Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC LÊNIN VỀ TÔN GIÁO VÀ CHÍNH SÁCH TÔN GIÁO CỦA ĐẢNG, NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRONG THỜI KÌ QUÁ độ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (387.14 KB, 16 trang )

lOMoARcPSD|10162138

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

Học phần: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

ĐỀ TÀI: QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN VỀ TƠN GIÁO
VÀ CHÍNH SÁCH TƠN GIÁO CỦA ĐẢNG, NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRONG THỜI KÌ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI

Giảng viên hướng dẫn : TS. LÊ THỊ KIM
Sinh viên thực hiện
: LÊ KHÁNH HÒA
Lớp
: TC
Mã sinh viên
: 23A4550338

Hà Nội, ngày 02 tháng 06 năm 2021
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU…………………………………………………………...01


lOMoARcPSD|10162138

Chương 1:Tơn giáo trong thời kì q độ lên Chủ nghĩa xã hội..........03
1.1. Quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lenin về tôn giáo...…....….........03
1.2.Tôn giáo trong Chủ nghĩa xã hội..................................…....….....04
Chương 2: Tôn giáo ở Việt Nam và quan điểm, chính sách tơn giáo của


Đảng, Nhà nước Việt Nam hiện nay..............................…..........................07
2.1. Đặc điểm tơn giáo ở Việt Nam………….......……..…………………07
2.2. Quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước Việt Nam đối với tôn giáo
hiện nay……………….................................................……………………...08
2.3. Các biện pháp để thực hiện chính sách tơn giáo ở Việt
Nam..........................................................................................………….......09
2.4. Nhận thức, cảm nhận của bản thân về chính sách tơn giáo của Đảng và
Nhà nước Việt Nam ………………………....................................................11
KẾT LUẬN………………………………………………………………13
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................14


lOMoARcPSD|10162138

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tơn giáo là một hiện tượng xã hội- văn hóa phức tạp, ra đời rất sớm trong
lịch sử loài người. Trong suốt chiều dài tồn tại cùng với sự phát triển của xã
hội, tơn giáo đã có những lúc tác động cùng chiều hoặc ngược chiều với sự tiến
bộ của loài người. Tuy nhiên, khơng thể phủ nhận vai trị của tơn giáo đối với
đời sống tinh thần của nhân loại, nó cũng là một trong những bộ phận cấu
thành nên kiến trúc thượng tầng và cơ sở hạ tầng. Việt Nam là một quốc gia có
nhiều tơn giáo, có tơn giáo mang tính quốc tế du nhập từ bên ngồi, cũng có
tơn giáo nội sinh trong lịng dân tộc nhưng có một điều đặc biệt là dù tôn giáo
khác nhau, nhưng đại đa số tín đồ đều có một mục đích chung mong muốn
được đóng góp vào cơng cuộc xây dựng và phát triển đất nước, để vừa là một
công dân tốt vừa là một tín đồ tốt của tơn giáo mình. Chủ nghĩa xã hội khơng
phủ nhận tuyệt đối tơn giáo mà dung hịa tơn giáo trong đời sống, xã hội để
phát triển toàn diện hơn. Mọi giáo lý của tơn giáo đều mang đậm tính nhân
văn sâu sắc. Những triết lý ấy giúp cho con người sống gần gũi với nhau hơn;

có trách nhiệm với bản thân, gia đình và cộng đồng; gắn với sự phát triển
chung của toàn xã hội. Tơn giáo là tự do tín ngưỡng của mỗi cơng dân. Vì
vậy, trên con đường định hướng xây dựng xã hội chủ nghĩa, Đảng và Nhà
nước ta luôn coi trọng tôn giáo. Dưới sự kế thừa quan điểm của chủ nghĩa
Mác – Lênin thì Đảng ta đã nhìn nhận vấn đề tôn giáo với tư duy mới và từ đó
đã đưa ra những cách làm mới trong việc giải quyết vấn đề tôn giáo ở Việt
Nam.
Trên cơ sở đó, em đã chọn đề tài: “Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lenin
về tơn giáo và chính sách tơn giáo của Đảng, nhà nước Việt Nam trong thời kì
quá độ lên CNXH” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu:


lOMoARcPSD|10162138

2

Mục đích của đề tài là làm rõ những quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin
về tơn giáo và chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước ta trong thời kì quá
độ lên CNXH đồng thời đưa ra một số biện pháp để thực hiện chính sách tơn
giáo và trách nhiệm của sinh viên ngày nay.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để thực hiện được mục đích trên thì đề tài phải thực hiện hai nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, cung cấp cái nhìn khái quát về tôn giáo theo quan niệm của Chủ
nghĩa Mác Lê-nin gồm có: bản chất, nguồn gốc, tính chất....
Thứ hai, đưa ra các đặc điểm tôn giáo ở Việt Nam và các chính sách tơn
giáo của Đảng và Nhà nước ta trong thời kì quá độ lên CNXH.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: tôn giáo và chính sách tơn giáo của Đảng và Nhà

nước Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Việt Nam, trong giai đoạn hiện nay.
Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Đề tài dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về tơn giáo và chính
sách tơn giáo của Đảng, Nhà nước Việt Nam trong thời kì quá độ lên CNXH.
Đề tài sử dụng phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu chuyên
ngành của chủ nghĩa xã hội khoa học vào việc phân tích; thu nhập thơng tin, tài
liệu, phân tích và sử dụng phương pháp so sánh và đối chiếu.
4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Về lý luận: Giải quyết được lí luận về tơn giáo và vai trị tác động của
Đảng, Nhà nước đối với tôn giáo trong thời quá độ lên CNXH.
Về thực tiễn: Từ việc nghiên cứu, Đảng và Nhà nước sẽ đưa ra những chính
sách phù hợp hơn về tơn giáo, xây dựng nước Việt Nam dân chủ văn minh.


lOMoARcPSD|10162138

3

CHƯƠNG 1
TÔN GIÁO TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
1.1

Quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lenin về tôn giáo

1.1.1. Bản chất của tôn giáo:
Thứ nhất: Chủ nghĩa Mác – Lênin cho rằng tơn giáo là một hình thái ý
thức xã hội, phản ánh hư ảo hiện thực khách quan, thông qua hệ thống các
biểu tượng siêu nhiên và niềm tin.
Thứ hai: Tôn giáo là sản phẩm của con người, gắn với những điều kiện

lịch sử tự nhiên và lịch sử xã hội xác định.
Thứ ba: Tôn giáo là một hiện tượng xã hội phản ánh sự bất lực, bế tắc
của con người trước tự nhiên và trước các thế lực trong đời sống.
1.1.2. Nguồn gốc của tôn giáo:
Nguồn gốc tự nhiên, kinh tế - xã hội: Sự bất lực của con người trước các
thế lực tự nhiên, thế lực xã hội.
Nguồn gốc nhận thức: Do khả năng nhận thức của con người về tự
nhiên, xã hội và bản thân con người là có giới hạn nên đã thần thánh hóa
những điều chưa nhận thức được.
Nguồn gốc tâm lý: Đó là ảnh hưởng của yếu tố tâm lý (tích cực lẫn tiêu
cực) đến sự ra đời của tôn giáo. Đặc biệt là sự bất lực trong đời sống, trong
nhận thức, tạo ra sự sợ hãi, bi quan. Đó là những tình cảm làm nảy sinh và duy
trì niềm tin tơn giáo.
1.1.3.

Tính chất của tơn giáo:

Tính lịch sử: Tơn giáo là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử, có sự hình
thành, tồn tại và phát triển (một số cịn biến mất); khi hồn cảnh lịch sử biến
đổi, tơn giáo cũng biến đổi theo.
Tính quần chúng: Có nhiều người tham gia ở các quốc gia, là nơi sinh hoạt


lOMoARcPSD|10162138

4

tinh thần của một bộ phận quần chúng đáng kể.
Tính chính trị: Tính chính trị của tơn giáo xuất hiện khi xã hội phân chia
giai cấp, có sự khác biệt, sự đối kháng về lợi ích giai cấp.

Tính đạo đức: Nhiều tôn giáo khuyên con người làm điều thiện, tránh điều
ác, chủ trương bình đẳng.
1.2

Tơn giáo trong chủ nghĩa xã hội

1.2.1. Nguyên nhân tồn tại tôn giáo trong chủ nghĩa xã hội
Nguyên nhân nhận thức: Trong quá trình phát triển chủ nghĩa xã hội,
trình độ dân trí chưa cao, con người vẫn còn bị tự nhiên chi phối. Mặc dù đã
đạt được những thành tựu to lớn về khoa học và cơng nghệ, giúp cho con
người có thêm nhận thức về xã hội. Nhưng thế giới khách quan là vô cùng
rộng lớn nên nhận thức của con người có hạn, cịn nhiều vấn đề chưa thể làm
rõ. Do đó trước sức mạnh của tự nhiên, con người chưa thể nhận thức được đã
khiến cho một bộ phận nhân dân đi tìm sự an ủi, che chở và lý giải chúng từ
sức mạnh của thần linh.
Nguyên nhân chính trị xã hội: Trong những ngun tắc tơn giáo có
những điểm vẫn cịn phù hợp với chủ nghĩa xã hội, với đường lối chính sách
của Đảng và Nhà nước xã hội chủ nghĩa. Đó là mặt giá trị đạo đức, văn hóa
của tơn giáo, đáp ứng được tinh thần của một bộ phận nhân dân. Đồng thời
các thế lực thù địch vẫn lợi dụng tơn giáo để phục vụ cho mưu đồ chính trị
của mình. Các cuộc chiến tranh xung đột dân tộc, sắc tộc, khủng bố, bạo loạn
… còn xảy ra ở nhiều nơi. Nỗi lo sợ về chiến tranh bạo loạn, bệnh tật đói
nghèo, … cùng với những mối đe dọa khác là điều kiện thuận lợi cho tôn giáo
tồn tại.
Nguyên nhân văn hóa: Tơn giáo có những giá trị văn hóa nhất định do
đó sinh hoạt tơn giáo đáp ứng một phần nhu cầu đời sống tinh thần, tình cảm
của một bộ phận nhân dân nên nó tồn tại như một hiện tượng xã hội khách
quan.



lOMoARcPSD|10162138

5

1.2.2. Nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội.
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, tôn giáo vẫn cịn tồn tại, nhưng
đã có sự biến đổi trên nhiều mặt. Vì vậy, khi giải quyết vấn đề tơn giáo cần
đảm bảo những nguyên tắc sau:
 Tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và khơng tín ngưỡng của
nhân dân.
Tín ngưỡng tơn giáo là niềm tin của nhân dân vào đấng tối cao nào đó mà
họ tơn thờ. Do đó, tự do tín ngưỡng và tự do khơng tín ngưỡng thuộc quyền tự
do tư tưởng của nhân dân. Mọi hành vi cấm đoán, ngăn cản tự do theo đạo, bỏ
đạo hay đe dọa, bắt buộc người dân phải theo đạo đều xâm phạm quyền tự do
tư tưởng của họ.
Tôn trọng tự do tín ngưỡng cũng chính là tơn trọng quyền con người, thể
hiện bản chất ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa. Nhà nước xã hội chủ nghĩa
không can thiệp hay không cho bất cứ ai can thiệp, xâm phạm đến quyền tự do
tín ngưỡng của nhân dân. Các tôn giáo và mọi hoạt động của tôn giáo bình
thường nhằm thỏa mãn nhu cầu tín ngưỡng của người dân được Nhà nước xã
hội chủ nghĩa tôn trọng và bảo hộ.
 Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tơn giáo phải gắn liền với
q trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
Nguyên tắc này để khẳng định chủ nghĩa Mác – Lênin chỉ hướng vào giải
quyết những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo đối với quần chúng nhân dân mà
không phải chủ trương can thiệp vào công việc nội bộ của các tôn giáo. Chủ
nghĩa Mác – Lênin chỉ ra rằng, muốn thay đổi ý thức xã hội, trước hết cần phải
thay đổi bản thân tồn tại xã hội. Đó là một q trình lâu dài, và khơng thể thực
hiện được nếu tách rời việc cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.

 Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng; tín ngưỡng, tơn giáo và lợi dụng


lOMoARcPSD|10162138

6

tín ngưỡng, tơn giáo trong q trình giải quyết vấn đề tơn giáo.
Mặt chính trị phản ánh mối quan hệ giữa tiến bộ và phản tiến bộ, phản ánh
mâu thuẫn đối kháng về lợi ích kinh tế, chính trị giữa các giai cấp. Mặt tư
tưởng biểu hiện sự khác nhau về mức độ tin tưởng giữa những người có tín
ngưỡng tôn giáo và những người không theo tôn giáo. Phân biệt hai mặt chính
trị và tư tưởng trong giải quyết vấn đề tơn giáo là phân biệt tính chất khác
nhau của hai loại mâu thuẫn luôn tồn tại trong bản thân tôn giáo và trong vấn
đề tôn giáo. Việc phân biệt hai mặt này là cần thiết nhằm tránh khuynh hướng
cực đoan trong quá trình quản lý, ứng xử những vấn đề liên quan đến tín
ngưỡng, tơn giáo.
 Quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo.
Tôn giáo không phải là một hiện tượng xã hội bất biến, ngược lại, nó ln
ln vận động và biến đổi không ngừng tùy thuộc vào những điều kiện kinh tế
- xã hội – lịch sử cụ thể. Vì vậy, cần phải có quan điểm lịch sử cụ thể khi xem
xét, đánh giá và ứng xử đối với những vấn đề có liên quan đến tơn giáo và đối
với từng tôn giáo cụ thể.


lOMoARcPSD|10162138

7

CHƯƠNG 2

TƠN GIÁO Ở VIỆT NAM VÀ QUAN ĐIỂM, CHÍNH SÁCH TÔN
GIÁO CỦA ĐẢNG, NHÀ NƯỚC VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Đặc điểm tôn giáo ở Việt Nam
Thứ nhất: Việt Nam là một quốc gia đa tôn giáo
Nước ta hiện nay có 13 tơn giáo đã được cơng nhận tư cách pháp nhân và
trên 40 tổ chức tôn giáo đã được công nhận về mặt tổ chức hoặc đã đăng ký
hoạt động.
Thứ hai: Tôn giáo ở Việt Nam đa dạng, đan xen, chung sống hịa bình và
khơng có xung đột tơn giáo.
Các tơn giáo ở Việt Nam có sự đa dạng về nguồn gốc và truyền thống lịch
sử, có q trình tồn tại và phát triển khác nhau. Tín đồ tơn giáo khác nhau
cùng chung sống hịa bình trên một địa bàn, giữa họ có sự tin tưởng và chưa
từng xảy ra xung đột, chiến tranh tơn giáo.
Thứ ba: Tín đồ các tôn giáo ở Việt Nam phần lớn là nhân dân lao động, có
lịng u nước và tinh thần dân tộc.
Tín đồ tơn giáo Việt Nam có thành phần đa dạng, chủ yếu là người lao
động… Đa số tín đồ các tơn giáo đều có tinh thần u nước, chống giặc ngoại
xâm, gắn bó với dân tộc, hăng hái tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam.
Thứ tư: Chức sắc tơn giáo có vai trị, vị trí quan trọng trong xã hội, có uy
tín và ảnh hưởng với tín đồ.
Chức sắc tơn giáo là tín đồ có chức vụ, phẩm sắc trong tôn giáo, họ tự
nguyện thực hiện nếp sống riêng theo giáo lý, giáo luật của tôn giáo mà mình
tin theo. Về mặt tơn giáo, chức năng của họ là truyền bá, quản lý tổ chức, duy
trì và phát triển tôn giáo.
Thứ năm: Tôn giáo ở Việt Nam thường bị các thế lực phản động lợi dụng.


lOMoARcPSD|10162138


8

Trong những năm trước đây cũng như giai đoạn hiện nay, các thế lực phản
động lợi dụng tôn giáo để thực hiện âm mưu “diễn biên hịa bình” đối với
nước ta. Tìm mọi cách quốc tế hóa “vấn đề tơn giáo” ở Việt Nam để vu cáo
Việt Nam vi phạm dân chủ, nhân quyền, tự do tôn giáo.
Thứ sáu: Tôn giáo ở Việt Nam đều có quan hệ với các tổ chức, cá nhân tơn
giáo ở nước ngồi
Trong giai đoạn hiện nay, Nhà nước Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại
giao với gần 200 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Đây chính là điều
kiện gián tiếp củng cố và phát sinh mối quan hệ giữa các tôn giáo Việt Nam
với các tôn giáo ở các nước trên thế giới.
2.2 Quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước Việt Nam đối với tơn
giáo hiện nay
 Tín ngưỡng tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân,
đang và sẽ tồn tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Đảng ta khẳng định, tín ngưỡng tơn giáo sẽ tồn tại lâu dài cùng dân tộc
trong quá trình xây dựng xã hội chủ nghĩa. Sự khẳng định đó mang tính cách
mạng và khoa học, hồn tồn khác với cách nhìn nhận chủ quan.
 Đảng, Nhà nước ta thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn kết dân tộc
Đoàn kết đồng bào theo tơn giáo khác nhau; đồn kết đồng bào theo tơn
giáo và đồng bào khơng theo tơn giáo. Giữ gìn và phát huy những giá trị tích
cực của truyền thống thờ cúng tổ tiên, tơn vinh những người có cơng với Tổ
quốc và nhân dân. Nghiêm cấm lợi dụng tín ngưỡng tơn giáo để hoạt động mê
tín dị đoan, hoạt động trái pháp luật, kích động chia rẽ nhân dân, gây rối, xâm
phạm an ninh quốc gia.
 Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần chúng
Công tác vận động quần chúng các tôn giáo nhằm động viên đồng bào nêu
cao tinh thần yêu nước, ý thức bảo vệ độc lập; đẩy mạnh phát triển kinh tế, xã



lOMoARcPSD|10162138

9

hội, văn hóa vùng đồng bào theo tơn giáo, nhằm nâng cao đời sống nhân dân;
nghiêm chỉnh thực hiện đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.
 Cơng tác tôn giáo là hệ thống trách nhiệm của cả hệ thống chính trị
Cơng tác tơn giáo có liên quan đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, liên
quan đến chính sách đối nội và đối ngoại của Đảng, Nhà nước. Cần củng cố tổ
chức bộ máy và đội ngũ cán bộ chuyên làm công tác tôn giáo.
 Vấn đề theo đạo và truyền đạo
Mọi tín đồ đều có quyền tự do hành đạo tại gia đình và cơ sở thờ tự hợp
pháp theo quy định của pháp luật. Các tổ chức tôn giáo được Nhà nước thừa
nhận được hoạt động theo pháp luật và được pháp luật bảo hộ.
2.3. Các biện pháp để thực hiện chính sách tơn giáo ở Việt Nam
Một là, nâng cao nhận thức về vấn đề đồn kết tơn giáo trong tình hình
mới.
Các ngành, các cấp đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục
pháp luật cho nhân dân về tín ngưỡng tơn giáo. Cần tăng cường tuyên truyền
đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, về công tác tôn giáo đến đồng
bào tôn giáo và đồng bào không theo tôn giáo. Phát huy vai trị của các
phương tiện thơng tin đại chúng nhằm tuyên truyền và củng cố khối đại đoàn
kết toàn dân, đồn kết tơn giáo để thực hiện thắng lợi sự nghiệp đổi mới.
Hai là, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác tôn giáo và vai trò
lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước về tôn giáo trong bối cảnh hiện nay.
Những năm qua, nhiều địa phương đã bổ sung, tăng cường đội ngũ cán bộ
làm công tác tôn giáo. Song thực tế cho thấy, đa số cán bộ làm công tác tôn
giáo chưa được đào tạo cơ bản, chưa được hệ thống thông tin về cơng tác tơn
giáo. Do vậy, các cấp ủy, chính quyền phải tăng cường đào tạo cán bộ làm

công tác tơn giáo, giúp họ có kiến thức cơ bản về tôn giáo, nắm vững pháp
luật để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.


lOMoARcPSD|10162138

10

Ba là, tiếp tục quan tâm phát triển đời sống của vùng đồng bào theo tôn
giáo, đặc biệt là các vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn; kêu gọi đầu
tư và tăng cường thực hiện các chương trình nâng cao dân trí; tăng cường
củng cố hệ thống chính trị, động viên quần chúng tôn giáo sống “tốt đời đẹp
đạo”, tích cực tham gia các phong trào cách mạng.
Bốn là, thực hiện bình đẳng giữa các tơn giáo, giữa đồng bào theo tôn giáo
và đồng bào không theo tôn giáo.
Coi trọng sự bình đẳng của những người có tín ngưỡng tơn giáo hay khơng
có tín ngưỡng tơn giáo trước pháp luật, lợi ích của tơn giáo phải thống nhất và
phục tùng lợi ích của Nhà nước. Tơn trọng sinh hoạt tôn giáo, nhưng cần phê
phán kịp thời những hành vi tôn giáo trái pháp luật, đi ngược lại văn hố.
Để tăng cường đồn kết tơn giáo, phải làm tốt công tác vận động quần
chúng, đưa họ tham gia trực tiếp vào cơng cuộc xây dựng đời sống mới, xố
bỏ rào cản giữa người có đạo và khơng có đạo; làm cho các tín đồ tơn giáo
nhận rõ âm mưu và thủ đoạn đen tối của bọn phản động, tự đấu tranh chống
lại chúng, bảo vệ quyền tự do tín ngưỡng chính đáng của mình, bảo vệ an ninh
Tổ quốc.
Năm là, kiên quyết đấu tranh với những hiện tượng tiêu cực trong tôn giáo
và đập tan âm mưu lợi dụng tôn giáo để chống phá cách mạng của lực lượng
thù địch.
Đảng và Nhà nước ta kiên trì thực hiện chính sách tự do tín ngưỡng tơn
giáo và tự do khơng tín ngưỡng tơn giáo, mọi hoạt động tơn giáo phải tuân

thủ Hiến pháp và pháp luật, đều có nghĩa vụ và trách nhiệm xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc. Thực hiện nhất quán chính sách tự do tín ngưỡng và tự do khơng
tín ngưỡng, Đảng, Nhà nước kiên quyết đấu tranh chống mọi sự lợi dụng tôn
giáo của các thế lực thù địch nhằm chống phá sự nghiệp cách mạng của Đảng
và nhân dân ta.
2.4. Nhận thức, cảm nhận của bản thân về chính sách tơn giáo của

Downloaded by Quang Tran ()


lOMoARcPSD|10162138

11

Đảng và Nhà nước Việt Nam
Chính sách của Đảng và Nhà nước về vấn đề tôn giáo trong giai đoạn hiện
nay có nhiều đổi mới. Những sự đổi mới được bắt đầu từ sự đột phá về nhận
thức thể hiện qua hai luận điểm: “Tín ngưỡng, tơn giáo là nhu cầu tinh thần
của một bộ phận nhân dân và tôn giáo có những giá trị văn hóa đạo đức phù
hợp với chế độ mới.” Những đổi mới trong nhận thức này đã thể hiện rõ sự
phát triển trong tư duy của Đảng và Nhà nước ta về vấn đề tôn giáo. Từ những
sự đổi mới đó, Đảng và Nhà nước ta tiến tới thay đổi chính sách về tơn giáo,
tơn giáo đã được đưa ra thảo luận và có những văn bản pháp lý liên quan đến
tôn giáo ra đời. Những việc làm đó là sự tiến bộ lớn trong quan điểm, nhận
thức về tôn giáo của Đảng và Nhà nước, đó là bước đệm để thay đổi nhận thức
của tồn xã hội về tơn giáo.
Là một sinh viên, với tư cách là một trong những hạt mầm tương lai
của đất nước chúng ta phải có trách nhiệm giúp cho đất nước ngày càng vững
mạnh, phát triển toàn diện hơn. Và trong chính sách tơn giáo của Đảng và Nhà
nước, chúng ta cũng cần phải có những trách nhiệm quan trọng.

- Việc đầu tiên và quan trọng nhất của sinh viên hiện nay chính là tích cực
tham gia học tập, luyện tập những thói quen, tư tưởng tồn diện, tự trau dồi
cho bản thân những kỹ năng cần thiết. Phải rèn luyện để có lập trường tư
tưởng vững vàng, có niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng và chính sách của
Nhà nước trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm quán triệt tốt các
quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác dân
tộc, công tác tôn giáo đến với mọi người.
- Tập trung tuyên truyền về âm mưu, hoạt động diễn biến hịa bình của
các thế lực thù địch, nâng cao tinh thần cảnh giác cách mạng cho quần
chúng nhân dân; tăng cường công tác giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an
tồn xã hội.

Downloaded by Quang Tran ()


lOMoARcPSD|10162138

12

- Ln tin tưởng vào các chính sách do Đảng và Nhà nước đề ra. Có giải
thích đến người dân mục tiêu, lợi ích của những chính sách đấy. Tuyên
truyền ý nghĩa của các chính sách đến nhân dân để mọi người hiểu và tin vào
Đảng và Nhà nước. Không để cho các thế lực thù địch quấy phá toàn dân.

Downloaded by Quang Tran ()


lOMoARcPSD|10162138


13

KẾT LUẬN
Vấn đề tôn giáo trên thế giới hiện nay đang là một vấn đề nóng, khơng chỉ
riêng đối với chủ nghĩa xã hội. Chính vì thế việc giải quyết các vấn đề tôn
giáo cần phải được đặt ra như là một vấn đề cấp thiết, địi hỏi phải có những
phương pháp giải quyết đúng đắn. Chủ nghĩa Mác – Lênin đã chỉ ra rằng:
“Chỉ những kẻ ngu ngốc mới tun chiến với tơn giáo!” Như vậy có nghĩa là
trong cơng tác tơn giáo thì tuyệt đối khơng bao giờ được dùng vũ lực để giải
quyết các vấn đề đặt ra mà phải dùng tổng hợp các biện pháp chính trị, kinh
tế, xã hội mà nịng cốt là cơng tác vận động quần chúng. Chỉ có quán triệt sâu
sắc và toàn diện nội dung quan điểm trên đồng thời vận dụng linh hoạt, khoa
học vào thực tiễn thì ta mới có thể đấu tranh có hiệu quả với hoạt động lợi
dụng tôn giáo xâm phạm đến an ninh Quốc gia, bảo vệ vững chắc an ninh
Quốc gia trên lĩnh vực tôn giáo. Mỗi cá nhân sinh viên trong thời đại ngày
nay cần có nhận thức đúng đắn về tơn giáo, xóa bỏ sự kì thị tơn giáo trong
chính bản thân, gia đình và cộng đồng. Mỗi người cần có trách nhiệm trong
việc xây dựng và phát triển khối đại đoàn kết dân tộc, ngăn chặn những hành
vi lợi dụng vấn đề tôn giáo để gây những nhiễu loạn xã hội, gây ảnh hưởng
chính trị nước nhà.

Downloaded by Quang Tran ()


lOMoARcPSD|10162138

14

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Thị Kim Huệ (2020), Bài giảng môn Chủ nghĩa xã hội khoa học, Lưu

hành nội bộ, Phú Yên.
2. Hội đồng Trung Ương chỉ đạo biên soạn chỉ đạo biên soạn giáo trình quốc
gia mơn khoa học Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh (2002) Giáo trình Chủ
nghĩa xã hội khoa học, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
3. Bộ Giáo dục Đào tạo (2019), Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học
(Dành cho bậc đại học – khơng chun lý luận chính trị), Nxb. Chính trị quốc
gia, Hà Nội.

Downloaded by Quang Tran ()



×