trên được phép phát hành phiếu nợ này ở trong nước và nước ngoài, còn
với các ngân hàng khác chỉ được phát hành ở nước ngồi.
Huy động vốn dưới hình thức phát hành giấy tờ có giá các Ngân hàng thương
mại phải trả lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi. Vì vậy khi phát hành các Ngân hàng
thương mại phải căn cứ vào đầu ra để quyết định đến khối lượng huy động, mức lãi
suất và thời hạn, phương pháp huy động phù hợp.
* Vay Ngân hàng Nhà nước hoặc tổ chức tín dụng khác


SV: Nguyễn Đức Mạnh

Lớp: CQ55/09.01


Luận văn tốt nghiệp

17

Học viện Tài chính

Đây là nguồn vốn mà Ngân hàng thương mại có được nhờ thơng qua quan hệ
vay mượn giữa Ngân hàng thương mại với Ngân hàng Trung Ương hoặc các Ngân
hàng thương mại với nhau hay với các tổ chức tín dụng khác. Vốn đi vay là nguồn
vốn mà ngân hàng chịu chi phí cao hơn vốn huy động vì vậy chỉ trong trường hợp
ngân hàng thiếu vốn khả dụng trong thời gian ngắn nào đó thì ngân hàng mới tìm
đến các Ngân hàng thương mại khác để thoả mãn nhu cầu vốn khả dụng.
Nếu Ngân hàng thương mại không thoả mãn được nhu cầu đó từ phía các
Ngân hàng thương mại khác thì giải quyết tiếp theo là đi vay của Ngân hàng Trung
Ương. Tuỳ theo mục đích sử dụng và hình thức vay vốn, các Ngân hàng thương mại
có thể vay Ngân hàng Trung Ương các loại vốn: Vốn vay ngắn hạn bổ sung vốn
ngắn hạn còn thiếu của Ngân hàng thương mại hoặc vốn vay để thanh toán giữa các
ngân hàng nhằm bù đắp những thiếu hụt tạm thời trong thanh toán, hoặc các Ngân
hàng thương mại mang các giấy tờ có giá đến Ngân hàng Trung Ương xin tái chiết
khấu (tái cấp vốn).
Ngân hàng Trung Ương thông qua nhu cầu vay vốn của Ngân hàng thương
mại với Ngân hàng Trung Ương nhằm mục đích phát hành thêm tiền Trung Ương
theo kế hoạch, bổ sung lượng vốn khả dụng cho Ngân hàng thương mại một cách
thường xuyên và là cứu cánh cho vay cuối cùng nhằm cứu nguy cho các Ngân hàng
thương mại khi cần thiết, nếu sự đổ vỡ của các Ngân hàng thương mại có thể gây

ảnh hưởng đến sự an tồn của hệ thống ngân hàng.
1.2. Phân tích tình hình huy động vốn của Ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu
_ Khái niệm:
Phân tích tình hình huy động vốn thực chất là phân tích quy mơ huy động vốn,
cơ cấu huy động vốn, chi phí huy động vốn và hiệu suất sử dụng nguồn vốn huy
động của Ngân hàng thương mại.
_ Mục tiêu:
Phân tích tình hình huy động vốn của để thấy được Ngân hàng thương mại đã
huy động vốn từ những nguồn nào, quy mô nguồn vốn huy động được đã tăng hay

SV: Nguyễn Đức Mạnh

Lớp: CQ55/09.01


Luận văn tốt nghiệp

18

Học viện Tài chính

giảm, Cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng thương mại tự chủ hay phụ thuộc, thay đổi
theo chiều hướng nào, từ đó xác định các trọng điểm cần chú ý trong chính sách huy
động vốn của Ngân hàng thương mại nhằm đạt được mục tiêu chủ yếu trong chính
sách huy động vốn ở mỗi thời kỳ.
1.2.2. Các phương pháp phân tích chủ yếu
a) Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp được áp dụng một cách rộng rãi trong
tất cả các công đoạn của hoạt động phân tích kinh tế. Có hai loại so sánh: so sánh

bằng số tương đối và so sánh bằng số tuyệt đối.
*So sánh bằng số tuyệt đối
_ Số tuyệt đối là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh quy mô, khối lượng của sự kiện
_ Tác dụng: phản ánh tình hình thực tế so với kế hoạch, biến động cả về quy
mô và khối lượng.
_ Công thức:
Tăng (+)
Giảm (-) = Chỉ tiêu kỳ PT - Chỉ tiêu kỳ gốc
Tuyệt đối
*So sánh bằng số tương đối
_ Số tương đối là một chỉ tiêu tổng hợp biểu hiện bằng số lần (%)… Phản ánh
tình hình của sự kiện, khi số tuyệt đối khơng thể nói lên được.
_ Cơng thức:
Chỉ tiêu kỳ PT
Tăng (+)
=(
X100%) -100%
Giảm (-)
Chỉ
tiêu
kỳ
gốc
Tương đối
b) Phương pháp thu thập số liệu
Tham khảo, tổng hợp thông tin từ báo, tạp chí khoa học, internet… và các tài
liệu liên quan đến lĩnh vực ngân hàng. Đồng thời, thu thập số liệu thứ cấp tại ngân
hàng do phòng nguồn vốn cung cấp. Kết hợp tham khảo ý kiến, kinh nghiệm của
các cán bộ phòng nguồn vốn của chi nhánh.
c) Phương pháp phân tích số liệu


SV: Nguyễn Đức Mạnh

Lớp: CQ55/09.01


×