Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

MÔN THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ, KHỞI NGHIỆP- DỰ ÁN SẢN XUẤT NẾN THƠM - ĐH Ngân hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (845.12 KB, 41 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
_____________________________________

DỰ ÁN KINH DOANH
Idyllic - Nến thơm trị mất ngủ từ thảo dược
MÔN HỌC: THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
GVHD: Trần Thị Vân Trà
Nhóm thực hiện: Nhóm 1
Lớp: D14

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 01 năm 2022


DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 1
STT

MSSV

1
2
3
4
5
6
7
8

030335190085
030335190087
030335190088


030335190095
030335190099
030335190113
030335190131
030335190190

Họ lót
Dương Thị Thu
Trần Thị Lan
Lê Thị
Huỳnh Dương Kiều
Đào Thị Thúy
Lê Thị Khánh
Bùi Thị
Trương Văn

Mức độ hoàn
thành
Hương
100%
Hương
100%
Hường
100%
Khanh
100%
Kiều
100%
Linh
100%


100%
Nhơn
100%
Tên


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................................................... i
1.1

Tóm tắt dự án .................................................................................................................................. 1

1.1.1

Giới thiệu về dự án .................................................................................................................. 1

1.1.2 Sứ mệnh dự án................................................................................................................................ 1
1.1.3

Mục tiêu dự án......................................................................................................................... 1

1.1.4

Sự cần thiết của dự án ............................................................................................................ 2

2.1

Phân tích thị trường........................................................................................................................ 3


2.1.1

Nghiên cứu Marketing ............................................................................................................ 3

2.1.1.1

Bối cảnh.................................................................................................................................... 3

2.1.2. Xác định chiến lược dự án ............................................................................................................ 8
2.1.4. Kế hoạch marketing .................................................................................................................... 10
3.1. Phân tích nguồn nhân lực và quản lý dự án .................................................................................... 12
3.1.1. Bộ máy tổ chức ............................................................................................................................ 12
4.1. Phân tích kỹ thuật .............................................................................................................................. 16
4.1.1. Chương trình sản xuất và cơng suất dự án ............................................................................... 16
4.1.2. Nguyên liệu và các yếu tố đầu vào khác .................................................................................... 17
4.1.3. Địa điểm xây dựng ...................................................................................................................... 21
4.1.4. Lựa chọn công nghệ và quy trình sản xuất ............................................................................... 22
4.1.6. Giải pháp xây dựng cơng trình .................................................................................................. 29
4.1.7. Lịch trình xây dựng .................................................................................................................... 30
5.1 Phân tích rủi ro ................................................................................................................................... 31
5.1.1 Rủi ro trong quy trình sản xuất, vận hành ................................................................................ 31
5.1.2.

Rủi ro tài chính...................................................................................................................... 32

5.1.3.

Rủi ro biến động thị trường ................................................................................................. 33

6.1. Các nội dung tài chính ....................................................................................................................... 34

6.1.1. Nguồn vốn đầu tư dự án ............................................................................................................. 34
6.2. Các thơng số tài chính của dự án ...................................................................................................... 35
6.2.1. Kế hoạch hoàn trả vốn vay ......................................................................................................... 35
KẾT LUẬN ................................................................................................................................................ 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................................................


LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây mức sống và nền kinh tế của người dân ngày càng tăng.
Chính vì vậy, họ đã dần quan tâm hơn đến vấn đề sức khỏe, không gian làm việc, học tập.
Nhất là thời gian 2 năm gần đây khi đại dịch Covid-19 xuất hiện khiến con người phải làm
việc tại nhà, trực tuyến qua Internet. Họ cần một không gian thoải mái và một giấc ngủ sâu
sau những giờ học tập, làm việc căng thẳng để tái tạo năng lượng cho ngày làm việc tiếp
theo.
Sự xuất hiện của hàng loạt sản phẩm aromatherapy (liệu pháp mùi hương) như nến
thơm, tinh dầu, tán hương,... đã góp phần hiện thực hóa lối sống lý tưởng của người tiêu
dùng. Nến thơm Idyllic của công ty chúng tôi đã ra đời để đáp ứng nhu cầu của họ. Sản
phẩm này giúp cho mọi người có cơng việc áp lực, căng thẳng có thể nhanh chóng tạo ra
cho mình một khơng gian thư giãn đầu óc hay đơn thuần là tạo ra một không gian thư giãn
để giúp cho cơ thể thoải mái, dễ chịu hơn.

i


1.1 Tóm tắt dự án
1.1.1 Giới thiệu về dự án
-

Tên dự án: Công ty TNHH sản xuất và kinh doanh nến nghệ thuật Idyllic


-

Tên thường gọi: Idyllic

-

Sản phẩm kinh doanh: Các loại nến nghệ thuật

-

Địa điểm giao dịch: 83 Ngô Quyền, quận 1, TP.Hồ Chí Minh

-

Chủ đầu tư: Bà Trần Mai Anh

-

Đặc điểm đầu tư: Đầu tư phát triển

-

Email:

-

Website: www.idyllic.vn

1.1.2 Sứ mệnh dự án
Idyllic ra đời nhằm mang đến cho bạn một không gian sống, làm việc thơm ngát,

nhẹ nhàng và cảm giác dễ chịu để giúp bạn xoa dịu tâm hồn, giải tỏa căng thẳng, một giấc
ngủ ngon. Chúng tôi luôn giữ vững một nhiệm vụ trong tâm trí: tận dụng các lợi ích của
thảo dược từ chính thiên nhiên Việt Nam kết hợp với sự hiểu biết khoa học để tạo ra
các sản phẩm an toàn và hiệu quả cho tất cả mọi người.
1.1.3 Mục tiêu dự án

❖ Mục tiêu ngắn hạn:
- Đạt được sự khởi đầu thành công, tạo được ấn tượng tốt với khách hàng quan tâm
đến sản phẩm nến nghệ thuật. Cung cấp những sản phẩm có chất lượng đảm bảo, thỏa mãn
nhu cầu thư giãn, cải thiện giấc ngủ của khách hàng.
- Idyllic đưa ra mục tiêu xây dựng thương hiệu trong vòng 3 tháng, mong muốn tất
cả sinh viên, người dân sống trong khu vực biết đến.
- Dự kiến hoàn lại vốn trong 2 năm 6 tháng hoạt động.
- Doanh thu tăng 10% sau 3 năm hoat động đầu tiên.

❖ Mục tiêu dài hạn:
1


- Tạo nên thương hiệu nến nghệ thuật “Idyllic”- là thương hiệu nến nghệ thuật hàng
đầu trong tâm trí khách hàng.
- Mở rộng phạm vi kinh doanh (nước ngoài), và mua thêm các máy móc thiết bị để
mở rộng khu vực sản xuất.
- Tiếp tục tìm kiếm những loại thảo dược khác nhau nhằm tạo nên nhiều mùi hương
mời lạ để đáp ứng được nhu cầu người dùng.
1.1.4 Sự cần thiết của dự án
Ngày nay, khi đất nước càng phát triển, khối lượng công việc càng nhiều nên mọi
người luôn muốn giữ cho mình một cơ thể tràn đầy năng lượng để có thể hồn thành tốt
cơng việc. Giấc ngủ là một yếu tố quan trọng quyết định sức khỏe của mỗi người, tuy nhiên
vì nhiều nguyên nhân khác nhau như áp lực, rối loạn giấc ngủ đã khiến cho việc có một

giấc ngủ chất lượng trở nên khó khăn hơn bao giờ hết.
Theo một nghiên cứu của các chuyên gia y tế khảo sát tình trạng mất ngủ trong cộng
đồng dân cư tại TP.HCM vào năm 2019, kết quả có khoảng 33% dân số bị mất ngủ, nhiều
trường hợp bệnh nhân mất ngủ nhiều năm với các triệu chứng như khó vào giấc ngủ, một
đêm chỉ ngủ được khoảng 3 giờ, có hơm thức trắng, giấc ngủ khơng sâu, thường xuyên gặp
ác mộng và tỉnh giấc liên tục.
Thiên nhiên Việt Nam ban tặng cho ta một thảm thực vật phong phú từ trái cây đến
thảo dược. Đặc biệt là các loại thảo dược mang trong mình những dưỡng chất quý giá cùng
mùi thơm dịu nhẹ rất tốt trong quá trình đưa con người vào giấc ngủ. Chính vì thế, chẳng
có lý do gì để chúng ta từ chối một nguồn nguyên liệu sẵn có và tuyệt vời đến vậy.
Bên cạnh đó nến thơm dần trở thành một phần khơng thể thiếu góp phần nâng tầm
mọi khơng gian sống trong xu hướng hiện đại. Nến thơm được đựng trong cốc sứ sang
trọng khơng chỉ là một sản phẩm trang trí biến căn phòng của bạn trở nên ấm áp, lung linh
hơn mà còn là liệu pháp giúp thư giãn, đưa bạn dễ dàng vào giấc ngủ sau những phiền
muộn cuộc sống.
2


Vì vậy chúng tơi quyết định thực hiện dự án sản xuất nến thơm với thành phần chính
là các loại thảo dược. “Idyllic” chăm sóc giấc ngủ cho mọi người, mang đến cho người
dùng một giấc ngủ ngon và chất lượng, giúp họ cải thiện sức khỏe và nâng cao năng suất
làm việc, học tập.
2.1 Phân tích thị trường
2.1.1 Nghiên cứu Marketing
2.1.1.1 Bối cảnh

❖ Tình hình sản xuất nến thơm trên thế giới
Trên thế giới, văn hóa thắp nến đã có lịch sử hàng thiên niên kỷ, phong tục sử dụng
nến đã đi sâu vào tiềm thức của người tiêu dùng, ngồi ra việc sử dụng nến cịn tạo sự sang
trọng, thanh lọc khơng khí và tạo nên một khung cảnh lãng mạn. Nến cũng được sử dụng

vào ban ngày ở những nơi có sự phân chia đẳng cấp và thứ hạng của người tiêu dùng, chẳng
hạn như các khách sạn và nhà hàng cao cấp. Người tiêu dùng ở những nơi văn hóa phải
phát triển, như ở Châu Âu, Châu Mỹ, bằng cách vào siêu thị. Trên thị trường, cổng gọi đầu
tiên là quầy trưng bày và bán sản phẩm, tại nhà nên đốt ở sân vườn, hành lang, hành lang,
cầu thang, bếp, phòng ăn, nhà tắm và đặc biệt là trong nhà tắm sẽ. Về sản xuất, chỉ trong
một xưởng sản xuất nhỏ với diện tích 500m2, một cơng ty của Anh có trụ sở tại Hong Kong
ra mắt 500 sản phẩm mới mỗi năm, một nhà máy của Nhật Bản tại Việt Nam (đầu tư 100%
vốn nước ngoài) đã cho xuất xưởng 3 container khoảng 40 tấn / tháng và khơng có sản
phẩm nào bán tại Việt Nam. Về giá thành: 1 cây nến sản xuất ở nước ngoài (Mỹ, Tây Âu)
so với 1 cây nến Việt Nam chất lượng cao. Tương đương với nước ngoài cao gấp ba lần.
Quy mơ thị trường nến thơm tồn cầu ước tính đạt 336,7 triệu USD vào năm 2019.
Con số trên được dự báo sẽ tăng lên 545,2 triệu USD vào năm 2025, với tốc độ tăng trưởng
trung bình hàng năm (CAGR) là 8,4%, theo nghiên cứu của Grand View. Ngoài ra, theo
báo cáo Fast.MR (2019), thị trường nến Việt Nam dự kiến đạt 55,3 triệu USD vào năm
2024, với nguồn tăng trưởng chính đến từ phân khúc nến thơm. Lý do chính thúc đẩy thị
trường nến thơm là do nhận thức của người Việt Nam ngày càng tăng. Việc mọi người
3


chấp nhận sử dụng nến thơm để thư giãn, dễ ngủ và quan trọng đó là cải thiện sức khỏe.
Nhu cầu này được dự báo sẽ còn tăng cao hơn nữa trong thời kỳ đại dịch bùng phát khi con
người khơng thể ra ngồi, dành nhiều thời gian hơn để chăm sóc sức khỏe và khơng gian
sống.

❖ Tình hình sản xuất nến thơm trong nước
Việt Nam là một nước nông nghiệp, tụt hậu trong một thời gian dài. Giới tăng lữ,
kể cả Thiên chúa giáo và Phật tử, cũng nghèo, nên số lượng sử dụng hạn chế, chưa nói
đến mẫu mã. Khi du nhập vào Việt Nam, từ lâu dân tộc ta đã tập trung sức người, sức của
vào các cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm để giành độc lập tự do cho dân tộc nên
mới có đủ ăn là phải cố gắng lắm rồi. Khó khăn trong những năm tháng ấy vì vậy nó là một

đối tượng khơng chỉ xa xỉ mà thậm chí khơng phù hợp. Ngày nay, nền kinh tế đã có những
chuyển biến tích cực, từ năm 2002 đến 2020, GDP đầu người tăng 2,7 lần, đạt gần 2.800
USD/ người. Cũng trong giai đoạn này, tỉ lệ nghèo (theo chuẩn 1,9 USD/ngày) giảm mạnh
từ hơn 32% năm 2011 xuống còn dưới 2%. Điều này cho thấy mức sống của người dân
Việt Nam đang ngày càng được nâng cao, kéo theo những nhu cầu cải thiện chất lượng
cuộc sống tăng theo.
Tại Việt Nam hiện có 6 nhà máy sản xuất nến thơm được đầu tư công nghệ tiên tiến
theo dây chuyền công nghệ 100% vốn nước ngồi tại Nam Hà, Hải Phịng, Đà Nẵng và
Thanh Hóa, những sản phẩm không bán được tại Việt Nam. . Ngồi ra, cịn có một số cơ
sở sản xuất trong nước như Quang Minh, Yên Viên, Chân nến Miền Nam với phương
pháp sản xuất lạc hậu, dễ đổ nhưng chưa áp dụng công nghệ vào nguyên liệu. Nguyên liệu,
không phụ gia, không lọc sáp nên sơn cần pha sợi, không đảm bảo chất lượng, cháy sáp,
chặt đầu, hun khói. Hiện nay, Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố hoạt động trong lĩnh
vực nghệ thuật của Việt Nam. Hồ Chí Minh là một thị trường tiềm năng và màu mỡ.
2.1.1.2 Tương quan cung cầu
2.1.1.2.1. Quy mô cầu

4


Rối loạn giấc ngủ có thể gặp ở nhiều lứa tuổi khác nhau, gây trở ngại cho các hoạt
động bình thường về thể chất, tinh thần cũng như ảnh hưởng lớn đến cảm xúc của người
bệnh.

❖ Thế giới
Theo Cẩm nang Chẩn đoán và Thống kê Rối loạn tâm thần được xuất bản bởi Hiệp
hội Tâm thần học Hoa Kỳ , trong một năm, có đến 30% - 40% số người lớn than phiền
mất ngủ, khoảng 15% - 25% số người có mất ngủ tiên phát mãn tính. Tại châu Á, có 4%
dân số chịu ảnh hưởng của bệnh rối loạn giấc ngủ. Tại Hoa Kỳ, tỉ lệ người bị rối loạn giấc
ngủ chiếm khoảng 23% dân số, trong đó 50% người bị mất ngủ suốt hơn 1 tháng.


❖ Việt Nam
Năm 2017, khoa thần kinh, Bệnh viện Bạch Mai - Hà Nội tiếp nhận 13.000 bệnh
nhân tới khám và điều trị mất ngủ. Trung bình mỗi ngày khoa tiếp nhận 15-20 bệnh nhân.
Trong đó, 25% là người trẻ tuổi từ 17-30 tuổi cho thấy bệnh nhân rối loạn giấc ngủ ngày
một trẻ hóa. Điều đáng nói là ngay cả tình trạng mất ngủ ở người tung – cao tuổi hiện nay
cũng bị bỏ qua và coi nhẹ. Ở Việt Nam, thống kê gần đây cho thấy tỉ lệ người dân bị mất
ngủ đến khám tại các cơ sở chuyên khoa thần kinh chiếm 10-20%. Theo một nghiên cứu
khảo sát tình trạng mất ngủ trong cộng đồng dân cư tại TP.HCM, kết quả có khoảng 33%
dân số bị một trong nhiều triệu chứng mất ngủ và khoảng 30% bệnh mất ngủ có liên hệ
bệnh tâm thần. Tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM, các bác sĩ cho biết, số lượng
người đến khám vì mất ngủ chiếm tỷ lệ khoảng 15%, tuy nhiên bệnh mất ngủ còn được
phát hiện khi người bệnh đến khám vì các nguyên nhân khác (tỷ lệ khoảng 35-40%).
Chỉ tính riêng thị trường Việt Nam với quy mơ dân số lên đến hơn 97 triệu dân (số liệu
thống kê theo trang danso.org), trong đó người trong độ tuổi từ 15 đến trên 64 tuổi chiếm
74,8% tương đương hơn 72 triệu người. Như vậy, tính theo thống kê của Cẩm nang Chẩn
đoán và Thống kê Rối loạn tâm thần của Hiệp hội Tâm thần học Hoa Kỳ, số người trưởng
thành có triệu chứng mất ngủ ở Việt Nam có thể lên đến trên 29 triệu người. Trong số đó,
10%-20% đến khám tại các cơ sở y tế, tức có khoảng 2,9 - 5,8 triệu người có nhu cầu điều
trị mất ngủ. Qua đó cho thấy, nhu cầu về các sản phẩm điều trị mất ngủ là rất lớn.

5


2.1.1.2.2 Quy mô cung
Để đáp ứng nhu cầu này, thị trường cung cấp ra thị trường rất nhiều loại sản phẩm
trị mất ngủ, từ đông y đến tây y, không chỉ có thương hiệu trong nước mà cịn có sự gia
nhập của các thương hiệu nước ngồi. Có nhiều cách để giảm căng thẳng, một trong số đó
là thư giãn với nến thơm.
Nến thơm hiện đang được bày bán trên thị trường với quy mô công

nghiệp từ nguyên liệu là dầu mỏ, điển hình là parafin làm sáp nến và benzen đồng đẳng
làm nước hoa, rất nguy hại cho sức khỏe con người.
Thị trường nến Việt Nam là một thị trường tiềm năng, tuy nhiên hiện tại thị trường
này còn nhiều bỡ ngỡ, nguồn cung cịn ít, chủ yếu phải nhập khẩu. Thiên nhiên Việt Nam
ban tặng cho chúng ta một thảm thực vật phong phú từ trái cây đến thảo mộc. Hơn hết là
các loại thảo mộc có chứa các chất dinh dưỡng quý giá và mùi hương nhẹ nhàng rất thích
hợp cho q trình đưa con người đi vào giấc ngủ. Vì vậy, khơng có lý do gì để chúng ta từ
chối một nguồn tài liệu tuyệt vời và sẵn có như vậy.
Các loại nến cao cấp trên thị trường TP.HCM, chủ yếu được nhập khẩu từ Châu Âu,
là loại nến truyền thống. Hầu hết có mùi, màu sắc, bao bì chất lượng cao và được bày bán
chủ yếu ở các siêu thị sang trọng với các sản phẩm của Đức, Pháp, giá thành chủ yếu bán
làm quà biếu chứ chưa phải tiêu dùng.
Nến hàng nội địa có nhiều, nhưng thơng qua sản phẩm cho thấy rõ đó là những sản
phẩm được sản xuất chủ yếu từ các cơ sở nhỏ lẻ, khơng có kinh nghiệm, khơng có công
nghệ trong việc sản xuất nến. Đa số chủng loại đều nhằm phục vụ cho hiếu, hỷ hoặc tôn
giáo thuần túy, các sản phẩm làm quà tặng (rất ít) được thiết kế theo mẫu mã, màu sắc của
Trung Quốc và Thái Lan.
Quan trọng nhất trong dòng nến trong nước là sản phẩm của Công ty Quang Minh,
cơ sở sản xuất của Hoa Đăng. Tuy nhiên, kể từ khi sáp nhập với một công ty Philippines,
công ty này đã đánh mất thương hiệu và hiện đang bị kiểm soát sản xuất tại thị trường nội
6


địa bởi công ty mẹ, từ khi sáp nhập, bao bì sản phẩm của nến Quang Minh đã có nhiều cải
tiến, nhưng chất lượng sản phẩm vẫn không được cải thiện.
Đông Nam Á chủ yếu nhập sản phẩm từ Hàn Quốc với nến truyền thống, Thái Lan
với nến sọc huyền bí trang trí hoa khơ ... Loại nến này có đầy đủ đường nét thẩm mỹ, màu
sắc và bao bì, giá cả ngang ngửa với nến nhập khẩu từ Châu Âu với sản phẩm có thương
hiệu.
Trung Quốc: Ngày nay nó là quốc gia có ngành cơng nghiệp sản xuất nến lớn nhất

thế giới. Các mơ hình khác nhau, giá thấp và cạnh tranh. Tuy nhiên, do bị áp thuế chống
bán phá giá vào thị trường châu Âu và châu Mỹ nên giá sản phẩm của các công ty Trung
Quốc hiện cao hơn Việt Nam khoảng 20%. Đặc biệt, có những sản phẩm giá cao hơn từ
50-59%
Nến Trung Quốc gồm có hai loại là nến parafin và nến gel. Mẫu mã, màu sắc và hoa
văn tương tự như các sản phẩm hiện có trên thị trường miền bắc. Đa số mẫu mã là sản
phẩm kém thẩm mỹ. Về chất lượng Như một điểm yếu chung của các cơ sở sản xuất nến
trong nước, sản phẩm gồm nguyên liệu không phù hợp, khơng có các chất phụ gia cần thiết,
mùi thơm khơng phải loại chun dùng cho nến, thậm chí gây khó chịu cho người tiêu
dùng.
Nến gel có nhiều mẫu mã bắt mắt về mặt hàng, trang trí nội thất, giá cả lại rẻ. Tuy
nhiên, gel sử dụng trong sản phẩm là gel có tỷ trọng thấp nên khó vận chuyển và không
kéo dài thời gian cháy do tim không đứng được
Hoa Kỳ: Có nhiều cơng ty sản xuất nến lớn mạnh ở Hoa Kỳ như Yankee, Candle
Lite ... Nhưng nhìn chung, sản phẩm nến của Mỹ vẫn thua kém hàng Trung Quốc về mẫu
mã, kiểu dáng, giá thành cao hơn hẳn, hơn các sản phẩm cùng loại từ Việt Nam.
2.1.1.2.3. Tương quan cung - cầu
Như vậy, có thể nhận thấy nhu cầu về sử dụng nến thơm trên thế giới là rất lớn, bên
cạnh đó nguồn cung các sản phẩm nến thơm trên thế giới cũng rất đa dạng về mẫu mã, kiểu
7


dáng, giá thành,... Có nhiều doanh nghiệp với cơng suất lớn như các doanh nghiệp tại Trung
Quốc. Tuy nhiên, tại Việt Nam, nguồn cung nến thơm nói chung cịn chưa đáp ứng được
nhu cầu thị trường về chất lượng, giá thành, mẫu mã,...kinh nghiệm, cơng nghệ sản xuất
cịn yếu kém chưa cạnh tranh được với nến ngoại nhập. Đặc biệt thị trường nến thơm từ
thảo dược thiên nhiên hỗ trợ điều trị mất ngủ cịn khá mới, chưa có nhiều doanh nghiệp sản
xuất mặc dù nhu cầu hỗ trợ giấc ngủ của người dân Việt Nam là khá lớn. Chính vì vậy,
doanh nghiệp chúng tơi hướng tới cung cấp những sản phẩm nến thơm từ thảo dược, an
toàn, chất lượng tốt, hiệu quả cao không chỉ trong việc tạo hương thơm mà còn trong việc

hỗ trợ điều trị mất ngủ, thư giãn tinh thần và giải tỏa căng thẳng cho thị trường Việt Nam.
2.1.2. Xác định chiến lược dự án
2.1.2.1. Thị trường mục tiêu
2.1.2.1.1. Phân khúc thị trường

Tiêu
thức

Nhân

Doanh nghiệp

Cá nhân
Người trong độ tuổi Người trung Người cao tuổi

Khách sạn, khu

thanh niên

niên

nghỉ dưỡng

Độ tuổi 16 - 30 tuổi

Từ 31 - 60 Trên 60 tuổi

khẩu

tuổi


học
Tâm

Thích khám phá, tìm Bắt đầu quan Chú trọng chất Quan tâm nhiều



kiếm và trải nghiệm tâm hơn về lượng,
những sản phẩm mới. sức
u

thích

cái

độ

an đến

cả,

khỏe, tồn, hiệu quả sử muốn mang ghi

đẹp, quan

tâm dụng. Quan tâm dấu ấn trong

chuộng hương thơm, sẵn nhiều hơn về đặc biệt đến sức lòng
sàng chi trả.


giá

khách

hiệu quả sử khỏe.

hàng về sự chu

dụng, thích sự

đáo, mùi hương

8


tiện lợi, giá cả

sau khi họ lưu

phải chăng.

trú

Hành

Đa phần là học sinh, sinh Đa phần là Đa phần đã về Cung cấp dịch

vi


viên,

người

đi người đã có hưu hay ít chịu áp vụ nghỉ ngơi,

làm, thường xun mất gia đình, cơng lực công việc. thư giãn cho
ngủ do thức khuya, chịu việc ổn định, Tuy nhiên, sức khách

hàng,

áp lực học hành, công chịu nhiều áp khỏe suy giảm và thường

xuyên

việc. Thường xun tìm lực về cơng yếu tố tuổi tác sử
những sản phẩm giúp thư việc,

dụng nến

gia ảnh hưởng đến thơm để trang

giãn, hỗ trợ cải thiện giấc đình,...

giấc ngủ. Thường trí, tạo khơng

ngủ, tạo hương thơm cho Khơng

có xun sử dụng gian lãng mạn,


không gian.

nhiều

thời sản phẩm hỗ trợ thoải mái với số

Xu hướng sử dụng nến để gian rảnh,

giấc ngủ.

lượng nến lớn.

trang trí, làm quà tặng.

2.1.2.1.2. Khách hàng mục tiêu
Nhu cầu cải thiện giấc ngủ ngày nay đang càng được quan tâm, với sản phẩm nến thơm
bằng thảo dược có thể đáp ứng nhu cầu về giấc ngủ lẫn trang trí và tạo hương thơm, phù
hợp cho nhiều đối tượng khách hàng khác nhau. Tuy nhiên, với quy mô ban đầu, chưa đủ
khả năng để bao phủ hết thị trường, vì vậy, chúng tơi lựa chọn tập trung chính vào 2 nhóm
khách hàng:
-

Nhóm khách hàng 1: những người trong độ tuổi thanh niên, chủ yếu là học sinh,
sinh viên, người đi làm chịu nhiều áp lực trong học tập, cơng việc cũng như trong
đời sống. Họ có lối sống hiện đại, tiếp cận nhanh chóng với những sản phẩm mới,
có nhu cầu cao và thường xun quan tâm tìm kiếm những giải pháp trong việc giải
tỏa căng thẳng, thư giãn. Bên cạnh đó, xu hướng sử dụng nến thơm làm quà tặng
cũng khá thịnh hành trong nhóm khách hàng này. Đa phần họ chưa lập gia đình, nên
việc chi tiêu cho những khoản cá nhân sẽ dễ dàng hơn.
9



-

Nhóm khách hàng 2: Người cao tuổi. Họ là những người có sức khỏe suy giảm hơn,
gặp các vấn đề về giấc ngủ do tuổi tác làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng
cuộc sống. Vì ở độ tuổi này, sức khỏe là vấn đề nhạy cảm nên rất được quan tâm và
sẵn sàng chi trả để có được chất lượng tốt.

2.1.3. Khả năng cạnh tranh
Hiện nay trên thị trường Việt Nam chỉ có có 6 nhà máy sản xuất nến thơm được đầu
tư công nghệ tiên tiến theo dây chuyền cơng nghệ 100% vốn nước ngồi. Ngồi ra, cịn có
một số cơ sở sản xuất trong nước nhưng với phương pháp sản xuất lạc hậu, dễ đổ nhưng
chưa áp dụng cơng nghệ vào ngun liệu.
Chính vì vậy, Idyllic sẽ tập trung vào đầu tư, phát triển công nghệ sản xuất và chất
lượng sản phẩm. Ngoài ra việc đánh mạnh vào chiến lược Marketing trong thời đại 4.0
cũng là điều mà công ty chú trọng để sản phẩm tiếp cận được nhiều khách hàng hơn.
2.1.4. Kế hoạch marketing
2.1.4.1. Mơ hình SWOT
S – Strengths (Điểm mạnh)
- Nguồn nguyên liệu dồi dào đến từ thiên
nhiên.
- Chi phí khơng q cao, thị trường chưa
bão hòa
- Nến thơm thảo dược trị mất ngủ cũng sử
dụng thành phần tự nhiên an tồn, thân
thiện mơi trường với giá cả phải chăng.

W – Weaknesses (Điểm yếu)
- Mức độ đa dạng về kích thước, mẫu mã

cịn hạn chế.
- Sản phẩm mới nên mức độ nhận biết
thương hiệu thấp, dễ bị nhầm lẫn với các
sản phẩm khác trong thị trường.
- Là doanh nghiệp startup nên vốn đầu tư
còn chưa cao. Chưa có nhiều kinh nghiệm
kinh doanh.

O – Opportunities (Cơ hội)
- Nhu cầu sử dụng nến thơm ở Việt Nam
đang tăng.
- Người tiêu dùng có xu hướng quan tâm
đến sản phẩm có thành phần tự nhiên, tốt
cho sức khỏe ngày càng nhiều.
- Mở rộng lượng khách hàng mục tiêu
thông qua các nền tảng mạng xã hội
Facebook, Instagram và Tiktok.

T – Threats (Thách thức)
Đối thủ cạnh tranh lớn mạng về tài
chính.. Ngồi ra, các đối thủ cạnh tranh
đang đa dạng hóa các dòng sản phẩm của
họ.
Cạnh tranh với các doanh nghiệp có
thương hiệu lâu đời từ nước ngồi.
- Mạng lưới phân phối sản phẩm chưa
rộng.

10



2.1.4.2. Các chiến dịch marketing
2.1.4.2.1. Kế hoạch phát triển thị trường.
Trong thời gian trước khi đi vào hoạt động và sau khi đi vào hoạt cần phải thực hiện
các công việc như sau:
❖ Trước khi đi vào hoạt động:
- Tạo lập trang web dễ hiểu, dễ tìm kiếm, mục đích là tạo ra một cộng đồng mạng
những người quan tâm đến đồ có thành phần thiên nhiên để doanh ngiệp tiến gần hơn với
khách hàng, đây cũng là khu vực giới thiệu mẫu mã của các sản phẩm, là cầu nối giữa
khách hàng và nhà sản suất.
- Lập trang buôn bán hoặc mở các gian hàng trên xã hội facebook, tiktok,
youtube,…
- Thực hiện kế hoạch quảng cáo
- Vào những ngày lễ kỷ niệm như 8/3, lễ tình nhân, 20/10, 20/11, Noel,.... đưa ra
một số chương trình khuyến mãi giảm giá hoặc tặng kèm sản phẩm.
❖ Sau khi đi vào hoạt động:
Vào cuối các tháng mở câu lạc bộ hoặc lớp học dạy cách làm miễn phí đồ có sản
phẩm từ thiên nhiên. Làm như vậy không chỉ để thu tham khảo ý kiến khách hàng, đông
thời thu hút lượng khách hàng đến tham gia, tạo cảm hứng, mà còn giải quyết nhanh chóng
được lượng nguyên vật liệu tồn kho, ta có thể thu được khoản chênh lệch về giá khi bán
nguyên vật liệu cho những khách đến câu lạc bộ.
2.1.4.2.2. Kế hoạch quảng cáo
- Lập trang Facebook về sản phẩm, tham gia các fanpage về mơi trường, kích cầu
về sử dụng nguyên liệu thiên nhiên, an toàn.
- Liên kết với các Kols, Influencer,… đặc biệt đẩy mạnh quảng bá trên các trang xã
hội đang thu hút giới trẻ như Tiktok.
- Lập kênh Youtube, với những trải nghiệm thực tế của khách hàng, review chân
thực hơn về lợi ích, cơng dụng sản phẩm có thể mang lại.
- Liên hệ hợp tác tặng kèm với nhiều sản phẩm khác nhau, tăng trải nghiệm, lập các
quầy sản phẩm dùng thử các khu hội chợ hàng hoá xanh…

2.1.4.2.3. Phương thức và kế hoạch bán hàng

11


❖ Bán hàng tại cửa hàng:
Bước 1: Sản suất ra một lượng sản phẩm mẫu rồi bầy bán tại cửa hàng và thu thập
hình ảnh đăng lên website của cửa hàng.
Bước 2 : Tiếp nhận đơn đặt hàng tại cửa hàng, tiến hành tư vấn cho khách hàng và
được chọn trực tiếp mùi hương u thích, sau đó sẽ có giấy hẹn được giao sản phẩm tận
nhà.
Điểm hấp dẫn khi khách hàng đến cửa hàng là được sự đón tiếp nhiệt tình của nhân
viên,và được tư vấn miễn phí về những vấn đề liên quan đến thẩm mỹ, phụ kiện, mỹ
thuật,...sao cho phù hợp với tính cách, nhu cầu của khách hàng. Đồng thời, khi khách hàng
đến cửa hàng đặt hàng làm theo sở thích cá nhân, trong khi ngồi chờ nhân viên làm khách
hàng có thể được thư giãn bằng cách quan sát những mặt hàng được bầy tại cửa hàng với
khơng gian thoải mái, có âm nhạc và các ebook về nghệ thuật ln có sẵn trên giá.
❖ Bán hàng trên website:
Website cần thể hiện đầy đủ các mục cơ bản:
+ Trang chủ: giới thiệu sản phẩm mới, thông điệp muốn gửi tới khách hàng, địa chỉ
doanh nghiệp.
+ Sản phẩm: hình ảnh sản phẩm có sẵn, mẫu sản phẩm, giá sản phẩm.
+ Cách mua hàng: có hai hình thức mua hàng: trực tiếp và gián tiếp
Giao hàng tận nơi, liên hệ qua số điện thoại hoặc địa chỉ email, qua tin nhắn Fanpage
của trang web Facebook hoặc qua web đặt hàng trực tiếp. Hình thức gửi qua dịch vụ vận
chuyển nhanh J&T, thanh toán trực tiếp trên Website của công ty.
❖ Tiến hành bán hàng online:
Thứ 1: Luôn cập nhập tin tức, hình ảnh đăng lên trang web những mặt hàng mới của
cửa hàng.Với chỉ tiêu đặt ra mỗi tháng cho ra ít nhất một sản phẩm mới.
Thứ 2: Trong suốt q trình,sẽ có các nhân viên cố định luôn trực đơn đặt hàng.Các

nhân viên khác trong cửa hàng sẽ hỗ trợ trực nhận đơn đặt hàng thay cho nhân viên chính
khi cần thiết (khi cần sự tư vấn,hoặc có vấn đề sảy ra)
Thứ 3: Lập kế hoạch bán hàng,quảng cáo,ưu đãi đặc biệt cho những ngày lễ kỷ niệm
và các dịp đặc biệt.
3.1. Phân tích nguồn nhân lực và quản lý dự án
3.1.1. Bộ máy tổ chức
3.1.1.1. Hình thức và cơ cấu tổ chức:
12


3.1.1.1.1 Hình thức tổ chức đầu tư thực hiện dự án
Dự án được thực hiện theo hình thức đầu tư mới 100% với cơ sở hạ tầng được khởi
công xây dựng mới, máy móc thiết bị được đặt mua mới và nguồn nhân công được tuyển
dụng trực tiếp tại TP. Biên Hịa và các vùng lân cận. Theo đó, doanh nghiệp sở hữu dự án
sẽ được hình thành với hình thức là công ty cổ phần do các chủ sở hữu cùng góp vốn.
3.1.1.1.2 Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức là công cụ quản lý các hoạt động của tổ chức doanh nghiệp. Thông
qua cơ cấu tổ chức, các nhà quản lý có thể kiểm sốt hành vi của người lao động. Xét về
mặt quy mơ ước tính dự án sẽ có 35 nhân sự, vì vậy cơ cấu tổ chức sẽ được quy định theo
sở đồ tổ chức quản lý theo chức năng. Mỗi phòng ban thực hiện các nhiệm vụ riêng biệt
của mình theo yêu cầu của công ty.
Cơ cấu tổ chức của dự án được thể hiện qua sơ đồ sau:
Giám đốc điều hành
(CEO)

Trưởng phịng Hành
chính – Nhân sự

Nhân viên
phòng ban


Trưởng phòng Kỹ
thuật, sản xuất

Trưởng phòng
Marketing

Nhân viên
phòng ban

Nhân viên
phòng ban

Cơ cấu tổ chức quản lý và vận hành của dự án được chia làm 3 cấp:
13

Trưởng phịng
Kế tốn

Nhân viên
phịng ban




Cấp lãnh đạo: Giám đốc điều hành (CEO) là người phụ trách điều hành doanh

nghiệp theo mục tiêu, tầm nhìn và các giá trị cốt lõi vốn có của doanh nghiệp. CEO còn là
người tổng hợp dữ liệu và đưa ra các quyết định chiến lược cho công việc kinh doanh ngắn
hạn và dài hạn của công ty và chịu trách nhiệm cho kết quả kinh doanh này.



Cấp điều hành: Bao gồm trưởng phịng hành chính, nhân sự; trưởng phịng

marketing; trưởng phòng kỹ thuật, sản xuất và trưởng phòng kế tốn.
Trưởng phịng hành chính, nhân sự: Đây là người có vai trị tổ chức, điều hành và
quản lý tồn bộ hoạt động của Phịng Hành chính – Nhân sự. Đảm nhận tồn bộ các việc
liên quan đến quy trình, thủ tục hành chính; quản lý, cơng tác tuyển dụng và giám sát công
việc của nhân viên trong công ty; và tư vấn pháp lý cho Ban Giám đốc khi cần.
Trưởng phòng Marketing: Đây là người chịu trách nhiệm xây dựng, quản lý và điều
phối phòng quảng cáo và tiếp thị. Xây dựng chiến lược Marketing tổng thể của các kênh
phù hợp với chiến lược kinh doanh của công ty. Quản lý và phân bổ ngân sách hoạt động
Marketing, chịu trách nhiệm trong phạm vi ngân sách được giao.
Trưởng phòng kỹ thuật, sản xuất: Trưởng phòng kỹ thuật thực hiện giám sát, thiết
kế kỹ thuật máy móc, sản phẩm cho hoạt động vận hàng, sản xuất của dự án. Tiếp nhận
đơn hàng, lên kế hoạch sản xuất theo tháng, tuần, ngày đảm bảo chất lượng, sản lượng, tiến
độ và hiệu quả sản xuất. Tổ chức xây dựng các hoạt động cải tiến sản phẩm và cải tiến sản
xuất.
Trưởng phịng kế tốn: Trưởng phịng kế tốn là người có vai trị quan trọng khi đưa
ra các định hướng và quyết định tài chính cho doanh nghiệp. Đây là người chịu trách nhiệm
cho những quyết định về việc sử dụng, phân phối, hình thành các quỹ tiền tệ, quản lý hiệu
quả các vấn đề liên quan đến tài chính của dự án.


Cấp thực hiện: Là các cấp trực tiếp thực hiện các ý đồ sản xuất của dự án, gồm các

phòng ban trực thuộc cấp điều hành như:
Nhân viên hành chính, nhân sự: Cơng việc chính của nhân viên phịng hành chính
nhân sự bao gồm việc quản lý các kế hoạch nội bộ của doanh nghiệp như giám sát công
14



việc của nhân viên, các sự kiện, thực hiện bảng lương và tiến hành thanh toán cho nhân
viên.
Nhân viên marketing: Thực hiện các kế hoạch do Giám đốc và Trưởng phòng
Marketing đề ra, triển khai và theo dõi các hoạt động trong kế hoạch. Tổ chức và đo lường
hiệu quả các chiến dịch quảng cáo/truyền thông trên các kênh quảng bá với ngân sách cho
phép. Quản lý hệ thống kênh marketing của doanh nghiệp: fanpage, website, email.
Nhân viên kỹ thuật – sản xuất: Có vai trị đảm bảo tiến độ sản xuất kịp thời, số lượng
cũng như chất lượng hàng hóa đạt tiêu chuẩn theo đúng kế hoạch đề ra. Đề xuất giải pháp
liên quan đến quản lý, điều hành và kiểm tra những việc liên quan đến kỹ thuật, cơng nghệ
sản xuất.
Nhân viên kế tốn: Thực hiện ghi chép các hoạt động tài chính, kiểm tra sổ sách kế
tốn, lập chứng từ về tất cả các hoạt động tài chính liên quan. Xử lý các dữ liệu kế tốn để
lập báo cáo về tình hình hoạt động tài chính của dự án lên cho ban lãnh đạo. Phân tích tình
hình tài chính, ngân sách, chi phí, doanh thu của công ty, tham mưu cho ban lãnh đạo.
3.1.2 Dự kiến về chất lượng, số lượng nhân sự
3.1.2.1. Dự kiến về chất lượng
Xét đến các yếu tố của dự án, chất lượng lao động dự tính như sau:
-

Giám đốc điều hành:

+ Tốt nghiệp trình độ Đại học hoặc Cao học các ngành Kinh tế, Quản trị Kinh doanh
hay các ngành liên quan. Có kinh nghiệm tối thiểu 5 năm với vai trị CEO hoặc các vị trí
quản lý tương ứng. Có kiến thức rộng về Marketing, Nhân sự, Hành chính, … và các chức
năng khác của doanh nghiệp để doanh nghiệp có thể vận hành trơn tru.
+ Thành thạo tin học văn phịng, sử dụng thành thạo tiếng Anh, có khả năng thuyết
trình và thuyết phục tốt.
-


Trưởng phịng ban:
15


+ Tốt nghiệp trình độ Đại học hoặc cao hơn về chun ngành liên quan đến vị trí ứng
tuyển. Có kinh nghiệm ít nhất 3 năm trong tham gia quản lý tại các doanh nghiệp cùng
ngành hoặc liên quan. Có khả năng quản lý, chỉ đạo, giám sát hoạt động của bộ phận.
+ Thơng thạo tin học văn phịng và tiếng Anh.
-

Nhân viên phòng ban:

+ Độ tuổi từ 22 - 35, tốt nghiệp trình độ Cao đẳng trở lên và có ít nhất 1 năm kinh
nghiệm tại vị trí ứng tuyển.
+ Có chứng chỉ tin học văn phịng và chứng chỉ tiếng Anh.
-

Đối với nhân viên sản xuất trực tiếp tại xưởng

+ Độ tuổi từ 18-35, tốt nghiệp THPT, có kinh nghiệm trong ngành làm nến, ưu tiên lao
động tại TP Biên Hòa và các vùng lân cận.
3.1.2.2. Dự kiến số lượng nhân sự
Bộ phận

Số lượng

Giám đốc điều hành

1


Trưởng các phòng ban

4

Nhân viên phòng ban

10

Nhân viên sản xuất trực tiếp tại xưởng

20

4.1. Phân tích kỹ thuật
4.1.1. Chương trình sản xuất và công suất dự án
4.1.1.1 Sản phẩm
Công ty chuyên sản xuất sản phẩm nến thơm. Không chỉ giúp cho không gian căn
phòng trở nên lung linh, nến thơm khử mùi cịn mang đến cho người dùng nhiều lợi ích bất
ngờ như là cách thư giãn đầu óc, thoải mái, khiến cho giấc ngủ của người dùng ngon hơn.
Đặc biệt là giúp người tiêu dùng trị được chứng bệnh mất ngủ của mình.
16


4.1.1.2. Tiêu chuẩn chất lượng
Sản phẩm nến thơm được sản xuất với chất lượng cao cấp với dây chuyền công nghệ khép
kín được sản xuất từ:
-

Sáp đậu nành có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng và đạt được một số chứng chỉ yêu cầu
nhất định ví dụ như RSPO ( Rountable on Sustainable Palm Oil – Hội nghị bàn tròn

về dầu cọ bền vững) cho sáp cọ và chứng chỉ RTRS (Round Table Responsible Soy)
- Hội nghị bàn tròn về Đậu nành có trách nhiệm cho Sáp đậu nành.

-

Các loại tinh dầu cao cấp được nhập khẩu từ Thụy Sỹ

-

Dây bấc cao cấp: Được làm bằng sợi bông và được kiểm định bởi cơ quan có thẩm
quyền Mỹ.

4.1.1.3. Cơng suất
Cơng suất thiết kế của thiết bị cho việc sản xuất nến thơm là 100.000 hộp/ năm. Sản
lượng tiêu thụ ở năm đầu tiên dự kiến là khoảng 68% công suất thiết kế, tăng dần theo mỗi
năm và cao nhất là 89%.
4.1.2. Nguyên liệu và các yếu tố đầu vào khác
4.1.2.1. Nguyên liệu
4.1.2.1.1 Sáp đậu nành và sáp cọ
Sáp đậu nành và sáp cọ có bản chất là một loại sáp thực vật. Nó được làm từ dầu đậu
nành, dầu cọ với những điểm đặc trưng vô cùng rõ nét. Hiện tại, đây là một trong những
loại sáp thực vật được ưa chuộng, sử dụng nhiều nhất trong cuộc sống thường ngày.
Sau khi thu hoạch, loại bỏ vỏ hoàn toàn. Chúng sẽ được cuộn lại thành từng mảnh
khác nhau để chiết xuất dầu thơng qua phương thức chiết và hydro hóa từng mảnh.

❖ Ưu điểm để làm sáp:
Sáp từ đậu nành và dầu cọ là một nguyên liệu có giá phải chăng, dễ kiếm trên thị
trường và là nguyên liệu chính để làm nến trong dự án lần này.

17



Nến làm từ sáp đậu nành và dầu cọ có bề mặt đẹp, dễ dàng tạo hình đa dạng.
Sáp đậu nành và sáp dầu cọ rất lành tính, dễ dàng sử dụng mà không cần lo lắng đến
sức khỏe của cả gia đình.
Loại sáp thực vật này có thể dễ dàng kết hợp với nhiều nguyên liệu khác nhau. Từ
đó, cho ra đời những loại nến với màu sắc, hình dạng vô cùng độc đáo.
Khi cháy, nến làm từ các loại sáp này khơng tỏa ra khí độc hay mùi khét khó chịu.
4.1.2.1.2. Những loại tinh dầu chiết xuất từ thiên nhiên

❖ Tinh dầu hoa oải hương
Tinh Dầu Oải Hương Nguyên Chất Lorganic được chiết xuất chủ yếu từ hoa oải
hương thông qua chưng cất hơi nước, là tinh dầu nguyên chất 100% từ hoa oải hương, hoàn
toàn từ tự nhiên, khơng hóa chất độc hại, đảm bảo an tồn cho sức khỏe người dùng.
Tác dụng:
- Tinh

dầu hoa oải hương giúp cân bằng và chống stress, tốt cho hệ thống thần kinh,

đặc biệt là chữa bệnh đau đầu và chứng mất ngủ.
- Oải

hương (lavender) giúp giảm áp lực và trấn tĩnh nhanh chóng, giúp giảm căng cơ

và sự co thắt của cơn ho, giảm và phòng chống hội chứng bồn chồn chân
- Giảm stress, mệt mỏi, căng thẳng, đau đầu và đau nửa đầu, giúp ngủ sâu và ngủ ngon

giấc.
- Hỗ


trợ Trị vết cơn trùng cắn, xoa bóp giảm đau cơ, đau xương khớp.

- Đốt

đèn tinh dầu hoa Oải hương có thể khử mùi hơi, diệt khuẩn và mang lại khơng

khí trong lành cho khơng gian sống của bạn.

❖ Tinh dầu cây nữ lang
Tinh Dầu Cây nữ lang được chiết xuất chủ yếu từ rễ cây nữ lang thông qua chưng cất
hơi nước, là tinh dầu nguyên chất 100% từ cây nữ lang, hồn tồn từ tự nhiên, khơng hóa
chất độc hại, đảm bảo an toàn cho sức khỏe người dùng.

18


Tác dụng:
- Giúp hạ huyết áp an tồn, duy trì mức huyết áp ổn định
- Giảm nguy cơ đột quỵ, đau tim
- Cây nữ lang có chứa hoạt chất iridoid ester và sesquiterpen gắn kết vào thụ thể
GABA, giảm bớt hoạt động của neuron thần kinh, ức chế sự lan truyền của tế bào dẫn
truyển, ngăn chặn căng thẳng và bất an.
- Tăng cường quá trình ức chế vỏ đại não, giảm độ hưng phấn của phản xạ thần kinh,
giãn cơ, giảm trừ sự co thắt cơ trơn.
Hỗ trợ điều trị giấc ngủ và nâng cao chất lượng giấc ngủ.

❖ Tinh chất Vanilla
Tinh dầu Vani, hay còn gọi là chiết xuất Vanilla. Là loại tinh dầu tự nhiên nguyên
chất 100% được chiết xuất từ quả vani ngâm trong nước và rượu.
Vanilla là một thành phần cực kỳ quen thuộc và phổ biến trong ẩm thực, mỹ phẩm,

đặc biệt là ngành công nghiệp mùi hương.
Tác dụng:
-

Nâng cao cảm giác thư giãn

-

Chống trầm cảm

-

Góp phần nâng cao các chỉ số hạnh phúc

Với mùi hương ngọt ấm và phong phú, vanilla được chứng minh là có tác động tích
cực đến tâm trạng. Nó cũng có thể hoạt động như một loại thuốc chống trầm cảm
trong một số trường hợp. Điều này tạo ra tâm trạng thoải mái, đem đến trạng thái
hoàn hảo để chìm vào giấc ngủ sâu và thư thái.

❖ Tinh dầu chanh
Tinh dầu chanh được chiết xuất từ vỏ chanh tươi và thực hiện bằng phương pháp ép
lạnh. Vỏ chanh có chứa các chất hoạt tính nhiều hơn là múi bên trong. Tinh dầu
chanh có mùi thơm mát, hơi cay, có nhiều cơng dụng đối với sức khỏe và chăm sóc
sắc đẹp.
19


Tác dụng:
-


Mùi hương thanh mát của chanh có thể làm giảm mức độ lo lắng và căng thẳng.

-

Giảm huyết áp và làm dịu chứng dị ứng trong một vài trường hợp.

-

Chanh cịn có thể làm giảm chứng mất ngủ rất hiệu quả

❖ Các loại tinh dầu hoa Nhài, hoa Hồng, gỗ Đàn hương
Tinh dầu là loại tinh dầu được chiết xuất 100% từ những bông hoa hay gỗ tự nhiên,
không qua hóa chất độc hại xử lý vì vậy rất đảm bảo sức khỏe cho người dùng.
Tác dụng:
- Làm dịu sự lo lắng và thúc đẩy giấc ngủ
- Tạo cảm giác thư giãn, mùi hương dễ chịu
4.1.2 Giải pháp đảm bảo nguồn cung
Doanh nghiệp cần chủ động có giải pháp linh hoạt để thích ứng, bảo đảm giữ liền
mạch hoạt động sản xuất bằng cách tăng năng suất cũng như tiết giảm các chi phí đầu vào
để bù vào việc tăng giá nguyên vật liệu; đồng thời chủ động tìm kiếm nguồn cung từ nhiều
nước để đảm bảo nguồn nguyên vật liệu đủ đáp ứng nhu cầu sản xuất, phục vụ các đơn
hàng đã ký kết. Doanh nghiệp cũng cần làm tốt việc dự báo đúng tình hình để chuẩn bị
nguồn cung ngun vật liệu, có kế hoạch dự phịng, duy trì sản xuất, đạt tăng trưởng.
Doanh nghiệp chúng tơi đã có phương án dự trữ nguồn nguyên vật liệu bằng cách
ký kết sớm đơn hàng cung ứng với đối tác cũng như mở rộng nhà cung cấp để tránh tình
trạng phụ thuộc. Đến thời điểm này, cơng ty đã sẵn sàng được nguồn nguyên liệu nhằm
phục vụ mục tiêu kép là vừa hoàn thành vượt mức kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp
Xây dựng quy trình chuẩn về việc thu mua nguyên vật liệu. Trong đó, cần nêu rõ
các yêu cầu chất lượng đối với từng loại nguyên vật liệu cũng như những yêu cầu cụ thể
đối với nhà cung ứng. Cấp quản lý cần thường xuyên kiểm tra, nhắc nhở nhân viên thu mua

trong việc tuân thủ quy trình chuẩn cũng như khuyến khích họ nêu những khó khăn trong

20


quá trình thực hiện quy trình và cải tiến quy trình cho phù hợp nhằm đảm bảo chất lượng
nguyên vật liệu.
Thực hiện tốt công tác sơ chế nguyên vật liệu, kiên quyết loại bỏ những nguyên vật
liệu không đạt các yêu cầu về chất lượng ra khỏi quá trình sản xuất, đồng thời tiến hành
truy tìm nguồn gốc của nguyên vật liệu kém chất lượng để có biện pháp thích hợp và kịp
thời nhằm chấn chỉnh khâu thu mua hoặc đánh giá lại nhà cung ứng.
Thiết lập mối quan hệ hợp tác cùng có lợi với các nhà cung ứng nguyên vật liệu.
Khuyến khích các nhà cung ứng nguyên vật liệu thực hiện tốt công tác sơ chế.
4.1.3. Địa điểm xây dựng
4.1.3.1. Địa điểm: Biên Hòa, Đồng Nai. Cụ thể là khu công nghiệp Amata.
4.1.3.2. Lý do lựa chọn địa điểm đặt nhà máy:
Đồng Nai là khu công nghiệp khá lớn ở Việt Nam, ở đây được trồng nhiều loại cây
để dùng làm nguyên liệu cho việc sản xuất nến thơm. Vì thế rất thuận lợi cho việc thu mua
nguồn nguyên liệu chất lượng, số lượng được đảm bảo.
Vì được đặt ngay tại vùng nguyên liệu đầu vào nên góp phần giảm thiểu chi phí vận
chuyển và bảo quản.
Đồng Nai giáp với nhiều tỉnh như Bình Thuận, Lâm Đồng, Bình Dương, đặc biệt
khu công nghiệp Amata cách trung tâm TP Hồ Chí Minh 32km, nằm ở vị trí trung tâm vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam, là vùng kinh tế phát triển năng động nhất Việt Nam. Điều đó
góp phần tìm kiếm và mở rộng thị trường cho sản phẩm của nhà máy. Đồng thời, với tháp dân
số trẻ cùng với vị trí địa lý thuận lợi, có lực lượng lao động dồi dào, đảm bảo số lượng nhân
công cho nhà máy.
Đồng Nai có hệ thống giao thơng thuận tiện, gần sân bay và các cụm cảng, thuận lợi
cho việc và vận chuyển nguyên liệu cũng như xuất khẩu, giao thương trong nước và quốc tế.


21


×