Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

VẬN DỤNG GIÁO dục STEM vào dạy học CHỦ đề “ươm mầm GIÁ đỗ”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.25 MB, 62 trang )

UBND TỈNH HẢI DƯƠNG
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BẢN MÔ TẢ SÁNG KIẾN
VẬN DỤNG GIÁO DỤC STEM VÀO DẠY HỌC CHỦ ĐỀ
“ƯƠM MẦM GIÁ ĐỖ”
BỘ MÔN: SINH HỌC 6

Năm học 2020 – 2021


MỤC LỤC
TT
1
2
3

Nội dung các mục
THƠNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
TĨM TẮT SÁNG KIẾN
MƠ TẢ SÁNG KIẾN
1. Hồn cảnh nảy sinh sáng kiến
2. Cơ sở lý luận của vấn đề
3. Thực trạng của vấn đề
3.1. Thực trạng dạy học môn sinh học trong trường phổ

Trang

1
1-2
2-3


3
3-4

thơng hiện nay
3.2. Q trình điều tra

4-6

3.3. Những thuận lợi và khó khăn khi đưa STEM vào
trường phổ thơng hiện nay
3.3.1. Thuận lợi

6
6

3.3.2. Khó khăn
4. Các giải pháp, biện pháp thực hiện

6-7
7

4.1. Khái niệm STEM

7-9

4.2. Tầm quan trọng của dạy học STEM

9-10

4.3. Các năng lực, phẩm chất được hình thành qua dạy học


10-11

STEM
4.4. Quy trình xây dựng bài học STEM
4.5. Các hình thức tổ chức giáo dục STEM
4.6. Nguyên tắc triển khai các chủ đề giáo dục STEM
4.7. Các biện pháp đưa STEM vào môn Sinh trường trung
học phổ thông hiện nay
4.7.1 Kết hợp xây dựng các chủ đề dạy học STEM với
phương pháp dạy học truyền thống.
4.7.2. Xây dựng chủ đề minh họa theo hướng giáo dục
STEM.
4.7.2.1. Thông tin chủ đề

11-13
13
13-14
14
14
14
14

4.7.2.2. Mô tả chủ đề

15-16

4.7.2.3. Mục tiêu của chủ đề

16-17



4.7.2.4. Chuẩn bị
4.7.2.5. Tiến trình dạy học
4.8. Kết quả triển khai ở trường THCS

17
17-25
25

4.8.1. Về mặt định tính

25-26

4.8.2. Về mặt định lượng
5. Kết quả đạt được
6. Điều kiện để sáng kiến được nhân rộng

26-27
28-29
29

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

30

4

1. Kết luận


30

5
6
7

2. Khuyến nghị
PHẦN PHỤ LỤC
TƯ LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC VIẾT TẮT

30-31
32-53
54
55

THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: VẬN DỤNG GIÁO DỤC STEM VÀO DẠY HỌC CHỦ ĐỀ
“ƯƠM MẦM GIÁ ĐỖ”
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Sinh học
3. Tác giả:


- Họ và tên: Hồng Thị Hằng

Giới tính: Nữ

- Ngày / tháng / năm sinh: 29/ 10/1987
- Trình độ chuyên môn: Cao đẳng
- Chức vụ, đơn vị công tác: Giáo viên Trường THCS Thái Thịnh

- Điện thoại: 0383313087
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Trường THCS Thái Thịnh
- Địa chỉ: Phường Thái Thịnh - Thị xã Kinh Môn - Tỉnh Hải Dương
5. Đơn vị áp dụng sáng kiến lần đầu:
- Đơn vị: Trường THCS Thái Thịnh
- Địa chỉ: Phường Thái Thịnh - Thị xã Kinh Môn - Tỉnh Hải Dương
6. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
+ Học sinh: Tự giác, sáng tạo, nhiệt tình.
+ Giáo viên: Có ý thức cao trong nghiên cứu và áp dụng sáng kiến.
+ Nhà trường: Đầu tư đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học.
7. Thời gian áp dụng thử sáng kiến lần đầu: Đầu HK II năm học 2020 – 2021
TÁC GIẢ

XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ
ÁP DỤNG SÁNG KIẾN

Hồng Thị Hằng

XÁC NHẬN CỦA PHỊNG GD&ĐT


TĨM TẮT SÁNG KIẾN
1. Hồn cảnh nảy sinh sáng kiến
Khoa học tự nhiên nói chung, mơn Sinh học nói riêng ngày càng đóng vai
trị rất lớn trong nền kinh tế của thời đại công nghệ. Tuy nhiên làm thế nào để
thu hút được các em yêu thích và lựa chọn mơn học này lại gặp nhiều khó khăn
bởi đặc thù của các bộ môn KHTN là cần các kĩ năng tính tốn và tư duy logic
nên đa số các em rất ngại học nếu khơng có phương pháp dạy học phù hợp.
Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 ảnh hưởng sâu rộng vào mọi mặt đời
sống, xã hội, giáo dục cũng khơng ngoại lệ. Vì thế địi hỏi giáo viên phải thay

đổi phương pháp, học sinh phải thay đổi cách học. Do vậy, vai trò của giáo viên
phải chuyển đổi từ “dạy cái gì”, “điều gì” sang dạy cho học sinh “phải làm gì”
và “làm như thế nào”. Phương pháp dạy học STEM đã đáp ứng được yêu cầu
đổi mới đó. Hiện nay phương pháp dạy học STEM đang là sự lựa chọn của
nhiều nước có nền giáo dục hiện đại vì thơng qua q trình học giúp các em tự
lĩnh hội được kiến thức, kĩ năng và có khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng đã
học để giải quyết các vấn đề thực tế. Nhưng làm thế nào để vận dụng phương
pháp dạy học STEM vào trường THCS của ta để mang lại hiệu quả? Qua thời
gian tập huấn, tìm hiểu tơi vận dụng lồng ghép STEM với dạy học truyền thống,
xây dựng một số chủ đề dạy học theo điều kiện của nhà trường và đã mang lại
hiệu quả khả quan, nên tôi mạnh dạn tiến hành nghiên cứu đề tài “Vận dụng
giáo dục STEM vào dạy học chủ đề “Ươm mầm giá đỗ”.
2. Điều kiện, thời gian, đối tượng áp dụng sáng kiến
2.1.Điều kiện áp dụng sáng kiến
- Giáo viên: Cần nắm vững các nguyên tắc, hình thức tổ chức dạy học
STEM và vận dụng linh hoạt trong mơn học, tiết học, có tinh thần nhiệt huyết
trong giảng dạy, linh hoạt sáng tạo, đổi mới phương pháp dạy học.
- Học sinh: Tự chủ, tự học, có hứng thú với các hoạt động học tập tích cực.
- Cơ sở vật chất: Nhà trường có trang thiết bị hiện đại hỗ trợ dạy học: Ti vi,
máy tính, máy chiếu, mạng internet.
2.2. Thời gian áp dụng sáng kiến
- Đề tài được áp dụng lần đầu vào đầu HK II năm học 2020 – 2021.
2.3. Đối tượng áp dụng sáng kiến: Giáo viên và học sinh lớp 6
3. Nội dung sáng kiến
3.1. Tính mới, tính sáng tạo của sáng kiến


“Vận dụng giáo dục STEM vào dạy học chủ đề “Ươm mầm giá đỗ” là
phương thức giáo dục tích hợp theo cách tiếp cận liên môn (interdisciplinary) và
thông qua thực hành, ứng dụng. Qua đó, học sinh vừa học được kiến thức khoa

học, vừa học được cách vận dụng kiến thức đó vào thực tiễn, làm ra các sản
phẩm cụ thể như “mầm giá đỗ” có ứng dụng ngay trong các bữa ăn của mỗi gia
đình. Đây là điểm mới và cũng là điểm sáng tạo mà các phương pháp dạy học
truyền thống khơng có được.
Sáng kiến cũng đề cao phong cách học tập của người học, đó là phong cách
học tập sáng tạo. Đặt người học vào vai trò của một nhà phát minh, người học sẽ
phải hiểu thực chất của các kiến thức được trang bị; phải biết cách mở rộng kiến
thức; phải biết cách sửa chữa, chế biến lại chúng cho phù hợp với tình huống có
vấn đề mà người học đang phải giải quyết.
3.2. Khả năng áp dụng của sáng kiến
Sáng kiến khơng chỉ bó hẹp trong phạm vi mơn Sinh học mà cịn có thể vận
dụng áp dụng cho các môn khoa học khác như Tốn học, Vật lý, Cơng nghệ...
3.3. Lợi ích thiết thực của sáng kiến
Đối với giáo viên: Qua dạy học chủ đề STEM kiến thức của GV không
những được nâng lên mà các kĩ năng cũng được rèn luyện: kĩ năng sử dụng thí
nghiệm thực hành, kĩ năng tổ chức quản lí học sinh bên ngồi lớp học và kĩ năng
ứng dụng công nghệ thông tin, …
Đối với học sinh: HS rèn luyện được tính tự học, tự giác cao, năng lực làm
việc nhóm, năng lực giải quyết vấn đề trong bối cảnh thực tế.
4. Khẳng định giá trị, kết quả đạt được của sáng kiến
Sáng kiến được áp dụng thử nghiệm vào đầu HK II năm học 2020-2021, tôi
nhận thấy học sinh rất hứng thú với các hoạt động trải nghiệm STEM. Các em
đã vận dụng kiến thức thực hành và tạo ra sản phẩm cụ thể theo từng chủ đề,
mang tính ứng dụng thực tiễn cao nên đã phát triển được các phẩm chất và năng
lực như: chăm chỉ, trách nhiệm, tự chủ, tự học...
5. Những kiến nghị và đề xuất
Để Sáng kiến được áp dụng có hiệu quả tôi xin đề xuất:
- Đối với giáo viên: Phải thường xuyên tự học, tự bồi dưỡng nhằm nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, nắm chắc và vận dụng linh hoạt sáng tạo
các phương pháp dạy học STEM.

- Đối với nhà trường: Cần tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên về các
điều kiện giảng dạy như có đủ sách tham khảo, phương tiện dạy học cần thiết…


7

MƠ TẢ SÁNG KIẾN
1. Hồn cảnh nảy sinh sáng kiến
Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 định hướng phát triển phẩm chất và
năng lực học sinh, mục tiêu của chương trình nhằm để trả lời cho câu hỏi: Học
xong chương trình học sinh làm được gì? Chính vì vậy mà cần phải đổi mới
phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển phẩm chất
và năng lực học sinh. Các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học cần phải
gắn nội dung bài học với những vấn đề thực tiễn và giáo viên tổ chức hoạt động
để học sinh tìm hiểu và giải quyết được vấn đề, thơng qua đó tiếp thu tri thức
một cách chủ động. Giáo dục STEM cũng xuất phát từ vấn đề nảy sinh trong
thực tiễn được xây dựng thành các chủ đề/bài học STEM, thông qua việc giáo
viên tổ chức các hoạt động học sẽ giúp học sinh tìm ra được những giải pháp để
giải quyết vấn đề mà chủ đề/bài học STEM nêu ra.
Trong những năm qua, Đảng, Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có
nhiều văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện việc đổi mới giáo dục có liên quan
đến giáo dục STEM, cụ thể như: Nghị quyết số 29/NQ–TW Hội nghị lần thứ 8
của Ban chấp hành Trung ương Đảng về đổi mới căn bản, tồn diện Giáo dục và
Đào tạo; Cơng văn số 4612/BGDĐT–GDTrH ngày 03/10/2017 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục phổ thơng hiện
hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh từ năm học
2017–2018; Kế hoạch số 10/KH–BGDĐT, ngày 7/1/2016 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về việc ứng dụng ICT trong quản lí các hoạt động giáo dục ở trường
trung học năm học 2016–2017, trong đó thí điểm triển khai giáo dục STEM tại
một số trường trung học.

Về phía Sở Giáo dục và Đào tạo Hải Dương đã có Cơng văn số
1204/SGDDT-GDTrH ngày 01/9/2020 về việc triển khai thực hiện giáo dục
STEM trong giáo dục trung học từ năm học 2020-2021cũng nói rõ trong mục
đổi mới hình thức dạy học cần: Đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học.
Ngoài việc tổ chức cho học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập ở trên lớp, cần


8

coi trọng giao nhiệm vụ và hướng dẫn học sinh học tập ở nhà, ở ngoài nhà
trường; tăng cường các hoạt động trải nghiệm; tổ chức dạy học gắn liền với di
sản văn hóa, với các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ở địa phương; sử
dụng các hình thức dạy học trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và truyền
thông. Xây dựng và tổ chức thực hiện các chủ đề tích hợp liên mơn, nhất là
những chủ đề xây dựng theo tinh thần giáo dục tích hợp Khoa học - Cơng nghệ Kỹ thuật - Tốn (STEM) trong việc thực hiện chương trình GDPT ở những mơn
học liên quan. Khuyến khích mỗi nhóm chun mơn xây dựng một chủ đề giáo
dục STEM, tập trung vào mức độ “Dạy học các môn khoa học theo phương thức
giáo dục STEM”.
Gần đây nhất Phòng giáo dục và đào tạo cũng có Cơng văn số 317/ PGĐT
ngày 07/9/2020 hướng dẫn việc thực hiện giáo dục STEM và tổ chức quản lý
hoạt động giáo dục STEM trong trường trung học từ năm học 2020-2021.
Như vậy có thể thấy giáo dục STEM là một phương thức giáo dục nhằm
trang bị cho học sinh những kiến thức khoa học gắn liền với ứng dụng của
chúng trong thực tiễn, qua đó phát triển cho học sinh năng lực phát hiện và giải
quyết vấn đề cùng với những năng lực khác tương ứng, đáp ứng được yêu cầu
của sự phát triển kinh tế - xã hội. Mỗi bài học STEM trong chương trình giáo
dục phổ thông đề cập đến một vấn đề tương đối trọn vẹn, đòi hỏi học sinh phải
học và sử dụng kiến thức thuộc các mơn học trong chương trình để sử dụng vào
giải quyết vấn đề đó. Giáo dục STEM đảm bảo giáo dục toàn diện, nâng cao
hứng thú học tập các mơn học, hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho

học sinh, kết nối trường học với cộng đồng, góp phần hướng nghiệp, phân
luồng. Như vậy dạy học STEM trở thành xu thế dạy học tất yếu trong thời gian
tới. Vì những lý do trên tơi đã mạnh dạn lựa chọn “Vận dụng giáo dục STEM
vào dạy học chủ đề “Ươm mầm giá đỗ” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Cơ sở lý luận của vấn đề
Sinh học là môn khoa học nghiên cứu về thế giới sinh vật vô cùng gần gũi
với đời sống hằng ngày của con người. Bên cạnh đó, mơn Sinh học cũng có mối
quan hệ chặt chẽ với các mơn học khác như Cơng nghệ, Vật lí, Hóa học, Tốn


9

học,… nên có thể vận dụng kiến thức của các mơn học này vào giải thích các
hiện tượng, quy luật Sinh học. Cùng với sự phát triển của khoa học kĩ thuật, kiến
thức Sinh học ngày càng được bổ sung nhiều hơn và ngày càng rút ngắn khoảng
cách giữa lí thuyết và ứng dụng. Chính vì thế các chủ đề STEM trong môn Sinh
học khá phong phú và đa dạng, từ những chủ đề liên quan đến việc chăm sóc sức
khỏe bản thân, gia đình đến những chủ đề giải quyết các vấn đề mang tính tồn
cầu như biến đổi khí hậu, ơ nhiễm mơi trường, suy giảm đa dạng sinh học.
Với mục tiêu của việc dạy học là làm sao để học sinh vận dụng được các
kiến thức vào thực tiễn nên tôi tiếp cận với các quan điểm dạy học định hướng
tích hợp giáo dục STEM.
Khi vận dụng phương pháp này các em sẽ thấy một chỉnh thể của khoa học
trong đó Sinh học khơng tách rời các bộ mơn khoa học khác. Qua đó các em có
sự thay đổi phần nào trong cảm nhận về các môn KHTN – những bộ môn
thường bị cho rằng khô khan và khó học, nặng lý thuyết và khơng có liên hệ
thực tế thì nay trở thành một niềm hấp dẫn mới mẻ, khơi gợi cảm hứng, niềm
yêu thích và say mê khoa học với nhiều em học sinh. Và qua việc học theo định
hướng STEM, có khá nhiều em học sinh chia sẻ sẽ lựa chọn khoa học là con
đường tương lai cho bản thân mình.

Sau đó trên các diễn đàn dạy học tích cực, qua các cuộc tập huấn tơi đã biết
đến giáo dục STEM. Tơi đã tìm ra câu trả lời cho những trăn trở của mình nên
mạnh dạn áp dụng vào dạy học trong thời gian vừa qua và đã mang lại những tín
hiệu đáng mừng. Tơi mạnh dạn trình bày những sáng kiến cũng như kinh
nghiệm của bản thân và mong muốn cùng với các đồng nghiệp tạo ra những tiết
học lí thú, truyền cảm hứng cho học sinh qua chủ đề cụ thể. Trong đề tài này tôi
đề cập đến chủ đề “Ươm mầm giá đỗ” thích hợp cho việc thiết kế và tổ chức
dạy học theo định hướng giáo dục STEM cho học sinh trường THPT hiện nay.
3. Thực trạng của vấn đề
3.1. Thực trạng dạy học môn Sinh học trong trường phổ thông hiện nay
- Môn Sinh học là một trong những môn khoa học cơ bản, hằng năm
thường không chọn để thi tuyển sinh vào THPT nên đa phần các em còn xem
nhẹ.


10

- Bên cạnh những kiến thức gắn liền với thực tế cuộc sống thì vẫn cịn
nhiều phần mang tính chất hàn lâm, khó học, khó nắm bắt, kiến thức nặng
nhiều về lý thuyết. Trong khi đó cơ sở phịng thực hành của các trường đa số
thiếu thiết bị thực hành, chi phí cho việc mua các vật mẫu thực hành cao nên
HS chưa được trải nghiệm thực hành nhiều mà chủ yếu nắm bắt lý thuyết và
quan sát thực hành qua các thí nghiệm ảo do giáo viên thuyết trình. Vì vậy đa
số các em khơng hứng thú với mơn học và ít nhận thấy vai trị ứng dụng của
Sinh học vào đời sống. Học sinh không được trải nghiệm thực tế, nên việc đưa
kiến thức khoa học trở nên nặng nề.
- Việc tổ chức dạy học theo hướng giáo dục STEM ở các trường THPT nói
chung cịn hạn chế, các trường chủ yếu còn giao nhiệm vụ cho tổ nhóm tạo ra 1
sản phẩm STEM chứ chưa mang tính tự giác. Đó cũng là lí do các em học Sinh
học chủ yếu là để đối phó với các kì kiểm tra cịn yếu tố đam mê u thích rất

ít.
3.2 Quá trình điều tra
Trước khi đưa vào áp dụng sáng kiến này tôi đã tiến hành điều tra về sự
hứng thú, cách thức học và nội dung phương pháp học môn Sinh học với học
sinh ở khối 6 như sau:
-

Đối tượng điều tra: Học sinh khối 6 của nhà trường năm học 2020 – 2021.
Thời gian điều tra: Bắt đầu từ ngày 15/12/2020.
Tổng số học sinh được điều tra: 120 em.
Kết quả điều tra như sau:

CÂU
1

NỘI DUNG
Sự hứng thú học mơn Sinh ở các em thuộc
mức nào?

KẾT QUẢ
Số
Tỉ lệ
lượng
%

Rất thích

8

6,6


Thích

18

15,0

Bình thường

61

50,8

Khơng thích

33

27,5


11

2

3

4

Em thích học mơn Sinh vì:
Mơn sinh là một trong những môn thi học sinh giỏi

và thi tổ hợp trong nội dung đề thi tuyển sinh vào
THPT.
23

19,1

Bài học sinh động, thầy cô dạy vui vẻ, dễ hiểu.

47

39,1

Kiến thức dễ nắm bắt.

20

16,7

Kiến thức gắn thực tế nhiều.

30

25,0

Tập trung nghe giảng, phát biểu ý kiến,
thảo luận và làm việc.

40

33,3


Nghe giảng và ghi chép một cách thụ động.

30

25,0

Được làm các thí nghiệm thực hành để hiểu
sâu sắc vấn đề về sinh học.

30

25,0

Làm các bài tập nhiều để ôn thi, kiểm tra.

20

16,7

Trong giờ học mơn Sinh em thích
được học như thế nào?

Nội dung dạy học?
Khơng cần thí nghiệm thực hành nhiều.

30

25,0


Tăng cường học lí thuyết và giải bài tập
gắn với kì thi, kiểm tra.

40

41,6

50

33,3

Giảm tải lí thuyết, vận dụng kiến thức đã học để đưa
kiến thức vào thực tiễn, tăng cường phần thực hành.

Kết quả khảo sát cho thấy số lượng học sinh rất u thích và thích mơn
Sinh rất thấp chỉ chiếm 6% và 17%; các em thích học mơn sinh là do giáo viên


12

dạy, và kiến thức gắn với thực tiễn. Các em cũng rất chú trọng các nội dung dạy
học gắn với các kì thi chiếm 45%. Rõ ràng qua phân tích thì các em vẫn chủ
yếu học theo lối truyền thống nặng về thi cử đối phó, do vậy mà các em ít có
yếu tố đam mê nghiên cứu và thực sự yêu thích là rất ít, kĩ năng thực hành rất
hạn chế. Vậy đó là lí do tơi muốn đưa phương pháp dạy học STEM vào để
giảng dạy kết hợp phương pháp truyền thống.
3.3. Những thuận lợi và khó khăn khi đưa STEM vào trường phổ thông
hiện nay
3.3.1. Thuận lợi
- Trong thời đại công nghệ số việc giáo viên và các em có khả năng tiếp

cận với các phương pháp dạy học và học tập tương đối dễ dàng nhờ hệ thống kết
nối toàn cầu. Học sinh và giáo viên có thể tham khảo các mơ hình dạy học
STEM của các trường học trong và ngoài nước.
- Mỗi trường học đều có chiến lược phát triển, đầu tư cho các hoạt động
dạy học, khuyến khích cho các giáo viên dạy học tiếp cận năng lực người học
đặc biệt các trường tiến tới Kiểm định chất lượng ở mức độ cao thì càng được
chú trọng hơn.
- Bộ Giáo dục, Sở giáo dục, các phòng đào tạo và trường học của một số
trường học ở Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Nam Định…đã được thực hiện
thí điểm và cho nhiều kết quả rất tốt, học sinh rất tích cực và sáng tạo chủ động
trong cách tiếp cận phương pháp học tập này.
- Phịng giáo dục và nhà trường nơi tơi cơng tác khuyến khích và tạo mọi
điều kiện thuận lợi nhất để giáo viên và học sinh thực hiện hoạt động giáo dục
dạy học STEM.
3.3.2. Khó khăn
- Việc học sinh tiếp cận phương pháp dạy học STEM cũng đòi hỏi nhất
định về mặt năng lực khoa học tự nhiên, các em phải đam mê và chịu khó làm
việc.
- Học sinh hiện tại yếu tố đam mê nghiên cứu chưa nhiều vì các em ngại
làm việc do lối giáo dục chỉ tiếp cận kiến thức đã quen thuộc nên các em tương
đối bị động trong công việc.


13

- Việc thực hiện ngồi khơng gian trường học cũng gặp một số khó khăn, vì
các em ở trong một đội nhóm có thể ở nhiều địa bàn cách xa nhau nên việc liên
lạc trao đổi, hoạt động nhóm cũng gặp nhiều khó khăn.
- Đây là lần triển khai áp dụng đầu tiên với giáo viên và học sinh của thị xã
Kinh Môn cũng như các trường trên phạm vi tồn tỉnh Hải Dương nên cịn rất

bỡ ngỡ. Đa số giáo viên chưa hiểu về phương pháp dạy học tiếp cận STEM cịn
ngại tìm hiểu và tham gia.
- Cơ sở vật chất ở các trường còn hạn chế.
- Đặc biệt hình thức dạy học truyền thống đã ăn sâu vào tâm thức mỗi giáo
viên, để họ thay đổi nhận thức không phải một sớm một chiều. Tư tưởng an
phận không chịu tiếp thu cái mới cũng là một rào cản mới trong việc đưa STEM
vào trong trường phổ thông.
4. Các giải pháp, biện pháp thực hiện
4.1. Khái niệm STEM
STEM là thuật ngữ xuất phát từ phương pháp giảng dạy và học tập tích hợp
nội dung và các kỹ năng khoa học, cơng nghệ, kỹ thuật và tốn học.
Giáo dục STEM là phương thức giáo dục tích hợp theo cách tiếp cận liên
môn (interdisciplinary) và thông qua thực hành, ứng dụng. Thay vì dạy bốn mơn
học như các đối tượng tách biệt và rời rạc, STEM kết hợp chúng thành một mơ
hình học tập gắn kết dựa trên các ứng dụng thực tế. Qua đó, học sinh vừa học
được kiến thức khoa học, vừa học được cách vận dụng kiến thức đó vào thực
tiễn.
Thuật ngữ STEM được hiểu như một “tổ hợp đa lĩnh vực” bao gồm: Khoa
học (Science), Công nghệ (Technology), Kỹ thuật (Engineering) và Toán học
(Mathematics). Bốn lĩnh vực này được mô tả như sau:
Khoa học, là việc nghiên cứu thế giới tự nhiên, bao gồm các quy luật tự
nhiên của Vật lý, Hoá học, Sinh học và giải quyết hoặc ứng dụng các hiện
tượng, nguyên lý, quan niệm hoặc quy tắc của các môn này. Khoa học vừa là
một chỉnh thể kiến thức được tích luỹ qua thời gian, vừa là một tiến trình mang tính khoa học - tạo ra kiến thức mới. Kiến thức từ khoa học sẽ cung cấp
thơng tin cho tiến trình thiết kế kỹ thuật.


14

Công nghệ, mặc dù không phải là một lĩnh vực, theo nghĩa chặt chẽ nhất,

bao gồm toàn bộ hệ thống con người và tổ thức, kiến thức, tiến trình, và thiết
bị dùng để tạo ra và thao tác các đồ vật (tạo tác) cơng nghệ, cũng như chính
các đồ vật đó. Suốt chiều dài lịch sử, con người đã tạo ra các công nghệ để
thoả mãn mong muốn và nhu cầu của mình. Phần lớn các cơng nghệ hiện đại
là sản phẩm của khoa học và kỹ thuật, và các công cụ công nghệ được sử dụng
trong cả hai lĩnh vực.
Kỹ thuật, vừa là một chỉnh thể kiến thức - về thiết kế và chế tạo các sản
phẩm nhân tạo - vừa là một quá trình giải quyết vấn đề. Quá trình này chịu
ảnh hưởng của các ràng buộc. Một trong số đó là các quy luật tự nhiên, hoặc
khoa học. Những ràng buộc khác có thể kể đến là thời gian, tiền bạc, nguyên
vật liệu sẵn có, hệ sinh thái, quy định về môi trường, khả năng sản xuất và sửa
chữa. Kỹ thuật sử dụng các khái niệm khoa học và tốn học như những cơng
cụ cơng nghệ.
Tốn học, là việc nghiên cứu các mơ hình và mối quan hệ giữa số lượng,
số và không gian. Không giống như trong khoa học, nơi các bằng chứng thực
nghiệm được tìm kiếm để đảm bảo hoặc bác bỏ các mệnh đề, các mệnh đề toán
học được đảm bảo bằng các lập luận logic dựa trên các giả định cơ bản.
Những lập luận logic, bản thân nó đã là một phần của toán học đi cùng với các
mệnh đề. Cũng như khoa học, kiến thức tốn ngày một phát triển, nhưng khơng
giống khoa học, kiến thức tốn khơng thể bị bác bỏ, trừ phi các giả định cơ
bản bị thay đổi. Các loại khái niệm toán đặc thù của 12 năm học phổ thông
bao gồm số và số học, đại số, hàm số, hình học, xác suất, thống kê. Tốn học
được dùng trong khoa học, kỹ thuật và công nghệ.
Không chỉ đơn thuần mơ tả bốn lĩnh vực STEM, đoạn trích nói trên cịn
cho thấy bốn lĩnh vực này khơng phải hiện diện một cách riêng lẻ mà cần phải
được tích hợp, liên kết chặt chẽ với nhau.
Giáo dục STEM là phương pháp tiếp cận, khám phá trong giảng dạy
và học tập giữa hai hay nhiều hơn các môn học STEM, hoặc giữa một chủ
đề STEM và một hoặc nhiều môn học khác trong nhà trường.



15

Theo Howard-Brown và Martinez (chuyên gia
giáo dục Mỹ), phương pháp giải quyết vấn đề trong
dạy học sẽ cho phép sự liên mơn giữa các lĩnh vực
nói trên.
Đó là cách nhìn nhận và giải quyết vấn đề một
cách toàn diện, xem các thành phần của STEM tương
tác với nhau như thế nào. Nói một cách đơn giản, đó
là sự giao thoa hội tụ của khoa học, cơng nghệ, kỹ
thuật và tốn học. Nó sử dụng hợp nhất các lĩnh vực
này để giải quyohết một vấn đề.
STEM trong trường phổ thông được hiểu là trang bị cho người học những
kiến thức và kĩ năng cần thiết liên quan đến các lĩnh vực khoa học, cơng nghệ, kĩ
thuật và tốn học. Những kiến thức và kĩ năng này phải được tích hợp, lồng
ghép và bổ trợ nhau giúp học sinh không chỉ hiểu biết về ngun lý mà cịn có
thể áp dụng để thực hành và tạo ra được những sản phẩm trong cuộc sống
thường ngày. Những sản phẩm này không nhất thiết phải là sản phẩm mới, đừng
suy nghĩ rằng các em phải tạo ra điều gì đó mới mẻ mới là STEM, như vậy các
em đã là những nhà sáng chế rồi, tất nhiên nếu tạo ra sản phẩm mới thì càng tốt.
4.2. Tầm quan trọng của dạy học STEM
Việc đưa giáo dục STEM vào trường trung học mang lại nhiều ý nghĩa quan
trọng, phù hợp với định hướng đổi mới giáo dục phổ thông. Cụ thể là:
- Đảm bảo giáo dục toàn diện: Triển khai giáo dục STEM ở nhà trường,
bên cạnh các môn học đang được quan tâm như Tốn, Khoa học, các lĩnh vực
Cơng nghệ, Kỹ thuật cũng sẽ được quan tâm, đầu tư trên tất cả các phương diện
về đội ngũ giáo viên, chương trình, cơ sở vật chất.
- Nâng cao hứng thú học tập các môn học STEM: Các dự án học tập trong
giáo dục STEM hướng tới việc vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các

vấn đề thực tiễn, học sinh được hoạt động, trải nghiệm và thấy được ý nghĩa của
tri thức với cuộc sống, nhờ đó sẽ nâng cao hứng thú học tập của học sinh.


16

- Hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh: Khi triển khai
các dự án học tập STEM, học sinh hợp tác với nhau, chủ động và tự lực thực
hiện các nhiệm vụ học; được làm quen hoạt động có tính chất nghiên cứu khoa
học. Các hoạt động nêu trên góp phần tích cực vào hình thành và phát triển
phẩm chất, năng lực cho học sinh.
- Kết nối trường học với cộng đồng: Để đảm bảo triển khai hiệu quả giáo
dục STEM, cơ sở giáo dục phổ thông thường kết nối với các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp, đại học tại địa phương nhằm khai thác nguồn lực về con người, cơ
sở vật chất triển khai hoạt động giáo dục STEM. Bên cạnh đó, giáo dục STEM
phổ thơng cũng hướng tới giải quyết các vấn đề có tính đặc thù của địa phương.
- Hướng nghiệp, phân luồng: Tổ chức tốt giáo dục STEM ở trường trung
học, học sinh sẽ được trải nghiệm trong các lĩnh vực STEM, đánh giá được sự
phù hợp, năng khiếu, sở thích của bản thân với nghề nghiệp thuộc lĩnh vực
STEM. Thực hiện tốt giáo dục STEM ở trường trung học cũng là cách thức thu
hút học sinh theo học, lựa chọn các ngành nghề thuộc lĩnh vực STEM, các
ngành nghề có nhu cầu cao về nguồn nhân lực trong cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ tư.
4.3. Các năng lực, phẩm chất được hình thành qua dạy học STEM
Học trải nghiệm khám phá khoa học không chỉ dừng ở việc học các lý
thuyết, nhớ các công thức, các quy luật mà hơn hết là học trong thực hành và
tương tác. Nhờ vậy có rất nhiều kỹ năng cũng như năng lực, phẩm chất mà HS
có thể hình thành được thơng qua trải nghiệm khoa học như trong chủ đề STEM
“Ươm mầm giá đỗ” mà tôi muốn hướng tới:
4.3.1. Kỹ năng

-Kỹ năng quan sát, so sánh phân loại thông qua hoạt động chọn nguyên
liệu làm giá đỗ.
- Thiết kế, chế tạo được các hộp ủ hạt sử dụng trong việc ươm mầm giá
đỗ.
4.3.2. Năng lực


17

- Năng lực tự chủ và tự học về những vấn đề liên quan đến tính chất của
sự nảy mầm của hạt.
- Năng lực nghiên cứu kiến thức khoa học và thực nghiệm về trồng rau
mầm.
- Năng lực giải quyết vấn đề: phát hiện vấn đề về sự ảnh hưởng của nhiệt
độ đến sự nảy mầm của hạt, lựa chọn các giải pháp tác động về Hóa, Sinh, Vật
lí, Cơng nghệ…
- Năng lực giao tiếp và hợp tác nhóm để thống nhất bản thiết kế và phân
công
thực hiện từng nhiệm vụ cụ thể nhằm tạo ra phương án thiết kế quy trình ngâm ủ
hạt.
4.3.3. Phẩm chất (thái độ)
- Nghiêm túc, chăm chỉ, chủ động, tích cực thực hiện nhiệm vụ cá nhân,
thảo luận nhóm xây dựng sản phẩm.
- u thích khám phá, tìm tịi và vận dụng các kiến thức học được vào
giải quyết nhiệm vụ được giao;
- Hòa đồng, hợp tác, giúp đỡ bạn, có tinh thần trách nhiệm với nhiệm vụ
được giao;
- Tuân thủ các tiêu chuẩn kĩ thuật và giữ gìn vệ sinh chung khi tiến hành
thực nghiệm.
- Cẩn thận, tỉ mỉ, kiên trì khi thực hiện quy trình ươm mầm giá đỗ.

- Có ý thức bảo vệ môi trường: Tận dụng chai nhựa tái sử dụng để làm
dụng cụ ươm mầm giá đỗ.
Như vậy nhờ có những hoạt động trải nghiệm thực tế, chú trọng thực hành
nên các kỹ năng của HS ngày càng trở nên khéo léo và thành thạo hơn theo thời
gian vì thế khả năng nhận thức và khả năng phản ứng trước các tình huống trong
cuộc sống cũng nhanh và chính xác hơn.
4.4. Quy trình xây dựng bài học STEM
Hướng dẫn thực hiện giáo dục STEM trong trường trung học từ năm học
2019-2020; Phịng Giáo dục và Đào tạo có Cơng văn số: 317/PGĐT ngày
07/9/2020 cụ thể như sau:


18

Bước 1: Lựa chọn nội dung dạy học

-

Căn cứ vào nội dung kiến thức trong chương trình các mơn học và các hiện
tượng, quá trình gắn với các kiến thức đó trong tự nhiên, xã hội; quy trình hoặc
thiết bị cơng nghệ có sử dụng của kiến thức đó trong thực tiễn... để lựa chọn chủ
đề của bài học.
Bước 2: Xác định vấn đề cần giải quyết

-

Sau khi chọn chủ đề của bài học, cần xác định vấn đề cần giải quyết để giao
cho học sinh thực hiện sao cho khi giải quyết vấn đề đó, học sinh phải học được
những kiến thức, kĩ năng cần dạy trong chương trình môn học đã được lựa chọn
(đối với STEM kiến tạo) hoặc vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã biết (đối

với STEM vận dụng) để xây dựng bài học.
Bước 3: Xây dựng tiêu chí của sản phẩm/giải pháp giải quyết vấn đề

-

Sau khi đã xác định vấn đề cần giải quyết/sản phẩm cần chế tạo, cần xác
định rõ tiêu chí của giải pháp/sản phẩm. Những tiêu chí này là căn cứ quan trọng
để đề xuất giả thuyết khoa học/giải pháp giải quyết vấn đề/thiết kế mẫu sản
phẩm.
-

Bước 4: Thiết kế tiến trình tổ chức hoạt động dạy học

Mỗi bài học STEM được tổ chức theo 5 hoạt động:
+ Hoạt động 1: Xác định vấn đề
+ Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức nền và đề xuất giải pháp;
+ Hoạt động 3: Trình bày và thảo luận phương án thiết kế
+ Hoạt động 4: Chế tạo sản phẩm theo phương án thiết kế đã lựa chọn, thử
nghiệm và đánh giá trong quá trình chế tạo
+ Hoạt động 5: Trình bày và thảo luận về sản phẩm đã chế tạo.
Tiến trình bài học STEM tuân theo quy trình kĩ thuật nêu trên nhưng các
"bước" trong quy trình khơng được thực hiện một cách tuyến tính (hết bước nọ
mới sang bước kia) mà có những bước được thực hiện song hành, tương hỗ lẫn
nhau. Việc "Nghiên cứu kiến thức nền" được thực hiện đồng thời với "Đề xuất
giải pháp"; "Chế tạo mơ hình" được thực hiện đồng thời với "Thử nghiệm và


19

đánh giá", trong đó bước này vừa là mục tiêu vừa là điều kiện để thực hiện bước

kia.
Tiến trình mỗi bài học STEM được thực hiện phỏng theo quy trình kĩ thuật,
trong đó việc "Nghiên cứu kiến thức nền" trong tiến trình dạy học mỗi bài học
STEM chính là việc học để chiếm lĩnh nội dung kiến thức trong chương trình
giáo dục phổ thơng tương ứng với vấn đề cần giải quyết trong bài học, trong đó
học sinh là người chủ động nghiên cứu sách giáo khoa, tài liệu bổ trợ, tiến hành
các thí nghiệm theo chương trình học (nếu có) dưới sự hướng dẫn của giáo viên;
Vận dụng kiến thức đã học để đề xuất, lựa chọn giải pháp giải quyết vấn đề;
Thực hành thiết kế, chế tạo, thử nghiệm mẫu; Chia sẻ, thảo luận, điều chỉnh
thiết kế. Thông qua q trình học tập đó, học sinh được rèn luyện nhiều kĩ năng
để phát triển phẩm chất, năng lực.
4.5. Các hình thức tổ chức giáo dục STEM
- Các chủ đề dạy học theo định hướng giáo dục STEM có thể tổ chức lồng
ghép trong một tiết dạy học, trong một bài học chính khóa; tổ chức trong một
tiết dạy học hoặc một bài học ngoại khóa; Các chủ đề dạy học có thể được xây
dựng theo Chương trình giáo dục nhà trường (đảm bảo sự đăng ký tham gia tự
nguyện của học sinh và cha mẹ học sinh) được xây dựng trong kế hoạch giáo
dục nhà trường.
- Các chủ đề dạy học theo định hướng giáo dục STEM được xây dựng mới
hoặc kết hợp với một số giờ học tại phịng học bộ mơn trong nhà trường nhằm
trang bị một số công cụ thực hành thông dụng để tiến hành một số tiết học về
giáo dục STEM tại phòng bộ môn; tổ chức thành một cuộc thi trong phạm vi hẹp
của nhóm hoặc lớp hay tổ chức thành một cuộc thi trong phạm vi rộng trong nhà
trường hoặc rộng hơn.
Trong đề tài này chủ đề STEM “Ươm mầm giá đỗ” được tơi xây dựng
mới theo hướng tích hợp nội môn.
4.6. Nguyên tắc triển khai các chủ đề giáo dục STEM
- Đối với các chủ đề dạy học theo định hướng giáo dục STEM được tổ chức
lồng ghép trong tiết dạy học, trong một bài học chính khóa phải đảm bảo không
làm ảnh hưởng đến việc thực hiện nội dung chương trình dạy học bộ mơn và



20

được xây dựng trong kế hoạch dạy học của môn học và được hiệu trưởng phê
duyệt.
- Các chủ đề dạy học theo định hướng giáo dục STEM được xây dựng theo
hình thức là các Chương trình giáo dục nhà trường, có sự tham gia của tổ chức,
doanh nghiệp và có thu theo thỏa thuận phải đảm bảo nguyên tắc tự nguyện
đăng ký tham gia của học sinh và được đưa vào Kế hoạch giáo dục của nhà
trường, báo cáo Sở GDĐT theo quy định.
4.7. Các biện pháp đưa STEM vào môn Sinh trường trung học phổ thông
hiện nay
4.7.1 Kết hợp xây dựng các chủ đề dạy học STEM với phương pháp dạy
học truyền thống.
Rõ ràng STEM có rất nhiều ưu điểm tuy nhiên cũng còn một số hạn chế
như sau:
Thứ nhất là mất nhiều thời gian thực hiện. Một chủ đề thực hiện sẽ mất khá
nhiều thời gian ở trên lớp cũng như ngoài lớp nên ảnh hưởng đến việc học tập
trên lớp các em cũng như thời gian học tập các mơn học khác vì các em cần đầu
tư thời gian tương đối nhiều khi thực hiện một chủ đề.
Thứ hai trong khi các kì thi hiện tại vẫn chủ yếu rèn luyện trí nhớ kiến
thức hàn lâm và nặng về các bài tập tính tốn nên các em vẫn phải học để đáp
ứng các kì thi, do thói quen học tập cũ nặng về nhồi nhét kiến thức vậy nên chưa
chú tâm học tập và trải nghiệm các cơng việc được giao ở nhà, một số em cịn
làm theo đối phó và suy nghĩ rằng chưa thiết thực với thi cử hiện hành.
Thứ ba đó là kinh phí thực hiện một số dụng cụ, nguyên liệu khi làm thực
hành chưa đầy đủ, và khá tốn kém nên đôi khi giáo viên và các em cũng ngại
làm.
Thứ tư STEM là phương pháp tích hợp nên chắc chắn giáo viên giảng dạy

đòi hỏi phải nắm rõ phương pháp và cách thức tổ chức giảng dạy cũng như trình
độ liên mơn nhất định vì STEM như là khoa học, cơng nghệ, kĩ thuật và tốn
học. Địi hỏi giáo viên phải có trình độ và đam mê cơng việc nó mất nhiều thời
gian và công sức của giáo viên. Do vậy chúng ta nên phối hợp lồng ghép giữa


21

phương pháp học tập truyền thống và giáo dục STEM để học sinh có thể đạt
hiệu quả học tập tốt nhất hiện nay.
4.7.2. Xây dựng chủ đề minh họa theo hướng giáo dục STEM.
4.7.2.1. Thông tin chủ đề
- Tên chủ đề:
ƯƠM MẦM GIÁ ĐỖ
- Môn: Sinh học 6
- Thời gian thực hiện: 03 tiết
4.7.2.2. Mô tả chủ đề
Chủ đề “ ƯƠM MẦM GIÁ ĐỖ” là một ý tưởng dạy học theo định hướng
giáo dục STEM cho đối tượng HS lớp 6. Bằng việc ươm mầm hạt đậu HS sẽ tìm
hiểu công việc làm giá đỗ từ việc lên ý tưởng đến việc nghiên cứu tìm hiểu kiến
thức, quy trình kĩ thuật và phương pháp làm giá đỗ. Các em sẽ phải timg hiểu
những kiến thức về sự nảy mầm của hạt, điều kiện để hạt nảy mầm, q trình
chăm sóc mầm hạt, thời điểm thu hoạch giá và nguyên liệu, các dụng cụ ... để
hồn thành nhiệm vụ của mình theo những tiêu chí đã được đặt ra.
-

Ý tưởng chủ đề được khái quát thành sơ đồ sau:
Tìm hiểu quy trình

Tự làm với nguyên vật

liệu đơn giản

ngâm, ủ hạt
và chăm sóc hạt sau
Trải nghiệm

nảy mầm ...

STEM
Ươm mầm
Giá đỗ
Giải pháp hạn chế
Tỉ lệ hạt nảy mầm thấp,
giá bị thâm hoặc lên

Tìm hiểu nguyên vật
liệu dùng làm giá đỗ

xanh
Để thực hiện được chủ đề này, HS sẽ cần chiếm lĩnh kiến thức của các bài
học:
+ Bài 33: Hạt và các bộ phận của hạt (sinh học 6)
+ Bài 35: Những điều kiện cần cho hạt nảy mầm (sinh học 6)


22

Đồng thời, HS phải huy động kiến thức của các môn học liên quan như:
+ Công nghệ: Xử lý hạt giống bằng nước ấm và xác định sức nảy mầm và tỉ
lệ nảy mầm của hạt.

+ Tốn học: Tính tốn lượng hạt cần dùng, điều kiện nhiệt độ, độ ẩm, kích
thước chai nhựa, rổ rá ủ...
+ Tin học: Tạo bảng biểu, sử dụng internet với mục đích tìm kiếm thơng
tin, kỹ năng làm vi deo để mô tả hoạt động của cá nhân....
4.7.2.3. Mục tiêu của chủ đề
Sau khi hoàn thành chủ đề, HS có khả năng:
a. Kiến thức, kĩ năng
- Hiểu được quá nảy mầm của hạt? Ứng dụng của quá trình này vào trong
đời sống thực tiễn như thế nào?
- Trình bày được điều kiện nảy mầm của hạt.
- Phân tích được các cơng đoạn trong dự án làm giá đỗ.
- Vận dụng được kiến thức về sự nảy mầm của hạt để làm giá đỗ cũng như
trồng rau mầm sạch phục vụ nhu cầu của gia đình và có thể phổ biến rộng cho
mọi người cùng thực hiện.
- Thiết kế, chế tạo được các hộp ủ hạt sử dụng trong việc ươm mầm giá đỗ.
b. Năng lực
- Năng lực tự chủ và tự học về những vấn đề liên quan đến tính chất của sự
nảy mầm của hạt.
- Năng lực nghiên cứu kiến thức khoa học và thực nghiệm về trồng rau
mầm.
- Năng lực giải quyết vấn đề: phát hiện vấn đề về sự ảnh hưởng của nhiệt
độ đến sự nảy mầm của hạt, lựa chọn các giải pháp tác động về Hóa, Sinh, Vật
lí, Cơng nghệ…
- Năng lực giao tiếp và hợp tác nhóm để thống nhất bản thiết kế và phân
công thực hiện từng phần nhiệm vụ cụ thể tạo ra phương án thiết kế quy trình
ngâm ủ hạt.
c. Phát triển phẩm chất (thái độ)
- Nghiêm túc, chủ động, tích cực thực hiện nhiệm vụ cá nhân, thảo luận
nhóm xây dựng sản phẩm.



23

- u thích khám phá, tìm tịi và vận dụng các kiến thức học được vào giải
quyết nhiệm vụ được giao;
- Hịa đồng, hợp tác, giúp đỡ bạn, có tinh thần trách nhiệm với nhiệm vụ
được giao.
- Tuân thủ các tiêu chuẩn kĩ thuật và giữ gìn vệ sinh chung khi tiến hành
thực nghiệm.
- Cẩn thận, tỉ mỉ, kiên trì khi thực hiện quy trình ươm mầm giá đỗ.
- Có ý thức bảo vệ môi trường: Tận dụng chai, hộp nhựa tái sử dụng để làm
dụng cụ ươm mầm giá đỗ.
4.7.2.4. Chuẩn bị
* Chuẩn bị của giáo viên
- Phương pháp dạy học: dạy học theo nhóm
- Thiết kế tài liệu chủ đề “Ươm mầm giá đỗ”.
- Thiết kế phiếu học tập chủ đề “Ươm mầm giá đỗ” .
- Bộ thiết bị, vật tư để ươm mầm giá đỗ: Chai nhựa, khăn, vải sạch, chậu
nhựa, hộp ủ, hạt giống…
* Chuẩn bị của học sinh
- Nguyên liêu: Hạt đỗ xanh, đỗ đen ( 100g)
- Dụng cụ: Chai nhựa, cốc nhựa, chậu nhựa, khăn vải sạch, que nhang hoặc
vật nhọn
4.7.2.5. Tiến trình dạy học
Hoạt động 1. XÂY DỰNG QUY TRÌNH ƯƠM MẦM GIÁ ĐỖ
(Tiết 1)
A. Mục đích
- HS hình thành được một phần kiến thức ban đầu về phương pháp làm giá
đỗ từ các nguyên liệu đơn giản ở gia đình và địa phương, từ đó đặt ra các câu
hỏi làm thế nào để giá đỗ đạt chất lượng tốt, đảm bảo giá trị thẩm mỹ và thành

phần các vitamin, tận dụng các chai hộp nhựa có sẵn để sử dụng như thế nào?
- HS bước đầu có sự tự tin trước khi bắt tay vào triển khai dự án;


24

- HS tiếp nhận nhiệm vụ: nghiên cứu xây dựng mơ hình ngâm ủ hạt ngun
liệu đơn giản dựa trên cơ sở nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố đến quá
trình hạt nảy mầm.
B. Nội dung
- GV tổ chức cho HS xem các video phương pháp làm giá đỗ khác nhau
dựa trên các nguyên liệu phổ biến ở địa phương như đỗ đen, đỗ xanh, đỗ tương.
HS ghi chép các kết quả quan sát được và hình thành nên ý tưởng để làm mơ
hình ươm mầm giá đỗ của nhóm, cá nhân mình.
- GV hướng dẫn HS tự học kiến thức nền ngâm ủ hạt, xử lý hạt nảy mầm,
tìm hiểu có những điều kiện nào giúp hạt nảy mầm tỉ lệ cao, các yếu tố ảnh
hưởng tới q trình này, thậm chí chọn loại đỗ nào cho phù hợp với điều kiện
của nhóm mình nhất.
- HS thảo luận nhóm thống nhất kế hoạch thực hiện.
- Các bản tiêu chí: (1) đánh giá bản thiết kế, (2) đánh giá sản phẩm, (3)
đánh giá kế hoạch triển khai dự án được GV tự thiết kế khi xây dựng chủ đề dạy
học, trước khi triển khai trong giờ dạy trên lớp. Trong hoạt động này, GV giải
thích và thống nhất để HS hiểu được yêu cầu và nội dung của các nhiệm vụ gắn
với các bản tiêu chí đã nêu.
C. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh
- Kết quả quy trình ươm mầm giá đỗ.
- Các câu hỏi về quá trình ngâm, ủ hạt.
- Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ của nhóm (nghiên cứ kiến thức nền, thảo
luận phương án nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố và phân tích, thảo luận
đưa ra quy trình ngâm ủ hạt của nhóm) gồm: nhiệm vụ của các cá nhân, thời

gian và nội dung thảo luận nhóm thực hiện nhiệm vụ tự học kiến thức nền và đề
xuất quy trình.
- Một bản phân công nhiệm vụ của các thành viên trong nhóm ( theo mẫu
trong hồ sơ học sinh).
- Bảng tiêu chí đánh giá bản thiết kế mơ hình và bảng tiêu chí đánh giá sản
phẩm giá đỗ;
- Kế hoạch thực hiện dự án với các mốc thời gian và nhiệm vụ rõ ràng.


25

- Mỗi nhóm có sản phẩm tối thiểu là quy trình ngâm ủ hạt dựa trên nguyên
liệu cụ thể.
D. Cách thức tổ chức hoạt động
Bước 1: Giáo viên chiếu 2 video liên quan đến quy trình làm giá đỗ.
/> />HS cho biết các nguyên liệu thường sử dụng trong làm giá đỗ ở địa phương?
Bước 2: - GV tổ chức chia nhóm HS. HS theo từng nhóm thống nhất vai trị,
nhiệm vụ của các thành viên trong nhóm;
- GV yêu cầu HS tiến hành hoàn thành phiếu học tập số 1 để khảo sát.
Bước 4: - Giao nhiệm vụ cho HS và xác lập tiêu chí đánh giá sản phẩm.
GV nêu vấn đề: Với những vấn đề được học thì chúng ta có thể ứng
dụng để tạo ra quy trình làm giá đỗ như thế nào?
GV nêu yêu cầu về dự án: Căn cứ vào các kiến thức các em nắm được ở
trên, thầy/cô muốn “đặt hàng” với các em sản phẩm như sau:
- Thiết kế mơ hình làm giá đỗ hợp lí, thực hiện đúng và đủ các bước quy
trình ngâm ủ.
- Đảm bảo vệ sinh, không xanh, thối.
- Đạt được các tiêu chí về màu sắc, kích thước.
- Chi phí làm hợp lí.
Với các tiêu chí như trên, khi các nhóm chào hàng về quy trình làm giá đỗ

và tạo ra sản phẩm thì sẽ được “nhà đầu tư” đánh giá theo Phiếu đánh giá số 1.
Bước 5: GV thống nhất kế hoạch triển khai tiếp theo:
HOẠT ĐỘNG CHÍNH
Hoạt động 1: Giao nhiệm vụ dự án
Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức
nền cần thiết có liên quan, quy trình
ươm mầm giá đỗ, chuẩn bị bản thiết
kế sản phẩm để báo cáo.
Hoạt động 3: Báo cáo phương án
thiết kế
Hoạt động 4: Chế tạo, thử nghiệm
sản phẩm

THỜI LƯỢNG
Tiết 1
4 ngày (HS tự học ở nhà theo nhóm)

Tiết 2
1 tuần (HS tự làm ở nhà theo nhóm)


×